Chính sách hỗ trợ thuê nhà, đất là tài sản công trong phát triển kinh tế tư nhân được quy định như thế nào?

Chính sách hỗ trợ thuê nhà, đất là tài sản công trong phát triển kinh tế tư nhân được quy định như thế nào?

Chính sách hỗ trợ thuê nhà, đất là tài sản công trong phát triển kinh tế tư nhân được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 8 Nghị quyết 198/2025/QH15 quy định hỗ trợ thuê nhà, đất là tài sản công như sau:

- Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê nhà, đất là tài sản công chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương.

- Chính phủ quy định nguyên tắc, đối tượng hỗ trợ tại quy định nêu trên

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về danh mục tài sản công cho thuê, tiêu chí, mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, trình tự, thủ tục cho thuê đối với từng loại tài sản và thực hiện công bố công khai trên trang thông tin điện tử của địa phương.

Hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh trong phát triển kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 198 quy định như thế nào?

Chính sách hỗ trợ thuê nhà, đất là tài sản công trong phát triển kinh tế tư nhân được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh trong phát triển kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 198 quy định như thế nào?

Vừa qua, Quốc hội ban hành Nghị quyết 198/2025/QH15 quy định về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.

Cụ thể, tại Điều 7 Nghị quyết 198/2025/QH15 quy định hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh như sau:

(1) Các địa phương được sử dụng ngân sách địa phương để hỗ trợ một phần đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ.

Các nội dung được hỗ trợ bao gồm: hỗ trợ thu hồi đất, bồi thường, tái định cư; hỗ trợ đầu tư công trình kết cấu hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải và thông tin liên lạc.

(2) Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ được hỗ trợ đầu tư theo quy định nêu trên phải dành một phần diện tích đất đã đầu tư hạ tầng cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại.

Không áp dụng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản hình thành từ nguồn vốn hỗ trợ đầu tư quy định tại (1)

(3) Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức hỗ trợ đầu tư và xác định diện tích đất đã đầu tư hạ tầng của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ dành cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại quy định tại (1) và (2)

(4) Đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành lập mới sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, xác định diện tích đất đối với từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng bảo đảm bình quân 20 ha/khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc 5% diện tích đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn để dành cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại.

(5) Trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành lập mới theo quy định tại (4) mà không được nhận hỗ trợ đầu tư của Nhà nước để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sau thời hạn 02 năm kể từ ngày khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng mà không có doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại, thì chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quyền cho các doanh nghiệp khác thuê, thuê lại.

(6) Doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ giảm tối thiểu 30% tiền thuê lại đất trong vòng 05 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ.

Khoản hỗ trợ tiền thuê đất này được Nhà nước hoàn trả cho chủ đầu tư theo quy định của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giảm tiền thuê lại đất.

Chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa như thế nào?

Căn cứ Điều 11 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định về chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

- Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

- Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.

Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong trường hợp này được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương.

- Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất không áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước.

Phát triển kinh tế xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính sách hỗ trợ thuê nhà, đất là tài sản công trong phát triển kinh tế tư nhân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm và giải quyết vụ việc trong hoạt động kinh doanh phát triển kinh tế tư nhân như thế nào?
Pháp luật
Tải về Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân?
Pháp luật
08 chính sách hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí phát triển kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 198 mới nhất?
Pháp luật
Nghị quyết 138/NQ-CP 2025 về kế hoạch hành động phát triển kinh tế tư nhân ra sao? Tải về Nghị quyết 138?
Pháp luật
Tổng hợp Nghị quyết về kinh tế tư nhân mới nhất 2025? Nghị quyết đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân?
Pháp luật
Toàn văn Nghị quyết 139/NQ-CP 2025 triển khai phát triển kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 198 ra sao?
Pháp luật
Bốn Nghị quyết trụ cột, đột phá đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới gồm những Nghị quyết nào?
Pháp luật
Điểm đáng chú ý Nghị quyết của Quốc hội về kinh tế tư nhân Nghị quyết 198? Tải về Nghị quyết 198?
Pháp luật
05 chính sách thúc đẩy kinh tế tư nhân tại Nghị quyết 68 mới nhất? Phát triển kinh tế tư nhân ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phát triển kinh tế xã hội
Nguyễn Hà Đức Thiện Lưu bài viết
36 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
OSZAR »