Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có tên gọi là gì? Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương quy định ra sao?
Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có tên gọi là gì?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 có quy định như sau:
Tên gọi kỷ niệm chương
Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có tên gọi là Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương), được tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có tên gọi là Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” và được tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam.
Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có tên gọi là gì? (Hình từ internet)
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 6 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 có quy định về tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội như sau:
(1) Cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam.
(2) Cá nhân quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Có thời gian tham gia làm đại biểu Quốc hội trọn 01 nhiệm kỳ trở lên
- Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thời gian giữ chức vụ từ đủ 05 năm trở lên, không kể thời gian thi hành kỷ luật.
(3) Cá nhân quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Đã được tặng kỷ niệm chương của Văn phòng Quốc hội
- Có ít nhất là 05 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên kể từ ngày được Văn phòng Quốc hội tặng Kỷ niệm chương.
(4) Cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Có đóng góp xứng đáng vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam;
- Có sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc nghiệm thu và có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam.
(5) Cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt chính sách, pháp luật Việt Nam và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam;
- Có đóng góp trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với Quốc hội Việt Nam.
(6) Đối với trường hợp khác thì sẽ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
Thẩm quyền đề nghị, trình xét tặng Kỷ niệm chương thuộc về ai?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 thì thẩm quyền đề nghị, trình xét tặng kỷ niệm chương của ủy ban thường vụ quốc hội được quy định như sau:
(1) Ban Công tác đại biểu đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với:
- Lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nguyên Tổng Thư ký Quốc hội, nguyên Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, nguyên Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và nguyên Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
(2) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với:
- Lãnh đạo Bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
- Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đang công tác tại cơ quan mình;
- Công dân Việt Nam quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài.
(3) Văn phòng Quốc hội đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Văn phòng Quốc hội.
(4) Viện Nghiên cứu lập pháp đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện Nghiên cứu lập pháp.
(5) Đoàn đại biểu Quốc hội đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với:
- Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15
- Công chức, người lao động thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
- Công dân Việt Nam quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15
(6) Ban Công tác đại biểu tiếp nhận đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các cơ quan, tổ chức quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 7 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 bằng bản giấy (bản chính) và các tệp tin điện tử (file word và file pdf) qua hộp thư điện tử của Ban Công tác đại biểu trước ngày 01 tháng 12 hằng năm, trường hợp khác thực hiện theo hướng dẫn của Ban Công tác đại biểu.
(7) Ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tục cấp giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao là gì? Nguyên tắc sử dụng quy định ra sao?
- Quyết định 1768/QĐ-BYT năm 2025 phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 569/QĐ-TTG ra sao?
- Khen thưởng theo niên hạn là gì? Khen thưởng theo niên hạn có được áp dụng thủ tục đơn giản không?
- Full đáp án đề thi lớp 10 Quảng Trị năm 2025 2026 môn Toán, Văn, Anh? Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 Quảng Trị 2025 2026?
- Phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi Bộ Xây dựng như thế nào?