Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ ;
- Tỉnh ủy, thành ủy thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Căn cứ Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024
(được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025) của Chính
phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17/01/2025
(được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2025/TT-BNV ngày 04/4/2025) hướng dẫn
thực hiện. Đến nay, theo đề nghị của một số Bộ, ngành, địa phương, Bộ Nội vụ có
ý kiến như sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG CỦA VIỆC BAN
HÀNH CHÍNH SÁCH
1. Thực hiện chủ trương sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ
máy gắn với tinh giảm biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị
quyết số 18- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả thì cần có quả thì cần có chính sách đủ mạnh
để giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ,
công chức cấp xã, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp
tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ thống chính trị. Căn cứ Thông
báo số 49-KL/TW ngày 26/12/2024 của Bộ Chính trị, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị, trong đó đã quy định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
chính sách là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyện, cán bộ, công chức cấp xã và lực
lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính trong
hệ thống chính trị.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, trên cơ sở
đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Nội vụ đã báo cáo Đảng ủy Chính phủ để
báo cáo Bộ Chính trị mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định
đối với cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp
tổ chức bộ máy, người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước tại các hội được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương và địa
phương. Căn cứ Thông báo số 75-KL/TW ngày 07/3/2025 của Bộ Chính trị về việc đồng
ý mở rộng phạm vi điều chỉnhvà đối tượng áp dụng, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/2024/NĐ-CP
ngày 31/12/2024 nêu trên, trong đó mở rộng phạm vi và đối tượng áp dụng so với
Nghị định số 67/2024/NĐ-CP như sau:
- Về phạm vi điều chỉnh: (1)
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị không trực tiếp sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng tinh
giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ; (2) Các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, ở cấp tỉnh,
ở cấp huyện thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
- Về đối tượng áp dụng: (1)
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và lực lượng
vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định này không chịu sự tác động
trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên
chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; (2) Người
làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội
do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác
động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy;
(3) Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2024 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không
tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy
cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5
năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham
gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn
05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi
để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng
ý.
Như vậy, chính sách, chế độ quy định tại Nghị định
số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025) đã góp phần hoàn thành mục tiêu sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh
giảm biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; bảo đảm quyền và lợi ích cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động khi nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ
thống chính trị.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG HƯỚNG DẪN CỤ
THỂ
1. Về xác định cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện sắp
xếp tổ chức bộ máy là những cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện phương án hợp nhất,
sáp nhập, tổ chức lại, giải thể, kết thúc hoạt động, tiếp nhận hoặc điều chuyển
chức năng nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với yêu cầu
của việc tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung
ương 6 khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và các kết luận của
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về sắp xếp tổ chức
bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ thống chính trị (sau đây gọi tắt là
yêu cầu của việc tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW). Theo đó, việc xác định cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy được hiểu
trong các trường hợp sau:
a) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị hợp nhất,
sáp nhập, tổ chức lại, tiếp nhận hoặc điều chuyển chức năng nhiệm vụ
- Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có cơ cấu tổ
chức bên trong: Đơn vị tổ chức bên trong nào trực tiếp thực hiện phương án hợp
nhất, sáp nhập, tiếp nhận (hoặc điều chuyển) chức năng, nhiệm vụ và biên chế được
xác định là đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy (Ví dụ 1 ở Phụ
lục kèm theo);
- Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị không có cơ
cấu tổ chức bên trong thực hiện phương án hợp nhất, sáp nhập, tiếp nhận (hoặc
điều chuyển) chức năng, nhiệm vụ và biên chế được xác định là đơn vị trực tiếp
thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
b) Các tổ chức có tổ chức lại về mô hình tổ chức hoạt
động
- Các cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức lại thành đầu
mối thuộc Bộ (bao gồm các đơn vị thuộc hệ thống ngành dọc); các Tổng cục và
tương đương thuộc Bộ tổ chức lại thành Cục và tương đương thuộc Bộ; các Cục và
tương đương tổ chức lại thành Chi cục và tương đương; Chi cục và tương đương tổ
chức lại thành Phòng và tương đương,... được xác định là đơn vị trực tiếp thực
hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
- Cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công thương được
tổ chức lại thành Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được xác định là đơn vị trực tiếp thực hiện sắp
xếp tổ chức bộ máy.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị đang tổ chức theo
đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện được tổ chức lại theo khu vực liên tỉnh,
liên huyện được xác định đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
c) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị giải thể, kết
thúc hoạt động thì cơ quan, tổ chức, đơn vị nào giải thể, kết thúc hoạt động
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đó được xác định là đơn vị trực tiếp thực hiện sắp
xếp tổ chức bộ máy.
d) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu tác động
do sắp xếp đơn vị hành chính các cấp
- Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thực hiện hợp
nhất, sáp nhập thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh thực hiện phương án
hợp nhất, sáp nhập được xác định là cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy.
- Đối với đơn vị hành chính quyền cấp huyện chấm dứt
hoạt động thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp huyện thực hiện phương án giải
thể, chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập được xác định là cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
- Đối với đơn vị hành chính cấp xã thực hiện phương
án hợp nhất, sáp nhập thì cán bộ, công chức cấp xã là đối tượng chịu tác động
trực tiếp của quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
2. Về thực hiện tinh giản biên
chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị không trực tiếp thực
hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo yêu cầu của việc tổng kết Nghị quyết số
18-NQ/TW[1] thì căn cứ Đề án vị trí
việc làm, Kế hoạch (hoặc Đề án tinh giản biên chế) đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức đã được ban hành, thực
trạng số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cùng với lãnh đạo cấp ủy, chính
quyền thực hiện việc đánh giá, sàng lọc đưa ra khỏi cơ quan, tổ chức, đơn vị những
người không đáp ứng theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm thực hiện mục
tiêu tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức để làm căn cứ xác định đối tượng hưởng chính sách, chế độ theo
quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025).
3. Về đối tượng áp dụng
a) Đối tượng áp dụng chính sách, chế độ theo Nghị định
số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) được
thực hiện thống nhất theo quy định tại Điều 2, không loại trừ
những người đã có quyết định nghỉ hưu hoặc đã có thông báo nghỉ hưu.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
lãnh đạo quản lý theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP)
là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị khi tổng số lượng cán bộ, công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý cùng cấp cao hơn so với quy định (trường hợp tổng số lượng
cấp phó thấp hơn so với quy định thì cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản
lý ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị không trực tiếp sắp xếp tổ chức bộ máy không
phải là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức
bộ máy).
c) Đối với người làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 67/2025/NĐ-CP)
- Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy và đã có thời gian ký hợp đồng lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP[2]
trước ngày 15/01/2019 (ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ), được chuyển tiếp ký hợp đồng lao
động theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP[3],
Nghị định số 111/2022/NĐ-CP[4] thì
thuộc đối tượng áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025).
- Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy và đã có thời gian ký hợp đồng lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP[5]
trước ngày 15/01/2019 và đã chấm dứt hợp đồng lao động (nghỉ làm việc và không
đóng bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị xã hội); sau đó thực hiện ký hợp đồng lao động theo Nghị định số
161/2018/NĐ-CP hoặc Nghị định số 111/2022/NĐ-CP sau ngày 15/01/2019 thì không
thuộc đối tượng áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
67/2025/NĐ-CP).
d) Đối với cán bộ cấp huyện thuộc
đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) thì thời điểm nghỉ việc để hưởng chính sách, chế độ được
tính kể từ khi cấp huyện kết thúc hoạt động theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai
đoạn 2019- 2021 và giai đoạn 2023-2025 theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội nghỉ việc sau ngày 01/01/2025 thì thuộc đối tượng áp dụng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
e) Viên chức và người lao động chịu sự tác động trực
tiếp của việc chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy và sau cai
nghiện ma túy từ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội về ngành Công an quản
lý nhưng không được Bộ Công an tiếp nhận, không bố trí được công việc khác và
có nguyện vọng nghỉ việc thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết
chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
g) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
đã có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1
Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Bộ luật Lao động năm 2019), trường hợp có đủ 15 năm trở
lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021) và có đủ tuổi nghỉ hưu theo
quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động, nếu có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì thuộc đối tượng nghỉ hưởng
lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi, bổ
sung tại Bộ luật Lao động năm 2019), không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định
số Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
67/2025/NĐ-CP).
h) Đối với người làm việc tại
các Hội được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện
Đối với các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở
Trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức
bộ máy phù hợp với yêu cầu của việc tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/CP thì người
trong độ tuổi lao động có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phân công, điều
động đến làm việc tại hội và người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế được
cấp có thẩm quyền giao cho hội thuộc đối tượng quy định tại khoản
3 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
67/2025/NĐ-CP).
4. Thời điểm quyết định sắp xếp
tổ chức bộ máy
a) Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức
của các Bộ, cơ quan, ngang Bộ thì thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy
được xác định theo thời điểm có hiệu lực của Nghị định của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ. Trường hợp có điều khoản chuyển tiếp thì thực hiện theo điều
khoản chuyển tiếp (Ví dụ 2 ở Phụ lục kèm theo).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngoài cơ cấu tổ
chức của Bộ thì thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy được xác định theo
quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
c) Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thời điểm quyết định
sắp xếp tổ chức bộ máy được xác định theo thời điểm có hiệu lực của Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn đó.
d) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngoài cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thì thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ
máy được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
5. Về tiền lương tháng hiện hưởng
để tính hưởng trợ cấp
a) Tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1
Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) và điểm a khoản 2 Điều 3 Thông
tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17/01/2025 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 02/2025/TT-BNV ngày 04/4/2025) đã
quy định rõ tiền lương hiện hưởng và cách khoản phụ cấp để tính tiền lương
tháng hiện hưởng để tính hưởng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số
178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 67/2025/NĐ-CP). Theo đó:
- Các khoản phụ cấp khác (phụ cấp trách nhiệm công
việc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp
trách nhiệm cấp ủy[6], phụ cấp
trách nhiệm kế toán trưởng,.... ) không được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng.
- Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị
định số 178/2024/NĐ-CP và khoản 6 Điều 5 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1
Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) thì phụ cấp chức vụ lãnh đạo được bảo lưu được
tính vào tiền lương tháng hiện hưởng (Ví dụ 3 ở Phụ lục kèm theo).
b) Đối với các trường hợp nghỉ việc không hưởng
lương, nghỉ ốm đau thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề
của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau. Riêng mức lương
cơ sở được tính trên mức lương liền kể của tháng trước liền kề tháng nghỉ việc
theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản
3 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) (Ví dụ 4 ở Phụ lục kèm theo).
6. Thời điểm tính trợ cấp theo
số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định
số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) và
Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17/01/2025 (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 02/2025/TT-BNV
ngày 04/4/2025) thì đối với những người nghỉ hưu trước tuổi kể từ ngày
01/7/2025 (ngày có hiệu lực của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024) thì hưởng trợ cấp
theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội như sau: Trường hợp đủ 15 năm công
tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được trợ cấp 04 tháng tiền
lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện
hưởng.
7. Về tiêu chí đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động
Tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) đã ban hành nguyên tắc, tiêu chí chung để
làm cơ sở áp dụng thống nhất cho các Bộ, ngành, địa phương. Căn cứ đặc điểm
tình hình và thực tiễn của từng Bộ, ngành, địa phương, các Bộ, ngành, địa
phương xây dựng tiêu chí riêng để áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc phạm vi quản lý.
Đối với trường hợp có đơn tự nguyện xin nghỉ việc
cũng phải thực hiện đánh giá và rà soát theo tiêu chí để xác định đối tượng nghỉ
theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 67/2025/NĐ-CP) .
8. Về giải quyết chính sách, chế
độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thực hiện phương án giải thể, kết thúc hoạt động
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền được giao tiếp
nhận cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện phương án giải thể, kết thúc hoạt động và có trách nhiệm xem
xét, giải quyết chính sách, chế độ, đảm bảo quyền lợi đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
9. Điều khoản chuyển tiếp
Trong quá trình xây dựng chính sách, chế độ đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong quá trình sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị, Bộ Nội vụ đã báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý dứt
điểm đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp
xã giai đoạn 2019-2021 còn chưa giải quyết và khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình
sắp xếp. Do vậy, tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 67/2025/NĐ-CP) đã quy định các đối tượng này thuộc đối tượng áp dụng.
Vì vậy, tại khoản 1, khoản 2 Điều 25 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) đã
quy định các trường hợp này nếu đã được cấp có thẩm quyền giải quyết chính sách
theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP nhưng chưa ban hành quyết định hưởng chính sách
hoặc thời điểm nghỉ việc sau ngày 01/01/2025 thì được áp dụng chính sách, chế độ
theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 67/2025/NĐ-CP)
10. Về nâng lương trước khi
nghỉ hưu trước tuổi
Theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức
thì trước 06 tháng tính đến ngày công chức, viên chức đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải có thông báo về thời điểm nghỉ hưu cho công chức,
viên chức được biết. Theo đó, chế độ nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức khi có thông báo nghỉ hưu quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức khi có thông báo nghỉ hưu nêu trên. Vì vậy, đối với cán bộ, công chức,
viên chức nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) không thuộc đối tượng được
nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu quy định tại Thông tư số
08/2013/TT-BNV .
III. TRÁCH NHIỆM TRẢ LỜI, HƯỚNG
DẪN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Căn cứ Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024
(được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025), Thông tư
số 01/2025/TT-BNV ngày 17/01/2025 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
02/2025/TT-BNV ngày 04/4/2025) và nội dung hướng dẫn của Văn bản này, đề nghị
các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm trả lời, giải đáp và hướng dẫn nội
dung chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý trong sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp;
đồng thời, kịp thời trả lời các kiến nghị của người dân gửi trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ, ngành, địa phương và cơ quan mình liên quan đến chính sách, chế
độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025).
Trên đây là ý kiến của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực
hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, đề nghị các Bộ, ngành, địa
phương và các cơ quan có liên quan thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó TTg thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình (để b/c);
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ trưởng (để b/c);
- TT Vũ Chiến Thắng;
- Lưu: VT, TCBC.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Chiến Thắng
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Văn bản số 1814/BNV-TCBC ngày 26 tháng 4 năm 2025 của Bộ Nội vụ)
1. Về cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp và không trực tiếp sắp xếp tổ chức bộ máy
Ví dụ 1 : Bộ Nội vụ được
thành lập trên cơ sở hợp nhất Bộ Nội vụ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Theo đó:
- Một số đơn vị trực tiếp thực
hiện sắp xếp tổ chức bộ máy như: Văn phòng Bộ (hợp nhất Văn phòng của 2 Bộ); Vụ
Pháp chế (hợp nhất Vụ Pháp chế của 2 Bộ); Vụ Tổ chức cán bộ (hợp nhất Vụ Tổ chức
cán bộ của 2 Bộ).... Một số đơn vị giữ nguyên như: Vụ Công chức - Viên chức, Vụ
Tổ chức - Biên chế, Vụ Chính quyền địa phương,... là đơn vị không thực hiện sắp
xếp tổ chức bộ máy.
- Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã
hội của Bộ Nội vụ (được thành lập trên cơ sở hợp nhất Cục Lao động - Tiền
lương, Vụ Bảo hiểm xã hội của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Vụ Tiền lương
của Bộ Nội vụ), gồm 5 đơn vị: Văn phòng (giữ nguyên trạng), Phòng Tiền lương
(thành lập trên cơ sở hợp nhất Vụ Tiền lương của Bộ Nội vụ và phòng Tiền lương
của Cục Lao động - Tiền lương); Phòng Bảo hiểm xã hội (tổ chức lại Vụ Bảo hiểm
xã hội của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); phòng Quan hệ lao động (giữ
nguyên trạng) và Trung tâm Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động (giữ nguyên trạng).
Theo đó, Phòng Tiền lương, Phòng Bảo hiểm xã hội là đơn vị trực tiếp thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy; Văn phòng, Phòng Quan hệ lao động và Trung tâm Hỗ trợ
phát triển quan hệ lao động là đơn vị không thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
2. Về thời
điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy
Ví dụ 2: Nghị định số
39/2025/NĐ-CP ngày 26/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp có hiệu lực từ ngày 01/3/2025. Tuy nhiên,
tại Điều 4 đã quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau: Tổng
cục Thi hành án dân sự tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
pháp luật cho đến khi Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thi hành án dân sự[1] có hiệu lực thi hành.
Theo đó, việc giải quyết chính sách, chế độ đối với công chức, viên chức, người
lao động tại các cơ quan thi hành án dân sự ở các địa phương theo quy định tại
Nghị định số 178/2024/NĐ-CP sẽ được thực hiện sau khi Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản
lý Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành.
3. Về
cách tính tiền lương tháng hiện hưởng
Ví dụ 3
Ông Nguyễn Văn A, công chức, xếp
bậc 4, hệ số lương 5,42 ngạch chuyên viên chính, được hưởng các chế độ phụ cấp
sau: phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,4; phụ cấp công vụ 25%, phụ cấp trách nhiệm cấp
ủy 0,3; phụ cấp khu vực 0,2. Theo đó, tiền lương tháng hiện hưởng tính chính
sách, chế độ của ông A được tính trên cơ sở các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp chức
vụ lãnh đạo 0,4; phụ cấp công vụ 25% là 17.023.500 đồng/tháng (phụ cấp
trách nhiệm cấp ủy 0,4, phụ cấp khu vực 0,2 không được tính vào tiền lương
tháng hiện hưởng).
Ví dụ 4
Ông Nguyễn Văn B, viên chức chức
(xếp bậc 3 hệ số 3,00 ngạch chuyên viên) xin nghỉ việc không hưởng lương từ
01/6/2024 (mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng). Ông B xin thôi việc từ
ngày 01/4/2025 do cơ quan trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và được cơ
quan có thẩm quyền đồng ý. Tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế
độ của ông B được tính trên hệ số lương 3,00 ngạch chuyên viên từ tháng 5/2024,
mức lương cơ sở được tính trên mức lương cơ sở của tháng 3/2025 là 2.340.000 đồng/tháng.
Theo đó tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ của ông B là 7.020.000
đồng/tháng.
4. Về
cách tính chính sách, chế độ đối với người nghỉ hưu trước tuổi và người nghỉ
thôi việc
Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn
C, công chức ở Sở A, sinh ngày 15/01/1966, có 22 năm công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, đã xếp bậc 8 hệ số lương 4,65 ngạch chuyên viên kể từ ngày
01/5/2024 và hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp chức vụ hệ số 0,6; phụ cấp
công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng là 15.356.250 đồng/tháng).
Do cơ quan trực tiếp sắp xếp tổ chức bộ máy (từ ngày 01/3/2025) nên ông C tự
nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 01/5/2025 và được cấp có thẩm quyền đồng
ý.
Theo Phụ lục I Nghị định số
135/2020/NĐ-CP thì thời điểm nghỉ hưu của ông C là tháng 11/2027 nên tại thời
điểm nghỉ hưu trước tuổi (ngày 01/5/2025), ông C nghỉ hưu trước 02 năm 06 tháng
so với quy định.
Ngoài được hưởng ngay lương hưu
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu
do việc nghỉ hưu trước tuổi, ông C còn được tổng 3 khoản trợ cấp là: 744.788.125
đồng (gồm: (1) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm: 30 x
15.356.250 = 460.687.500 đồng; (2) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: 2,5 x 05 x
15.356.250 = 191.953.125 đồng; (3) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội: 06 x 15.356.250 = 92.137.500 đồng).
Ví dụ 6: Bà Nguyễn Thị
D, công chức ở Ban Tổ chức huyện ủy (có 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), sinh ngày 02/9/1975, có 19 năm công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, đã xếp bậc 7 hệ số lương 4,32 ngạch chuyên viên
kể từ ngày 01/5/2024 và hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp công tác đảng -
đoàn thể 30%, phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng là 15.668.640
đồng/tháng). Do kết thúc hoạt động đơn vị hành chính cấp huyện nên bà D tự
nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi và được cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết
nghỉ hưu trước tuổi kể từ ngày 01/7/2025 (ngày kết thúc hoạt động của đơn vị
hành chính cấp huyện).
Theo Phụ lục II Nghị định số
135/2020/NĐ-CP thì thời điểm nghỉ hưu của bà D là 06/2028 nên tại thời điểm nghỉ
hưu trước tuổi (ngày 01/7/2025), bà D nghỉ hưu trước 02 năm 11 tháng so với quy
định.
Ngoài được hưởng ngay lương hưu
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu
do việc nghỉ hưu trước tuổi, bà D còn được tổng 3 khoản trợ cấp là 877.443.840
đồng (gồm: (1) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm: 35 x 15.668.640
= 548.402.400 đồng; (2) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: 03 x 05 x 15.668.640 =
235.029.600 đồng; (3) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội:
06 x 15.668.640 = 94.011.840 đồng).
Ví dụ 7: Ông Nguyễn Văn
M, công chức của Vụ thuộc Bộ, có tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội là 15
năm, đã xếp bậc 5 hệ số lương 3,66 ngạch chuyên viên và hưởng phụ cấp công vụ
25% (tiền lương tháng hiện hưởng: 10.705.500 đồng/tháng). Do cơ
quan sắp xếp tổ chức bộ máy, ông M thuộc đối tượng phải nghỉ việc từ ngày
01/6/2025 và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội
một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài ra còn được tổng
số tiền trợ cấp là 786.854.250 đồng (gồm: (1) Trợ cấp thôi việc: 60 x
0,8 x 10.705.500 = 513.864.000 đồng; (2) Trợ cấp theo thời gian công tác
có đóng bảo hiểm xã hội: 15 x 1,5 x 10.705.500 = 240.873.750 đồng; (3) Trợ cấp
tìm việc làm: 03 x 10.705.500 = 32.116.500 đồng)./.
[1] Khi
đánh giá tác động trong quá trình xây dựng chính sách, chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị, Bộ Nội vụ đã báo cáo cấp có thẩm quyền dự kiến phương án giảm
20% biên chế (không bao gồm viên chức sự nghiệp giáo dục mầm non, tiểu học và y
tế). Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị không trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng tinh giản
biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức không
bao gồm viên chức sự nghiệp giáo dục mầm non, tiểu học và y tế.
[2] Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ thực hiện chế độ hợp đồng một
số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
[3] Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
[4] Nghị
định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số
loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
[5] Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ thực hiện chế độ hợp đồng một
số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
[6] Phụ
cấp trách nhiệm cấp ủy được áp dụng đối với cấp ủy viên các cấp (Quyết định số
169-QĐ/TW ngày 26/6/2008 của Ban Bí thư); còn phụ cấp công tác đảng, đoàn thể,
chính trị - xã hội được áp dụng đối với các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng
từ Trung ương đến cấp huyện và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội từ
Trung ương đến cấp huyện (Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 01/7/2011 của Ban Tổ chức
Trung ương)
[1] Tổng
cục Thi hành án dân sự được sắp xếp, tổ chức lại thành Cục Quản lý Thi hành án
dân sự (Điều 3 Nghị định số 39/2025/NĐ-CP ngày 26/02/2025 của Chính phủ).