BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2025/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH
KIỂU MẪU, MÀU SẮC TRANG PHỤC THƯỜNG DÙNG CỦA SĨ QUAN; QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP;
HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ HẠ SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ
QUAN, BINH SĨ
Căn cứ Nghị định số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục
của Quân đội nhân dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 22/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng
02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị định số
61/2019/NĐ-CP ngày 10/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng
4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng; Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày
30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng.
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần -
Kỹ thuật;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy
định kiểu mẫu, màu sắc trang phục thường dùng của sĩ quan; quân nhân chuyên
nghiệp; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật;
hạ sĩ quan, binh sĩ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về kiểu mẫu, màu sắc
trang phục thường dùng của sĩ quan; quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo
sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ trong
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan; quân
nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên
môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các đối
tượng thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Chương II
KIỂU MẪU, MÀU SẮC TRANG PHỤC
THƯỜNG DÙNG
Điều 3. Quân phục mùa đông của sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
a) Nam
Áo: Kiểu áo khoác ngoài có lót, dài tay, ve cổ
chữ V. Mỗi bên đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có bốn túi ốp
nổi, nắp túi cài cúc; nẹp áo cài bốn cúc. Thân sau có sống sau xẻ dưới. Vai áo
có dây vai đeo cấp hiệu. Đối với áo của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Hải
quân, phía trên bác tay có các đường viên thể hiện cấp bậc quân hàm.
Quần: Kiểu quần âu dài, cửa quần mở suốt kéo
khóa phéc-mơ-tuya. Thân trước có hai túi chéo, thân sau có hai túi cơi cài cúc.
Cạp quần gắn dây nhôi để luồn dây lưng.
b) Nữ
Áo: Kiểu áo khoác ngoài có lót, dài tay, ve cổ
chữ V. Mỗi bên đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có chiết vai,
chiết eo; phía dưới có hai túi ốp nổi, nắp túi cài cúc; nẹp áo cài bốn cúc.
Thân sau có sống sau xẻ dưới. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Đối với áo của sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp Hải quân, phía trên bác tay có các đường viền thể
hiện cấp bậc quân hàm.
Quần: Kiểu quần âu dài, cửa quần mở suốt kéo
khóa phéc-mơ-tuya. Thân trước có hai túi dọc.
2. Màu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu
olive sẫm; Phòng không - Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc quân phục mùa đông của
nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Mẫu số 1,
Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Quân phục mùa hè của sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
a) Nam
Áo: Kiểu áo sơ mi ngắn tay, cổ đứng. Mỗi bên
đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có hai túi ngực ốp nổi, nắp
túi cài cúc; nẹp áo cài năm cúc và một cúc chân cổ. Thân sau có cầu vai xếp hai
ly. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu.
Quần: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 3 của Thông tư này.
b) Nữ
Áo: Kiểu áo sơ mi ngắn tay, cổ bẻ. Mỗi bên đầu
cổ áo thùa 2 khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có chiết vai, chiết eo, hai túi
dưới ốp nổi; nẹp áo cài năm cúc. Thân sau có sống sau may liền. Vai áo có dây
vai đeo cấp hiệu.
Quần: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 3 của Thông tư này.
2. Màu sắc
Lục quân và Bộ đội Biên phòng: Áo, quần màu
olive sẫm;
Phòng không - Không quân: Áo màu xanh hòa bình,
quần màu xanh đậm;
Hải quân: Áo màu trắng, quần màu tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc quân phục mùa hè của nam,
nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Mẫu số 3, Mẫu
số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Áo sơ mi dài tay của sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
a) Nam: Kiểu áo sơ mi, cổ đứng. Mỗi bên đầu cổ
áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có hai túi ngực ốp nổi, nắp túi cài
cúc; nẹp áo cài năm cúc và một cúc chân cổ. Thân sau có cầu vai xếp hai ly. Vai
áo có dây vai đeo cấp hiệu. Tay áo dài, có măng séc cài cúc.
b) Nữ: Kiểu áo sơ mi, cổ bẻ. Mỗi bên đầu cổ áo
thùa 2 khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có chiết vai, chiết eo, hai túi dưới ốp
nổi; nẹp áo cài năm cúc. Thân sau có sống sau may liền. Vai áo có dây vai đeo
cấp hiệu. Tay áo dài, có măng séc cài cúc.
2. Màu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu
olive sẫm; Phòng không - Không quân màu xanh hòa bình; Hải quân màu trắng.
3. Kiểu mẫu, màu sắc áo sơ mi dài tay của nam,
nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Mẫu số 5, Mẫu
số 6 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Áo chít gấu dài tay của sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
a) Nam: Kiểu áo sơ mi chít gấu, cổ đứng. Thân
trước có hai túi ngực ốp nổi, nắp túi cài cúc; nẹp áo cài năm cúc, hai cúc đai
và một cúc chân cổ. Đai áo mở cạnh, cài hai cúc bên sườn. Thân sau có cầu vai
xếp hai ly. Tay áo dài, có măng séc cài cúc.
b) Nữ: Kiểu áo sơ mi chít gấu, cổ đứng. Ngực áo
có hai túi ốp nổi, nắp tụi cài cúc. Nẹp áo cài năm cúc, hai cúc đai và một cúc
chân cổ. Đai áo mở cạnh, cài một cúc bên sườn. Thân trước có chiết vai. Tay áo
dài, có măng séc cài cúc.
2. Màu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu
vàng chanh; Phòng không - Không quân màu xanh hòa bình; Hải quân màu trắng.
3. Kiểu mẫu, màu sắc áo chít gấu dài tay của
nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Mẫu số 7,
Mẫu số 8 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Áo khoác quân sự của sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
a) Nam: Kiểu áo khoác ngoài, có lót, dài tay,
cổ bẻ. Mỗi bên đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có hai túi
cơi chéo phía dưới; nẹp áo có hai hàng cúc, mỗi hàng bốn cúc. Thân sau có sống
sau xẻ dưới. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Dây lưng rời, đầu đây có khóa cài.
Đối với áo của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Hải quân, phía trên bác tay có
các đường viền thể hiện cấp bậc quân hàm.
b) Nữ: Kiểu áo khoác ngoài, có lót, dài tay, cổ
bẻ. Mỗi bên đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có đề cúp dọc từ
vai đến hết gấu, phía dưới có hai túi cơi chéo; nẹp áo cài hai hàng cúc, mỗi
hàng bốn cúc. Thân sau có sống sau xẻ dưới. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Dây
lưng rời, đầu dây có khóa cài. Đối với áo của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
Hải quân, phía trên bác tay có các đường viền thể hiện cấp bậc quân hàm.
2. Màu sắc
Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm;
Phòng không - Không quân màu xanh đậm; Hải quan màu tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc áo khoác quân sự của nam,
nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Mẫu số 9, Mẫu
số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Quân phục của nam học viên đào tạo sĩ
quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
a) Áo của học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ
quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ Lục quân, Bộ đội Biên
phòng, Phòng không - Không quân; học viên đào tạo sĩ quan Hải quân
Kiểu áo sơ mi, cổ bẻ. Mỗi bên đầu cổ áo thùa
hai khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có hai túi ốp nổi, nắp túi cài cúc; nẹp áo
cài năm cúc nhựa. Thân sau có cầu vai xếp hai ly. Vai áo có dây vai đeo cấp
hiệu. Tay áo dài, có măng séc cài cúc.
b) Áo của học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ Hải quân
Kiểu áo chui đầu, có yếm trước và yếm sau may
các đường viền sọc. Tay áo dài, có măng séc cài cúc và may viền sọc. Vai áo có
gắn dây đeo cấp hiệu.
c) Quần Lục quân, Bộ đội Biên phòng, Phòng
không - Không quân, Hải quân
Kiểu quần âu dài, cửa quần mở suốt cài cúc.
Thân trước có hai túi chéo, thân sau có một túi hậu bên phải. Cạp quần gắn dây
nhôi để luồn dây lưng.
2. Màu sắc
Lục quân và Bộ đội Biên phòng: Màu xanh lá cây;
Phòng không - Không quân: Màu xanh đậm;
Học viên đào tạo sĩ quan Hải quân: Áo màu
trắng, quần màu tím than;
Học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên
môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ Hải quân: Mùa đông áo và quần màu tím than;
mùa hè áo màu trắng, quần màu tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc quân phục của nam học viên
đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh
sĩ thực hiện theo quy định tại Mẫu số 11, Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 9. Quân phục mùa đông của nữ học viên đào
tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
a) Áo: Kiểu áo khoác ngoài cài kín cổ, dài tay.
Mỗi bên đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có hai túi ốp nổi ở
dưới, nắp túi cài cúc; nẹp áo cài năm cúc. Thân sau có sống sau xẻ dưới. Vai áo
có dây đeo cấp hiệu.
b) Quần: Kiểu quần âu dài, cửa quần mở suốt kéo
khóa phéc-mơ-tuya. Thân trước có hai túi dọc.
2. Màu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu
xanh lá cây; Phòng không - Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc quân phục mùa đông của nữ
học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ
quan, binh sĩ thực hiện theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 10. Quân phục mùa hè của nữ học viên đào
tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
a) Áo: Kiểu áo sơ mi, cổ bẻ. Mỗi bên đầu cổ áo
thùa 2 khuyết đeo phù hiệu. Thân trước có chiết vai, chiết eo; hai túi dưới ốp
nổi; nẹp áo cài năm cúc. Thân sau có sống sau may liền. Vai áo có dây vai đeo
cấp hiệu. Tay áo dài, có măng séc cài cúc.
b) Quần: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 9 Thông tư này.
2. Màu sắc
Lục quân và Bộ đội Biên phòng: Áo, quần màu
xanh lá cây;
Phòng không - Không quân: Áo màu xanh hòa bình,
quần màu xanh đậm;
Hải quân: Áo màu trắng, quần màu tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc quân phục mùa hè của nữ
học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ
quan, binh sĩ thực hiện theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 11. Áo ấm
1. Kiểu mẫu
Áo ấm được thiết kế sử dụng hai mặt: Mặt không
in loang mặc với trang phục thường dùng, mặt in loang mặc với trang phục dã
chiến, ở giữa có lót bông; kiểu mẫu mặt không in loang được quy định như sau:
a) Nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp: Kiểu
áo khoác ngoài, cổ đứng; mỗi bên đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo phù hiệu. Nẹp áo
cài bốn cúc và một cúc chân cổ. Thân trước có hai túi ngực ốp nổi, nắp túi cài
cúc; phía dưới cạnh sườn có hai túi cơi chéo. Thân sau có đề cúp liền áo. Vai
áo có dây vai đeo cấp hiệu. Vị trí ngang eo hai bên sườn gắn nhôi để luồn dây
lưng. Dây lưng rời, đầu dây gắn khóa cài. Tay áo dài, có măng séc cài cúc.
b) Nam học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan,
nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ: Thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này, chỉ khác áo không có hai túi cơi chéo phía dưới.
c) Nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; học
viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan,
binh sĩ: Kiểu áo khoác ngoài, cổ đứng; mỗi bên đầu cổ áo thùa hai khuyết đeo
phù hiệu. Nẹp áo cài năm cúc. Phía dưới thân trước có hai túi dọc. Thân sau có
cầu vai, vị trí ngang eo thân sau có đai lưng may liền. Vai áo có dây vai đeo
cấp hiệu. Tay áo dài, có măng séc cài cúc.
2. Màu sắc mặt không in loang
a) Lục quân và Bộ đội Biên phòng
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp: Màu olive
sẫm.
Học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ: Màu xanh lá cây.
b) Phòng không - Không quân: Màu xanh đậm.
c) Hải quân: Màu tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc áo ấm thực hiện theo quy
định tại Mẫu số 15, Mẫu số 16, Mẫu số 17 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 12. Mũ kê pi của sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp
1. Kiểu mẫu
a) Mũ kê pi của sĩ quan cấp tướng: Mũ có đỉnh
hình ô van, xung quanh đỉnh mũ có viền lé màu vàng, riêng Hải quân màu tím
than; phía trước có lưỡi trai, mặt trên bọc nhung đen, gắn riềm lưỡi trai. Phía
trên lưỡi trai có dây coóc đông sợi kim tuyến, hai đầu dây gắn cúc mũ. Ở
giữa thành trán mũ có ô dê để đeo quân hiệu, hai bên thành cạnh mũ có hái ô dê
thoát khí. Dây quai mũ ở phía trong cầu mũ có điều chỉnh tăng giảm. Băng dệt
thành câu mũ dệt hình hoa văn;
b) Mũ kê pi của sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp cấp tá, cấp uý: Mũ có đỉnh hình ô van, xung quanh đỉnh mũ có viền lé
cùng màu; phía trước có lưỡi trai bọc vải giả da màu đen, gắn riềm lưỡi trai.
Phía trên lưỡi trai có dây coóc đông sợi dệt, hai đầu dây gắn cúc mũ. Ở giữa
thành trán mũ có ô dê để đeo quân hiệu, hai bên thành cạnh mũ có hai ô dê thoát
khí. Dây quai mũ ở phía trong cầu mũ có điều chỉnh tăng giảm. Băng dệt thành
cầu mũ dệt kiểu các đường kẻ ngang.
2. Màu sắc
Lục quân: Đỉnh mũ màu olive sẫm, thành cầu
mũ màu đỏ;
Bộ đội Biên phòng: Đỉnh mũ màu olive sẫm, thành cầu mũ màu xanh
lá
cây đậm;
Phòng không – Không quân: Đỉnh mũ màu xanh đậm, thành cầu mũ màu xanh hòa
bình;
Hải quân: Đỉnh mũ màu trắng, thành
cầu mũ màu tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ kê pi của sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Mẫu số 18, Mẫu số 19 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Mũ kê pi của học viên
đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật;
hạ
sĩ quan – binh sĩ
1. Kiểu mẫu
a) Mũ của nam, nữ học viên đào tạo
sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ Lục
quân, Biên phòng, Phòng không – Không quân; nữ Hải quân; nam học viên đào tạo sĩ
quan Hải quân
Mũ có đỉnh hình ô van, xung quanh đỉnh
mũ có viền lé cùng màu; phía trước có lưỡi trai; phía trên lưỡi trai có dây giả
da, hai đầu dây gắn cúc mũ. Ở giữa thành trán mũ có ô dê để đeo quân hiệu,
hai bên thành cạnh mũ có hai ô dê thoát khí. Dây quai mũ ở phía trong cầu mũ có điều chỉnh tăng
giảm. Băng dệt thành cầu mũ có các đường vân dọc nhỏ.
b) Mũ của nam học viên đào tạo hạ sĩ
quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan - binh sĩ Hải quân
Kiểu mũ không lưỡi trai. Đỉnh mũ hình ô
van, xung quanh đỉnh mũ có viền lé cùng màu. Vành mũ có dựng, mỗi bên tán
hai ô dê thoát khí. Thành mũ bọc ngoài bằng băng dệt nổi các đường vân dọc
nhỏ có dòng chữ “HẢI QUÂN VIỆT NAM”, hai đầu băng dải có hình mỏ neo. Chính giữa
thành trán mũ có ô dê để đeo quân hiệu. Dây quai mũ có điều chỉnh tăng giảm độ
dài.
2. Màu sắc
Lục quân: Đỉnh mũ màu xanh lá cây, thành cầu
mũ màu đỏ;
Bộ đội Biên phòng: Đỉnh mũ màu xanh lá cây,
thành cầu mũ màu xanh lá cây đậm;
Phòng không - Không quân: Đỉnh mũ màu
xanh đậm, thành cầu mũ màu xanh da trời;
Nữ Hải quân và nam học viên đào tạo sĩ
quan Hải quân: Đỉnh mũ màu trắng, thành cầu mũ màu tím than;
Nam học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ Hải quân: Đỉnh mũ màu trắng, thành
mũ màu tím than, băng dải mũ màu xanh dương.
3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ kê pi của
học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan,
binh sĩ thực hiện theo quy định tại Mẫu số 20 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Mũ cứng cuốn vành
1. Kiểu mẫu: Mũ hình chỏm
cầu có vành được
cuốn mép. Mặt
ngoài mũ được lợp bằng vải, mặt trong phủ sơn. Bên trong lòng mũ có vành cầu.
Vành cầu và quai mũ được liên kết với thân mũ qua bộ má cầu được tán cố định với thân mũ
bằng đinh tán và hai ô dê thoát khí. Bốn lỗ thoáng khí hai bên và lỗ gắn quân hiệu tán ô dê bằng
đồng, chỏm mũ bằng nhôm dẻo có bu lông - đai ốc bằng đồng.
2. Màu sắc: Lục quân và Bộ đội
Biên phòng màu xanh lá cây; Phòng không - Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu
tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ cứng cuốn vành
thực hiện theo quy định tại Mẫu số 21 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 15. Caravat của sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp
1. Kiểu mẫu
Caravat kiểu thắt và mở bằng khóa
fec-mơ-tuya, củ ấu dựng định hình, dây đeo bằng vải chính kết hợp khóa
fec-mơ-tuya để điều chỉnh vòng cổ.
2. Màu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng
màu olive sẫm; Phòng không – Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc caravat của sĩ
quan, quân nhân chuyên
nghiệp thực hiện
theo quy định tại Mẫu số 22 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Dây lưng của nam sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp; nam học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên
chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
a) Dây lưng của nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp
Dây lưng gồm hai bộ phận chính: Cốt dây và
khóa;
Cốt dây lưng của sĩ quan cấp tướng được
làm bằng da thuộc, hai lớp, may ốp phần ruột vào nhau, hai mặt nhẵn;
Cốt dây lưng của sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp cấp tá, cấp úy được làm bằng một lớp da thuộc, mặt ngoài xung
quanh mép dây có đường may mí giả; mặt trong phần cuối dây có gân chống trơn trượt;
Khóa dây kiểu hãm vô cấp. Mặt ngoài
khóa có dập nổi ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn.
b) Dây lưng của nam học viên đào tạo
sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ: Dây
lưng dệt hình đai dài; gồm cốt dây và khóa; khóa dây kiểu con lăn tăng giảm vô
cấp, mặt ngoài khóa ở giữa dập nổi hình ngôi sao năm cánh nội tiếp vòng tròn.
2. Màu sắc
a) Dây lưng của nam sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp
Cốt dây lưng: Lục quân và Bộ đội Biên phòng
màu nâu sẫm; Phòng không - Không quân và Hải quân màu đen.
Khóa dây lưng màu vàng.
b) Dây lưng của nam học viên đào tạo
sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
Cốt dây: Lục quân và Bộ đội Biên phòng
màu xanh lá cây; Phòng không – Không quân và Hải quân màu đen.
Hãm đầu dây và khóa dây: Màu trắng.
3. Kiểu mẫu, màu sắc dây lưng thực
hiện theo quy định tại Mẫu số 23 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Giày da
1. Kiểu mẫu
a) Giày da của nam sĩ quan cấp tướng: Kiểu
giày thấp cổ, mũi tròn bu trơn, cột dây cố định, có chun co giãn ở dưới
chân nẹp ô dê. Bên trong mũ giày lót bằng da, xốp. Giữa hai lớp da được đệm mút
xốp. Đế giày được đúc
định hình, mặt đế có hoa văn
chống trơn trượt.
b) Giày da của nam sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp cấp tá: Kiểu giày thấp cổ mũi tròn, có vân
ngang. Nẹp ô dê có bốn cặp lỗ luồn dây trang trí, dưới nẹp có
chun co giãn. Đế giày đúc định hình, mặt đế có hoa văn chống trơn trượt.
c) Giày da của nam sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp cấp úy: Kiểu giày thấp cổ, mũi tròn có vân ngang, nẹp ô dê có ba cặp lỗ
luồn dây buộc. Đế giày đúc định hình, mặt đế có hoa văn chống trơn trượt.
d) Giày da của nữ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ
thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ: Kiểu giày mũi vuông, trơn; gót vuông cao. Nẹp ô dê có bốn cặp lỗ
luồn dây trang trí, dưới nẹp có chun co giãn. Đế giày đúc định hình, mặt đế có hoa
văn chống trơn trượt.
2. Màu sắc: Màu đen.
3. Kiểu mẫu, màu sắc giày da thực hiện theo quy
định tại Mẫu số 24 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Giày vải của học viên đào tạo sĩ
quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Kiểu mẫu
a) Giày vải cao cổ của nam: Kiểu giày
cao cổ, nẹp giày có ô dê luồn dây buộc. Hai bên thân ống và hậu giày có dây đai
tăng cường. Mang trong tán ngầm hai ô dê thoát khí, mũi giày có bọc cao su liền
với đế. Đế giày đúc định
hình, có hoa văn chống trơn trượt. Bên trong giày có miếng lót suốt.
b) Giày vải thấp cổ của nữ: Kiểu giày thấp
cổ buộc dây, nẹp giày có ô dê luồn dây buộc. Mang trong tán ngầm hai ô dê thoát
khí. Mũi giày có bọc cao su liền với đế. Đế giày bằng cao su đúc định hình, mặt
đế có hoa văn chống trơn trượt. Bên trong giày có miếng lót suốt.
2. Màu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên
phòng màu xanh lá cây; Phòng không - Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu tím
than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc giày vải của học
viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan,
binh sĩ thực hiện theo quy định tại Mẫu số 25, Mẫu số 26 Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Bít tất
1. Kiểu mẫu: Kiểu dệt ống. Phần ống và
mu bàn chân dệt rib; phần mũi, gót và bàn chân dệt trơn một mặt phải; cổ tất dệt
rib có cài chun.
2. Màu sắc
a) Lục quân và Bộ đội Biên phòng
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp: Màu
olive sẫm.
Học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan,
nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ: Màu xanh lá cây.
b) Phòng không - Không quân: Màu xanh đậm.
c) Hải quân: Màu tím than.
3. Kiểu mẫu, màu sắc bít tất thực hiện
theo quy định tại Mẫu số 27 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày
10
tháng 8 năm 2025 và
thay thế Thông tư số 122/2017/TT-BQP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định kiểu mẫu, màu sắc trang phục thường dùng của sĩ
quan; quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng
cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật chỉ đạo sản
xuất các mặt hàng trang phục theo quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp
có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Tổng
cục
Hậu
cần - Kỹ thuật) để tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Bộ xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Đ/c Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c TT BQP, CNTCCT;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cục Quân huấn - Nhà trường/BTTM,
- Cục Quân nhu/TCHCKT;
- Cục Pháp chế/BQP;
- Cổng Thông tin điện tử BQP;
- Lưu: VT, THBĐ. Trg .
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Vũ Hải Sản
|
PHỤ LỤC
KIỂU MẪU, MÀU SẮC TRANG PHỤC
THƯỜNG DÙNG CỦA SĨ QUAN; QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP; HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN VÀ HẠ
SĨ QUAN, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT; HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 53/2025/TT-BQP ngày 26 tháng 6 năm
2025 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
THỨ TỰ
|
TÊN LOẠI
TRANG PHỤC
|
Mẫu số 1
|
Quân phục mùa đông của nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 2
|
Quân phục mùa đông của nữ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 3
|
Quân phục mùa hè của nam sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp
|
Mẫu số 4
|
Quân phục mùa hè của nữ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 5
|
Áo sơ mi dài tay của nam sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 6
|
Áo sơ mi dài tay của nữ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 7
|
Áo chít gấu dài tay của nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 8
|
Áo chít gấu dài tay của nữ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 9
|
Áo khoác quân sự của nam sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 10
|
Áo khoác quân sự của nữ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 11
|
Quân phục của nam học viên đào tạo sĩ
quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ Lục
quân, Biên phòng, Phòng không - Không quân
|
Mẫu số 12
|
Quân phục của nam học viên đào tạo sĩ
quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ Hải
quân
|
Mẫu số 13
|
Quân phục mùa đông của nữ học viên đào
tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
|
Mẫu số 14
|
Quân phục mùa mùa hè của nữ học viên
đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan,
binh sĩ
|
Mẫu số 15
|
Áo ấm của nam sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp
|
Mẫu số 16
|
Áo ấm của nam học viên đào tạo sĩ quan
và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
|
Mẫu số 17
|
Áo ấm của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ
thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
|
Mẫu số 18
|
Mũ kê pi của sĩ quan cấp tướng
|
Mẫu số 19
|
Mũ kê pi của sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp cấp tá, cấp úy
|
Mẫu số 20
|
Mũ kê pi của học viên đào tạo sĩ
quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
|
Mẫu số 21
|
Mũ cứng cuốn vành
|
Mẫu số 22
|
Caravat của sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp
|
Mẫu số 23
|
Dây lưng của nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn
kỹ thuật; hạ sĩ quan, binh sĩ
|
Mẫu số 24
|
Giày da
|
Mẫu số 25
|
Giày vải cao cổ của nam học viên đào tạo
sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan,
binh sĩ
|
Mẫu số 26
|
Giày vải thấp cổ của nữ học viên đào
tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan,
binh sĩ
|
Mẫu số 27
|
Bít tất
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|