ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2025/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
13 tháng 5 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ DÂN TỘC
VÀ TÔN GIÁO TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn
giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số
vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Nghị
định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính
phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Nghị định số
45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Dân tộc và Tôn giáo tại Tờ trình số 257/TTr-SDTTG ngày 14 tháng 4 năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bình Thuận.
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bình Thuận; Quyết
định số 2052/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Thủ trưởng các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Dân tộc và Tôn giáo;
- Cục KTVB và Quản lý XLVPHC - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT, KGVXNV, NCKS. N
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Huy
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TỈNH BÌNH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2025/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Dân tộc và Tôn giáo là
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân tộc và tín
ngưỡng, tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp
luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và các văn bản khác theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành,
lĩnh vực trên địa bàn cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của sở.
c) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở; dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở (nếu có).
d) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh
vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác
dân tộc đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin tuyên
truyền, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật.
5. Quản lý theo quy định của
pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
6. Quản lý hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
7. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, đề án, dự án do Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, quản lý,
chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo
dõi, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án,
chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp
để giải quyết công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với
đồng bào dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân
tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
8. Tham mưu, tổ chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế
độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức đại hội
đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc; trong công
tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa
đói, giảm nghèo; bảo tồn phát huy bản sắc dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự
góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn
gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; chỉ đạo tổ chức thực hiện công nhận,
bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện
chính sách đối với người có uy tín.
8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác dân tộc đối với địa phương và công chức giúp Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân
tộc.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế
về công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
11. Kiểm tra, thanh tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
12. Tiếp nhận những kiến nghị
của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục,
tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có
thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
13. Tham gia, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành
và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về
công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
14. Phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử
dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công
chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm
hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức đề
án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
15. Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức biểu dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất
sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
16. Về công tác tín ngưỡng,
tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng
không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và
cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán
bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý
cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý.
d) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn
giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định
của pháp luật.
17. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra (nếu có) và phòng chuyên môn
nghiệp vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở.
18. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
20. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ theo
phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Dân tộc và Tôn giáo có
Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở; số lượng Phó Giám đốc Sở thực hiện theo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về khung số lượng cấp phó người đứng đầu
các sở, cơ quan ngang sở.
b) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy quyền thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Sở,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
pháp luật và Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và
công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các tổ chức, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Thanh tra Sở.
b) Phòng Dân tộc.
c) Phòng Tôn giáo.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở: Trung tâm Dịch vụ miền núi tỉnh Bình Thuận.
4. Việc thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Dân tộc và
Tôn giáo thực hiện theo quy định pháp luật và quy định phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy, vị trí việc làm và công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các tổ chức thuộc
Sở Dân tộc và Tôn giáo được thực hiện theo quy định pháp luật và quy định
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và công chức, viên chức
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế và số
lượng người làm việc
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Dân tộc và Tôn
giáo được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn
giáo có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn giáo đề xuất, kiến nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.