VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 02 năm 2025
|
LUẬT
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019;
2. Luật số
47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020;
3. Nghị quyết số
96/2023/QH15 ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu
hoặc phê chuẩn, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023;
4. Luật Đất đai số
31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2024[1];
5. Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân số 34/2024/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;
6. Luật số
43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024;
7. Luật Quy hoạch đô
thị và nông thôn số 47/2024/QH15 ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025;
8. Luật Đầu tư công số
58/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Tổ chức chính quyền địa phương[2].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về
đơn vị hành chính và tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị
hành chính.
Điều
2. Đơn vị hành chính
Các đơn vị hành chính
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh);
2. Huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
3. Xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã);
4.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Điều
3. Phân loại đơn vị hành chính
1. Phân loại đơn vị hành
chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ
chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa
phương phù hợp với từng loại đơn vị hành
chính.
2. Phân loại đơn vị
hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số
đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Đơn vị hành chính
được phân loại như sau:
a) Thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị
hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại
III;
b) Đơn vị hành chính cấp
huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
c) Đơn vị hành chính cấp
xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
4. Căn cứ vào quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Chính phủ trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu chuẩn của từng tiêu chí, thẩm
quyền, thủ tục phân loại đơn vị hành chính.
Điều
4. Tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị
hành chính
1.[3] Chính quyền địa
phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này phù hợp với đặc điểm
nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
2. Chính quyền địa
phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã.
3. Chính quyền địa
phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương, phường, thị trấn.
Điều
5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
1. Tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ.
2. Hiện đại, minh bạch,
phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân
làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
4. Ủy
ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân.
Điều
6. Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân gồm
các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương
bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng
nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu
trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân
dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân.
3.[4]
Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định
khác của luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân.
Thành viên của
Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
4. Ban của Hội đồng
nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về
những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân.
Điều
7. Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực
hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
1a.[5] Có một quốc
tịch là quốc tịch Việt Nam.
2. Có phẩm chất đạo đức
tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có
bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Có trình độ văn
hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực
hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân
dân.
4. Liên hệ chặt chẽ với
Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
Điều
8. Ủy ban nhân dân
1. Ủy
ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu,
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp
và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Điều
9. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân
1. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp
tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa
phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
3. Việc tổ chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải
bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý,
thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ
trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn.
4.[6] (được
bãi bỏ)
Điều
10. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân
1. Nhiệm kỳ của mỗi
khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân
khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45
ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải
được bầu xong.
Việc rút ngắn hoặc kéo
dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Nhiệm kỳ của đại biểu
Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân
dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp
sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân
khóa sau.
3. Nhiệm kỳ của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi
Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới.
Điều
11. Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương các cấp được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền
giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền
địa phương theo hình thức phân quyền, phân cấp.
2. Việc phân định thẩm
quyền được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm quản lý nhà
nước thống nhất về thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch đối với các
ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc
gia;
b) Phát huy quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Kết hợp chặt chẽ giữa
quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà
nước giữa chính quyền địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn lãnh thổ;
d) Việc phân định thẩm
quyền phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm
nông thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của các ngành, lĩnh vực;
đ) Những vấn đề liên
quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền
giải quyết của chính quyền địa phương cấp huyện; những vấn đề liên quan đến phạm
vi từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của
chính quyền địa phương cấp tỉnh; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn
vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà
nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ có quy định khác;
e)[7] Việc phân quyền,
phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm điều kiện về tài
chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác; gắn phân quyền, phân cấp
với cơ chế kiểm tra, thanh tra khi thực hiện phân quyền, phân cấp. Chính quyền
địa phương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân quyền, phân cấp và chịu
trách nhiệm trong phạm vi được phân quyền, phân cấp.
3. Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát các cơ quan nhà nước ở địa phương
trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.
Điều
12. Phân quyền cho chính quyền địa phương
1.[8] Việc phân quyền
cho các cấp chính quyền địa phương phải được quy định trong luật. Trong trường
hợp này, luật phải quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể mà chính quyền địa
phương không được phân cấp, ủy quyền cho cơ quan nhà nước cấp dưới hoặc cơ
quan, tổ chức khác.
2. Chính quyền địa
phương tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
được phân quyền.
3. Cơ quan nhà nước cấp
trên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thanh tra, kiểm
tra tính hợp hiến, hợp pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được
phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương.
4. Các luật khi quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, của các cơ quan thuộc chính quyền
địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều
11 của Luật này và phù hợp với các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương quy định tại Luật này.
Điều
13. Phân cấp cho chính quyền địa phương
1. Căn cứ vào yêu cầu
công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương, cơ
quan nhà nước ở trung ương và địa phương được quyền phân cấp cho chính quyền địa
phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện một cách liên tục, thường xuyên
một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Việc phân cấp phải
bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này
và phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
phân cấp, trong đó xác định rõ nhiệm vụ,
quyền hạn phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới,
trách nhiệm của cơ quan nhà nước phân cấp và cơ quan nhà nước được phân cấp.
3.[9] Cơ quan nhà nước cấp trên khi phân cấp
nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới phải
bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp.
4. Cơ quan nhà nước được
phân cấp chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước đã phân cấp về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Căn cứ tình hình cụ thể ở địa phương, cơ
quan nhà nước ở địa phương có thể phân cấp tiếp cho chính quyền địa phương hoặc
cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp nhưng phải được sự
đồng ý của cơ quan nhà nước đã phân cấp.
Điều
14. Ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
1.[10] Trong trường
hợp cần thiết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 của
Luật này, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp dưới trực tiếp, Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn
của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể. Việc ủy
quyền phải được thể hiện bằng văn bản.
2.[11] Việc ủy quyền
quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực
và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền
và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình đã ủy quyền.
3. Cơ quan, tổ chức được
ủy quyền phải thực hiện đúng nội dung và chịu trách nhiệm trước cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy
quyền. Cơ quan, tổ chức nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ
chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên ủy quyền.
Điều
15. Quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội ở địa phương
1. Chính quyền địa
phương tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội động viên Nhân dân tham gia xây
dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của
Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa
phương.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng
nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân cùng
cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình
hình của địa phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.
4. Chính quyền địa
phương có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương.
Chương
II
CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG Ở NÔNG THÔN
Mục
1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở TỈNH
Điều
16. Chính quyền địa phương ở tỉnh
Chính quyền địa phương
ở tỉnh là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
17. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh
1. Tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Quyết định những vấn
đề của tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương ở các đơn vị hành chính trên địa
bàn.
5. Chịu trách nhiệm
trước cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ
quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo
đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức
thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các
nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Điều
18. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh
1.[12]
Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu
ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc
sau đây:
a)
Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu;
có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại
biểu, nhưng tổng số không quá bảy mươi lăm đại biểu;
b)
Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm
mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm bảy mươi nghìn dân được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu.
2.[13]
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường
hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; trường hợp Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách
thì có hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3.[14]
Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban Pháp chế,
Ban Kinh tế - ngân sách, Ban Văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số thì thành lập Ban Dân tộc. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban Dân tộc quy định
tại khoản này.
Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số
lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định. Trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân tỉnh trong tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật:
a) Ban hành nghị quyết
về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Quyết định biện
pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ
tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện
pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp;
quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã, cơ quan
nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh;
d) Bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
huyện;
đ) Giải tán Hội đồng
nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng
nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn; phê chuẩn
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp
xã.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng chính quyền:
a)[15] Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.
b) Lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều
89 của Luật này;
c) Bãi nhiệm đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
d) Quyết định thành lập,
bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ) Quyết định biên chế
công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên
địa bàn tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và
mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ;
e) Quyết định thành lập,
giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, đường,
phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
a) Quyết định kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm của tỉnh; quy hoạch,
kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được
phân quyền;
b) Quyết định dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và
phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp
cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy
định của pháp luật;
c) Quyết định các nội
dung liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp
của Nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong
nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu
công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định chủ
trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham
gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định các biện
pháp khác để phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e)[16] Quyết định
việc liên kết kinh tế vùng giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với tình
hình, đặc điểm của địa phương và bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc
dân;
g)[17] (được
bãi bỏ)
h)[18] Thông qua
quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
quyết định biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi
trường trong phạm vi được phân quyền.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ,
văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao:
a) Quyết định biện
pháp phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động
giáo dục, đào tạo trong phạm vi được phân quyền; quyết định giá dịch vụ giáo dục,
đào tạo đối với cơ sở giáo dục, đào tạo công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định biện
pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện
pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo
vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương; biện pháp bảo đảm cho hoạt động
văn hóa, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục, thể thao trên địa
bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính
sách xã hội:
a) Quyết định biện
pháp phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến tỉnh, tuyến huyện,
tuyến xã;
b) Quyết định giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biện
pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân;
bảo vệ và chăm sóc người mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người
nghèo, trẻ mồ côi không nơi nương tựa và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Quyết
định biện pháp phòng, chống dịch bệnh; biện pháp thực hiện chính sách dân số và
kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;
d) Quyết định biện
pháp quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa phương; biện pháp tạo
việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm
việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Quyết định chính
sách thu hút, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa
phương và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên;
e) Quyết định biện
pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; biện pháp
thực hiện chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, biện pháp xóa đói, giảm
nghèo.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác dân tộc, tôn giáo:
a) Quyết định biện
pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần,
nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền bình đẳng giữa
các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa
các dân tộc ở địa phương;
b)
Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo
trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng giữa các tôn
giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trên
địa bàn tỉnh.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội:
a) Quyết định biện
pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
giữ vững an ninh chính trị, đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, các
hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Quyết định chủ
trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững
chắc đáp ứng yêu cầu thời bình và thời chiến;
c) Quyết định chủ
trương, biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an
xã ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh, chuyển hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương từ thời bình
sang thời chiến;
d) Quyết định biện
pháp bảo đảm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
8. Giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
9. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các Ủy viên.
Ủy
ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó
Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở
và cơ quan tương đương sở.
Điều
21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Xây dựng, trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1, các điểm d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
19 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quy định tổ chức bộ
máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện
ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch,
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện
các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống
thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.
4. Xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Thực hiện các biện
pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân
trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững
chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh và công tác quân sự
địa phương; xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự
vệ; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc ở địa phương.
6. Thực hiện các nhiệm
vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính
quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa,
thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn
giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ
tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.
8. Phân cấp, ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ
chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
9.[19] Quyết định
chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều
22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh và có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, điều hành
công việc của Ủy ban nhân dân, thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
2. Phê chuẩn kết quả bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng
nhân dân cấp huyện; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật;
bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo
việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện
các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Lãnh đạo và chịu
trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo
đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức
trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi hành
hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đình chỉ việc thi
hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân
dân tỉnh bãi bỏ;
6. Tổ chức việc phối hợp
với cơ quan nhà nước cấp trên đóng tại địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật;
7. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
8. Quản lý và tổ chức
sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách nhà
nước được giao trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các
biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
10. Tổ chức việc thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công
dân theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.
Mục
2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở HUYỆN
Điều
23. Chính quyền địa phương ở huyện
Chính quyền địa phương
ở huyện là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban
nhân dân huyện.
Điều
24. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện
1. Tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện.
2. Quyết định những vấn
đề của huyện trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã.
5. Chịu trách nhiệm
trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương ở huyện.
6. Quyết định và tổ chức
thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các
nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên địa bàn huyện.
Điều
25. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện
1.[20] Hội đồng nhân
dân huyện gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở huyện bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được thực hiện theo nguyên tắc
sau đây:
a)
Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba
mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm bảy nghìn dân được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
b)
Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản này có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có
trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
c) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc
trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2.[21] Thường trực
Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân
huyện thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào
dân tộc thiểu số thì thành lập Ban Dân tộc. Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban Dân
tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân
dân huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy
viên của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định.
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định.
Điều
26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền:
a) Ban hành nghị quyết
về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện;
b) Quyết định biện pháp
thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo
vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm,
tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biện
pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp;
quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện;
d) Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban,
Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện;
đ) Lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy
định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
e) Bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
xã;
g) Quyết định thành lập,
bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện;
h) Giải tán Hội đồng
nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng
nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành;
i) Bãi nhiệm đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
a)[22] Thông qua kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch sử
dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Quyết định dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và
phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định quy hoạch,
kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền;
d) Quyết định biện pháp
quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong
lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện
pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật.
3.
Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo
dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn
hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân
dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia
đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người
có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện
pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và
văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã.
5. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
huyện
1. Ủy
ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các Ủy viên.
Ủy
ban nhân dân huyện loại I có không quá ba Phó
Chủ tịch; huyện loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các
phòng và cơ quan tương đương phòng.
Điều
28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân huyện
1. Xây dựng, trình Hội
đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy định tại các điểm
a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này và tổ chức thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
2. Quy định tổ chức bộ
máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện
ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ,
du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới
giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất
đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo
vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm
vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính
quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa,
thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn
giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ
tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
6. Phân cấp, ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ
chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân huyện.
7.[23] Quyết định chủ
trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều
29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân huyện và có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều
hành công việc của Ủy ban nhân dân, các
thành viên Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo,
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện;
2. Phê chuẩn kết quả bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã; giao quyền Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã trong trường hợp
khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa
hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo
việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm,
tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện
pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện;
4. Lãnh đạo và chịu
trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo
đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách
hành chính và cải cách công vụ, công chức trong
hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi
hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành
văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để đề nghị Hội đồng nhân
dân huyện bãi bỏ;
6. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
7. Quản lý và tổ chức
sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước
được giao trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
8. Tổ chức việc thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công
dân theo quy định của pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các
biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Mục
3. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ
Điều
30. Chính quyền địa phương ở xã
Chính quyền địa phương
ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã.
Điều
31. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã
1. Tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên
địa bàn xã.
2. Quyết định những vấn
đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm
trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức
thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các
nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên địa bàn xã.
Điều
32. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã
1.[24] Hội đồng
nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở xã bầu ra.
Việc xác định tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a)
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ hai nghìn dân trở xuống được bầu mười
lăm đại biểu;
b)
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến dưới ba nghìn dân được
bầu mười chín đại biểu;
c) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ ba nghìn
dân đến bốn nghìn dân được bầu hai mươi mốt đại biểu; có trên bốn nghìn
dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá ba mươi đại biểu;
d) Xã không thuộc trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản này có từ năm nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu;
có trên năm nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn năm trăm dân được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu.
2.[25]
Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã.
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân
xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm
có Trưởng ban, một Phó trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban
của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó
trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm
nhiệm.
Điều
33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
1. Ban hành nghị quyết
về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
2. Quyết định biện
pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm
vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính
mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
công dân trên địa bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng
ban, Phó trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
4.[26] Thông qua kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã trước khi trình Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự
toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần
thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
5. Giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân
dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89
của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu
Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi
làm nhiệm vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều
34. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã[27]
Ủy ban nhân dân xã gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã loại
I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều
35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân xã
1. Xây dựng, trình Hội
đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản
1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện
ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
4.[28] Quyết định
chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều
36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy
ban nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ
tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp
quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức
sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước
được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để
giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp
luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
Chương
III
CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG Ở ĐÔ THỊ
Mục
1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều
37. Chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương
Chính quyền địa phương
ở thành phố trực thuộc Trung ương là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy
ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
38. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
2.
Quyết định những vấn đề của thành phố trực thuộc
Trung ương trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa
bàn.
5. Chịu trách nhiệm
trước cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Phối hợp với các cơ
quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực
hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức
thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các
nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
39. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
1.[29]
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương gồm các đại biểu Hội đồng
nhân dân do cử tri ở thành phố trực thuộc Trung ương bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương được
thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a)
Thành phố trực thuộc Trung ương có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi
đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm sáu mươi nghìn dân được bầu thêm một
đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu;
b)
Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh được bầu chín mươi lăm đại biểu.
2.[30]
Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; trường hợp Chủ tịch Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách.
3.[31]
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung
ương thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - ngân sách, Ban Văn hóa - xã hội, Ban
Đô thị.
Ban
của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương gồm có Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân
do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Trường hợp Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử
hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Điều
40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 của Luật này.
2.[32] Thông qua kế
hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Đất
đai trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Quyết định quy hoạch
đô thị và nông thôn[33] trong phạm
vi được phân quyền.
4. Quyết định các biện
pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong
vùng, khu vực và cả nước theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định các biện
pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị; điều chỉnh
dân cư theo quy hoạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.
Điều
41. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy
ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương gồm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh có không quá năm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; các thành phố khác trực thuộc trung ương có
không quá bốn Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân.
Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung
ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc
Trung ương gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.
Điều
42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và tổ chức thực hiện
các nội dung quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật
này.
2a.[34] Phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trực thuộc theo quy định của Luật Đất
đai.
3. Thực hiện chủ
trương, biện pháp tạo nguồn tài chính, huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng
và quản lý thống nhất công trình hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định cơ chế
khuyến khích phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố.
Điều
43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 22 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện kế hoạch xây dựng các công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Quản lý quỹ đất đô
thị; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng
đô thị theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý nhà đô thị;
quản lý việc kinh doanh bất động sản; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của
thành phố để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp
luật trong việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng tại đô thị.
5. Chỉ đạo sắp xếp mạng
lưới thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị.
6. Xây dựng kế hoạch
và biện pháp giải quyết việc làm; phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực
hiện các biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị.
8. Thực hiện các biện
pháp quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức, chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao
thông.
Mục
2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở QUẬN
Điều 44. Chính quyền địa phương ở quận[35]
Chính
quyền địa phương ở quận là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc
hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương.
Cấp
chính quyền địa phương ở quận gồm có Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân
quận.
Điều
45. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận
1. Tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên
địa bàn quận.
2. Quyết định những vấn
đề của quận trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở phường.
5. Chịu trách nhiệm
trước chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận.
6. Quyết định và tổ chức
thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các
nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên địa bàn quận.
Điều
46. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân quận
1.[36] Hội đồng
nhân dân quận gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở quận bầu ra.
Việc xác định tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân quận được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Quận có từ một trăm
nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân
thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá ba mươi lăm đại biểu;
b) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở quận có từ ba mươi phường trực thuộc trở lên do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân thành phố trực thuộc Trung ương, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2.[37]
Thường trực Hội đồng nhân dân quận gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân
quận thành lập Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân
quận gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của
các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân quận quyết định. Trưởng ban
của Hội đồng nhân dân quận có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng
nhân dân quận được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân quận quyết định.
Điều
47. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận
1. Ban hành nghị quyết
về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận.
2. Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Hội thẩm Tòa án nhân dân quận.
3. Thông qua kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của quận trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
phê duyệt.
4. Quyết định dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự
toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách quận; điều chỉnh
dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương; quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa
bàn quận trong phạm vi được phân quyền.
5. Quyết định các biện
pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa
phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phương ở quận.
6. Quyết định thành lập,
bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận.
7. Giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân quận; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và
văn bản của Hội đồng nhân dân phường.
8. Lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân quận bầu theo
quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
9. Bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phường.
10. Giải tán Hội đồng
nhân dân phường trong trường hợp Hội đồng
nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương phê chuẩn.
11. Bãi nhiệm đại biểu
Hội đồng nhân dân quận và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân quận xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Điều
48. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy
ban nhân dân quận gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các Ủy viên.
Ủy
ban nhân dân quận loại I có không quá ba Phó
Chủ tịch; quận loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân quận gồm các Ủy viên là người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận gồm có các
phòng và cơ quan tương đương phòng.
Điều
49. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân quận
1. Xây dựng, trình Hội
đồng nhân dân quận quyết định các nội dung quy định tại các khoản
1, 3, 4, 5 và 6 Điều 47 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân quận.
2. Quy định tổ chức bộ
máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
3. Thực hiện các nhiệm
vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền
và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông
tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư
pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
5. Phân cấp, ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ
chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân quận.
6.[38] Quyết định
chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều
50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận
1. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông và không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; quản lý dân cư trên địa bàn quận theo phân cấp,
ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
Mục
3. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều
51. Chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương
Chính quyền địa phương
ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
52. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Quyết định những vấn
đề của thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã.
5. Chịu trách nhiệm
trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết
quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
6.
Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
53. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1.[39]
Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm các đại biểu Hội đồng nhân
dân do cử tri ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo nguyên tắc sau
đây:
a)
Thị xã có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có
trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
b)
Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có từ một
trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân
thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá ba mươi lăm đại biểu;
c)
Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực
thuộc trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2.[40]
Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. Chủ tịch
Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách;
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.
3. Hội đồng nhân dân
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
thành lập Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội. Ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh
có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn,
điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của
các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Trưởng Ban của Hội
đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng
nhân dân được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Điều
54. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 26 của Luật này.
2.[41] Quyết định dự
án đầu tư công trình đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định các cơ
chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch xây dựng
công trình hạ tầng đô thị, giao thông theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định biện
pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh
quan đô thị trên địa bàn.
Điều
55. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy
ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các Ủy viên.
Ủy
ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương loại I có không quá ba Phó Chủ
tịch; thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy
viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm có các phòng và
cơ quan tương đương phòng.
Điều
56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội
đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định các nội dung quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều 54 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Quyết định cơ chế
khuyến khích phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
4. Quyết định kế hoạch
xây dựng công trình hạ tầng đô thị, quy hoạch phát triển đô thị theo quy định của
pháp luật.
Điều
57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị; quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn.
3. Quản lý quỹ đất đô
thị; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng
đô thị; quản lý nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh nhà ở; sử dụng quỹ nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp
hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở tại đô thị.
4. Chỉ đạo sắp xếp mạng
lưới thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị; thực hiện các biện pháp quản lý dân
cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị.
5. Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông; phòng, chống
cháy, nổ, ùn tắc giao thông trên địa bàn.
Mục
4. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở PHƯỜNG
Điều 58. Chính quyền địa phương ở phường[42]
Chính
quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc
hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương.
Cấp
chính quyền địa phương ở phường gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân
dân phường.
Điều
59. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường
1. Tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn phường.
2. Quyết định những vấn
đề của phường trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm
trước chính quyền địa phương ở quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương ở phường.
5. Quyết định và tổ chức
thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các
nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên địa bàn phường.
Điều
60. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường
1.[43] Hội đồng
nhân dân phường gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở phường bầu ra.
Việc xác định tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân phường được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Phường có từ mười
nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi mốt đại biểu;
b) Phường có trên mười
nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá ba mươi đại biểu.
2.[44]
Thường trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường.
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân
phường thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân
phường gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của
các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân phường quyết định. Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân phường hoạt
động kiêm nhiệm.
Điều
61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường
1. Ban hành nghị quyết
về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường.
2. Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.
3.[45] Thông qua kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của phường trước khi trình Ủy ban
nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường
trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của
pháp luật.
4. Giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân phường; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân
dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân phường bầu theo quy định tại Điều 88 và
Điều 89 của Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu
Hội đồng nhân dân phường và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân phường
xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Điều
62. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân
dân phường[46]
Ủy ban nhân dân phường
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công
an.
Ủy ban nhân dân phường
loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; phường loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều
63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân phường
1. Xây dựng, trình Hội
đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 61 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân phường.
2. Tổ chức thực hiện
ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
4.[47] Quyết định
chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều
64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường
1. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây
dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.
3. Quản lý dân cư trên
địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
Mục
5. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ TRẤN
Điều
65. Chính quyền địa phương ở thị trấn
Chính quyền địa phương
ở thị trấn là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị trấn và Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều
66. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn
1. Tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị trấn.
2. Quyết định những vấn
đề của thị trấn trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm
trước chính quyền địa phương ở huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở thị trấn.
5.
Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn
thị trấn.
Điều
67. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thị trấn
1. Hội đồng nhân dân
thị trấn gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thị trấn bầu ra.
Việc xác định tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.
2.[48]
Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn.
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân
thị trấn thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân
dân thị trấn gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy
viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định.
Trưởng ban, Phó trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân thị
trấn hoạt động kiêm nhiệm.
Điều
68. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn
1. Ban hành nghị quyết
về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn.
2. Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng
ban, Phó trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân thị trấn.
3.[49] Thông qua kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của thị trấn trước khi trình Ủy ban
nhân dân huyện phê duyệt. Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách thị trấn;
điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn. Quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thị trấn; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân
dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân thị trấn bầu theo quy định tại Điều 88
và Điều 89 của Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu
Hội đồng nhân dân thị trấn và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn
xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều
69. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân
dân thị trấn[50]
Ủy ban nhân dân thị trấn
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công
an.
Ủy ban nhân dân thị trấn
loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại III có một Phó Chủ
tịch.
Điều
70. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân thị trấn
1. Xây dựng, trình Hội
đồng nhân dân thị trấn quyết định các nội dung quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 68 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thị trấn.
2. Tổ chức thực hiện
ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
4.[51] Quyết định
chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều
71. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thị trấn
1. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực
hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa
bàn thị trấn.
3. Quản lý dân cư trên
địa bàn thị trấn theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG Ở HẢI ĐẢO
Điều
72. Chính quyền địa phương ở hải đảo
1. Tùy theo điều kiện
địa lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, các đảo, quần đảo có thể được tổ chức thành các đơn vị hành chính quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Luật này.
Việc tổ chức đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt tại địa bàn hải đảo thực hiện theo quy định tại
Chương V của Luật này.
2.[52] Tại đơn vị hành
chính cấp huyện ở hải đảo tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Trường hợp đơn vị hành
chính cấp huyện ở hải đảo chia thành các đơn vị hành chính cấp xã thì tại đơn vị
hành chính cấp xã tổ chức cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa
phương. Cấp chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện ở hải đảo gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
3.[53] Việc tổ chức
các cơ quan thuộc chính quyền địa phương ở địa bàn hải đảo thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều
73. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở hải đảo
1. Chính quyền địa
phương cấp huyện ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của
chính quyền địa phương ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Mục 2 Chương II, Mục 2 và Mục
3 Chương III của Luật này.
2. Chính quyền địa
phương cấp xã ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính
quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn
quy định tại Mục 3 Chương II, Mục 4 và Mục 5 Chương III của Luật này.
3. Việc quy định nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể cho chính quyền địa phương tại các đơn vị hành chính ở hải
đảo trong các văn bản quy phạm pháp luật khác phải bảo đảm tăng cường quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan nhà nước tại địa phương, bảo đảm linh
hoạt, chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng
biển, hải đảo, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển, hội nhập kinh tế quốc
tế, bảo đảm thu hút người dân ra sinh sống, bảo vệ và phát triển hải đảo.
Chương
V
CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
Điều
74. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập, được áp dụng các cơ chế,
chính sách đặc biệt về kinh tế - xã hội, có chính quyền địa phương được
tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.
Điều
75. Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt[54]
Việc tổ chức chính quyền
địa phương, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động của
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định
khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.
Điều
76. Trình tự, thủ tục quyết định thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Chính phủ xây dựng
đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trình Quốc hội. Đề án
thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải lấy ý kiến Nhân dân địa
phương theo quy định tại Điều 131 của Luật này.
2. Ủy
ban Pháp luật của Quốc hội có trách nhiệm thẩm
tra đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Chính phủ trình.
Trong trường hợp cần
thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời
để thẩm tra đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Ủy
ban Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về
đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trước khi trình Quốc hội.
4. Quốc hội xem xét,
thông qua đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo quy trình tại
một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội.
Điều
77. Giải thể đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt
1. Chính phủ trình Quốc
hội quyết định giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Trình tự, thủ tục xem
xét việc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thực hiện theo quy định tại
Điều 76 của Luật này.
2. Khi quyết định giải
thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Quốc hội quyết định thành lập các đơn
vị hành chính trên cơ sở địa giới hành chính, dân cư của đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt đã được giải thể.
Chương
VI
HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục
1. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều
78. Kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân họp
mỗi năm ít nhất hai kỳ.
Hội đồng nhân dân quyết
định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân
dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với
các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân họp
chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[55]
khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân yêu cầu.
3. Cử tri ở xã, phường,
thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp,
bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu
có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo
danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất
thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng
nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[56]
để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp
lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của
từng người ký tên. Những người ký tên trong
đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn
về nội dung mà cử tri kiến nghị.
4. Hội đồng nhân dân họp
công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội
đồng nhân dân quyết định họp kín.
Điều
79. Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Thường
trực Hội đồng nhân dân dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Chương trình kỳ họp thứ
nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới do Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước
dự kiến. Các Ban của Hội đồng nhân dân khóa trước thẩm tra các nội dung trong dự kiến chương trình kỳ họp thứ nhất của
Hội đồng nhân dân khóa mới, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước để
xem xét tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới.
2. Hội đồng nhân dân
quyết định chương trình kỳ họp. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa
án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Hội đồng nhân dân quyết định sửa đổi, bổ
sung chương trình kỳ họp đã được thông qua.
Điều
80. Triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Kỳ họp thứ nhất của
Hội đồng nhân dân khóa mới được triệu tập chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân; đối với địa phương có bầu cử lại, bầu cử thêm đại
biểu Hội đồng nhân dân hoặc lùi ngày bầu cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ
nhất được tính từ ngày bầu cử lại, bầu cử thêm.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi
khóa Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập. Trường
hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
khóa trước triệu tập kỳ họp; nếu khuyết cả Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên, đối với cấp tỉnh thì Ủy
ban Thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập viên, để triệu tập kỳ họp Hội
đồng nhân dân.
2. Trong nhiệm kỳ, Thường
trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20
ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[57]
chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường
hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên, đối với cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập viên, để
triệu tập và chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân.
3. Dự kiến chương
trình kỳ họp Hội đồng nhân dân được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân cùng với
quyết định triệu tập kỳ họp.
Quyết định triệu tập kỳ
họp và dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân được thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[58].
Điều
81. Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại diện Thường trực
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên được bầu
tại địa phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân; đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ được mời
tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân
được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân; có trách nhiệm tham dự các phiên
họp toàn thể của Hội đồng nhân dân khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến
ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân
dân được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu
được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có
trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa
phiên họp.
3. Đại diện cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các
phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
4. Đại diện đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí
và công dân có thể được tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân.
Điều
82. Trách nhiệm của chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân
Chủ tịch Hội đồng nhân
dân khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân, bảo đảm thực
hiện chương trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp Hội đồng nhân dân. Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong việc điều hành
phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Tại kỳ họp thứ nhất của
mỗi khóa Hội đồng nhân dân, người tiến hành triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân
quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này khai mạc kỳ họp
và chủ tọa các phiên họp Hội đồng nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra
Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa mới.
Điều
83. Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân
1. Tại kỳ họp thứ nhất
của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân
dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân
dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp.
Trong nhiệm kỳ, Hội đồng
nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân
theo giới thiệu của Thường trực Hội đồng nhân dân. Trường hợp khuyết Thường trực
Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số
đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp được chỉ định
theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này.
2.[59]
Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của
Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân bầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội
đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân bầu
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội
đồng nhân dân.
5. Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân không
giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tục ở cùng một đơn vị hành chính.
6. Kết
quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ủy ban Thường
vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
7. Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ
phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
8. Khi Hội đồng nhân
dân tiến hành bầu các chức danh quy định tại Điều này, nếu có đại biểu Hội đồng
nhân dân ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã được cơ
quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định;
riêng tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân thì chủ tọa kỳ họp
trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
9. Người giữ chức vụ
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình ngay sau khi được Hội đồng nhân dân bầu.
10. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân
dân phải gửi kết quả bầu đến cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 6
và khoản 7 Điều này để phê chuẩn. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được kết quả bầu, cơ quan, người có thẩm quyền phải xem xét, phê chuẩn; trường
hợp không phê chuẩn thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu Hội
đồng nhân dân tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.
Điều
84. Từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu
1. Người được Hội đồng
nhân dân bầu nếu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục thực
hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức.
Đơn xin từ chức được gửi
đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới
thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới
thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó trình
Hội đồng nhân dân miễn nhiệm người có đơn xin từ chức tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân gần nhất.
2. Hội đồng nhân dân
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân; miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
4. Kết quả miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải được phê chuẩn theo quy định
tại các khoản 6, 7 và 10 Điều 83 của Luật này.
Điều
85. Trình tự thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân
1. Đại diện cơ quan, tổ
chức trình dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo thuyết trình trước Hội đồng nhân
dân.
2. Đại diện Ban của Hội
đồng nhân dân được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo trình bày
báo cáo thẩm tra.
3. Hội đồng nhân dân
thảo luận. Trước khi thảo luận, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thể tổ
chức thảo luận ở Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Trong quá trình thảo
luận tại phiên họp toàn thể, chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng
nhân dân yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu
Hội đồng nhân dân quan tâm.
5. Hội đồng nhân dân
biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo bằng cách biểu quyết từng
vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ một lần.
Điều
86. Ban hành nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa kỳ họp ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp Hội
đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa kỳ họp ký tên.
3. Chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội
đồng nhân dân phải được Thường trực Hội đồng nhân dân gửi lên Thường trực Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp; đối với cấp tỉnh thì phải được gửi
lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
4. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện. Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân được đăng công báo địa phương, đưa tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, niêm yết và lưu trữ theo quy định
của pháp luật.
Điều
87. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân
thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và trên cơ sở hoạt
động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân
quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân
trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
3. Hội đồng nhân dân
thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Xem xét báo cáo
công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
b) Xem xét báo cáo của
Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thi
hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Xem xét văn bản của
Ủy ban nhân dân cùng cấp có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
d) Xem xét trả lời chất
vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
đ) Thành lập Đoàn giám
sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và xem xét kết quả giám sát
của Đoàn giám sát.
4. Căn cứ vào kết quả
giám sát, Hội đồng nhân dân có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trái với Hiến
pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
Hội đồng nhân dân;
c) Ra nghị quyết về trả
lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết;
d) Miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó trưởng
ban của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
Ủy viên Ủy ban nhân dân.
Điều
88. Lấy phiếu tín nhiệm[60]
1. Hội đồng nhân dân lấy
phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban của Hội đồng nhân dân;[61]
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân.
2. Thời hạn, thời điểm,
trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín
nhiệm do Quốc hội quy định.
Điều
89. Bỏ phiếu tín nhiệm[62]
1. Hội đồng nhân dân bỏ
phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Có kiến nghị của ít
nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Người được lấy phiếu
tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá
tín nhiệm thấp.
3. Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng
số đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. Trường
hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng
nhân dân bầu chức vụ đó có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định
việc miễn nhiệm người không được Hội đồng nhân dân tín nhiệm.
Điều
90. Xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của cử tri ở địa phương
1. Hội đồng nhân dân
xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của cử tri ở địa phương.
2. Cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị
của cử tri và báo cáo với Hội đồng nhân dân kết
quả giải quyết.
3. Tại kỳ họp thứ nhất
của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri ở địa phương trong cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Tại các kỳ họp sau kỳ
họp thứ nhất, Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trình
Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương;
Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết các kiến
nghị của cử tri ở địa phương đã được gửi đến Hội đồng nhân dân tại kỳ họp trước.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân thảo luận
và ra nghị quyết về việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều
91. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể
1. Hội đồng nhân dân
quyết định các vấn đề tại phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết. Đại biểu
Hội đồng nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu
quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân không được biểu quyết thay cho đại biểu Hội đồng
nhân dân khác.
2. Hội đồng nhân dân
quyết định áp dụng một trong các hình thức
biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết
công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
biểu quyết tán thành; riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu
quyết tán thành.
Điều
92. Tài liệu lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch Hội đồng
nhân dân quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Tài liệu kỳ họp Hội
đồng nhân dân phải được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 05 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Đại biểu Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm thực hiện quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp; không được tiết lộ nội dung tài
liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng nhân dân.
4. Nghị quyết, văn bản,
các tài liệu khác của mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Điều
93. Trách nhiệm tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân,
tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng
nhân dân không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước
với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không
tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm
mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân
dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Điều
94. Trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân
1.[63] Đại biểu Hội
đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại
biểu, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực
ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với
cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân nơi mình là đại biểu, trả
lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
2. Sau mỗi kỳ họp Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết
quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận
động và cùng với Nhân dân thực hiện các
nghị quyết đó.
Điều
95. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc tiếp công dân, tiếp
nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Đại biểu Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải
quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân
dân về kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp xét
thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu
Hội đồng nhân dân có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan
để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu
cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ
chức, đơn vị đó giải quyết.
Điều
96. Quyền chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng
nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án
nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải
trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.
2. Trong thời gian Hội
đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân
tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều
tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp
sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất
vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Điều
97. Quyền kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng
nhân dân có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên họp chuyên đề hoặc họp để
giải quyết công việc phát sinh đột xuất[64], phiên họp
kín của Hội đồng nhân dân và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần
thiết.
2. Kiến nghị của đại
biểu Hội đồng nhân dân được gửi bằng văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân,
trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị.
Thường trực Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu Hội đồng
nhân dân theo thẩm quyền và báo cáo Hội đồng nhân dân trong các trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này hoặc trong trường hợp khác mà Thường trực Hội đồng
nhân dân xét thấy cần thiết.
3. Trường hợp có từ một
phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên kiến nghị Hội đồng nhân dân
bỏ phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, kiến
nghị Hội đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát
sinh đột xuất[65] hoặc họp kín thì Thường trực Hội đồng
nhân dân báo cáo để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
4. Số lượng kiến nghị
cần thiết quy định tại khoản 3 Điều này là tổng số kiến nghị mà Thường trực Hội
đồng nhân dân tiếp nhận được trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp này
đến trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc đến trước ngày tiến hành phiên họp
Hội đồng nhân dân về nội dung có liên quan trong trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân tổ chức phiên họp kín.
5. Đại biểu Hội đồng
nhân dân có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần
thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước,
quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều
98. Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
1. Khi phát hiện có
hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu
cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại
khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản
cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không
trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan,
tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.
Điều
99. Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc yêu cầu cung cấp thông tin
1. Khi thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
2. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Hội
đồng nhân dân yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều
100. Quyền miễn trừ của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Không được bắt,
giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của
đại biểu Hội đồng nhân dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp,
không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Trường hợp đại biểu
Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập
tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét,
quyết định.
Điều
101. Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu Hội đồng
nhân dân
1.[66]
Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác tại cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu và không
cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm
vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu
vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác.
Việc
chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Trường hợp đại biểu
Hội đồng nhân dân bị khởi tố bị can thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định
tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân
đó.
Đại biểu Hội đồng nhân
dân được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi
ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với
đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Đại biểu Hội đồng
nhân dân bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền
đại biểu Hội đồng nhân dân kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
4. Đại biểu Hội đồng
nhân dân đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại biểu thì đương
nhiên thôi đảm nhiệm các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội
đồng nhân dân.
Điều
102. Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng
nhân dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không
còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân hoặc cử
tri bãi nhiệm.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng
nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đưa
ra để cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Trong trường hợp Hội
đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm phải được
ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Trong trường hợp cử
tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo
trình tự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định.
Điều
103. Các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách được bố trí nơi làm việc, được trả lương, phụ cấp và
hưởng các chế độ để hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian
làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân
dân. Thời gian làm việc trong năm mà đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách dành cho việc thực hiện nhiệm
vụ đại biểu được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được bảo đảm trả
lương, phụ cấp, các chế độ khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu
làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều
kiện cần thiết cho đại biểu Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ.
3. Ủy
ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử
tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân với Hội đồng nhân
dân.
5. Đại biểu Hội đồng
nhân dân được cấp hoạt động phí hằng tháng và được hỗ trợ các điều kiện cần thiết
khác cho hoạt động đại biểu.
6. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chế
độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Điều
104. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Triệu tập các kỳ họp
của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Ủy ban
nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
2. Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước khác ở
địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
4. Chỉ đạo, điều hòa,
phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát
của các Ban của Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân để báo cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải
trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng
nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Tổ chức để đại biểu
Hội đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra
và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng
hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
6. Phê chuẩn danh sách
Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân
trong số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc
cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban
của Hội đồng nhân dân.
7. Trình Hội đồng nhân
dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
8. Quyết định việc đưa
ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
9. Báo cáo về hoạt động
của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
10. Giữ mối liên hệ và
phối hợp công tác với Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt
động của Hội đồng nhân dân.
Điều
105. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch Hội đồng
nhân dân lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, thay mặt
Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với
Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác
và công dân.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
3. Các thành viên Thường
trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực
Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân
phân công; tham gia các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, thảo luận và
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân
dân.
Điều
106. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Phiên họp Thường trực
Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân
dân. Tại phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội
đồng nhân dân có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tham dự.
3. Chủ tịch Hội đồng
nhân dân quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa
phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân; nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt
thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân được Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền
chủ tọa phiên họp.
4. Thành viên Thường
trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, nếu vì lý
do đặc biệt không thể tham gia thì phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân dân xem
xét, quyết định.
5. Đại diện Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp được mời tham dự phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân. Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu
Quốc hội được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
6. Đại diện Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, đại diện các tổ chức chính trị
- xã hội cùng cấp, các cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham dự phiên
họp Thường trực Hội đồng nhân dân khi bàn về vấn đề có liên quan.
7. Ủy
ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức hữu
quan có trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo thuộc nội dung chương
trình phiên họp theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc
theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều
107. Tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Thường trực Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình tiếp
công dân; xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật
và phù hợp với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu
Hội đồng nhân dân; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp
luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp
công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
2. Chủ tịch Hội đồng
nhân dân phải có lịch tiếp công dân. Tùy
theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch Hội đồng nhân dân bố trí số lần tiếp công
dân trong tháng. Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tiếp công dân,
nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Hội đồng nhân dân phải bố trí thời gian 01 ngày
để trực tiếp tiếp công dân.
Điều
108. Các lĩnh vực phụ trách của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Ban Pháp chế của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực
thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.
2. Ban Văn hóa - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin,
thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo ở địa phương.
3. Ban Kinh tế - ngân
sách của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế,
ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh.
4. Ban Kinh tế - ngân
sách của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên trên địa
bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Ban Đô thị của Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực quy hoạch đô thị, phát triển
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, giao thông, xây dựng, môi trường, tổ chức
cung cấp dịch vụ công trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Ban Kinh tế - xã hội
của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị,
giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể
thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách tôn giáo ở địa
phương.
7. Ban Dân tộc của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa
phương.
8. Trường hợp Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện không thành lập Ban Dân tộc thì Ban Văn hóa - xã hội
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban Kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
Điều
109. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Tham gia chuẩn bị nội
dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
2. Thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân
hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân
dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cùng cấp trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật
thuộc phạm vi phụ trách.
4. Tổ chức khảo sát
tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng
nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt
động giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
6. Ban của Hội đồng
nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp thì
báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều
110. Quan hệ phối hợp công tác của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Các Ban của Hội đồng
nhân dân phối hợp công tác và trao đổi
kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.
2. Các Ban của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi các cơ quan này về
công tác ở địa phương.
3. Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trao đổi kinh nghiệm
về lĩnh vực hoạt động của mình với các Ban tương ứng của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
4. Ban của Hội đồng
nhân dân cử thành viên tham gia hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Ủy
ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tài liệu về những vấn đề mà Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Điều
111. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Để chuẩn bị cho việc
thẩm tra, Ban của Hội đồng nhân dân cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan
cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến
của những người am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương
về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.
2. Việc thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ
chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ
chức hữu quan phát biểu ý kiến;
c) Các thành viên của
Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ
chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
3. Báo cáo thẩm tra cần
đánh giá về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án với đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình, điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của địa
phương; nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với những nội dung còn
có ý kiến khác nhau.
Điều
112. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
1. Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trên địa bàn hoặc về
các vấn đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
2. Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp
Hội đồng nhân dân cùng cấp; tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử
tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp Hội đồng nhân dân và để
đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp sau kỳ họp Hội
đồng nhân dân.
Mục
2. HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều
113. Phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy
ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2. Ủy
ban nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải
quyết công việc phát sinh đột xuất[67] trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
b) Theo yêu cầu của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp,
đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít
nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban
nhân dân.
Điều
114. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cụ thể ngày họp,
chương trình, nội dung phiên họp.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ
các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt
phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân đồng ý.
3. Phiên họp Ủy ban nhân dân chỉ được tiến hành khi có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban
nhân dân tham dự.
4. Chương trình, thời
gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu
phiên họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[68].
Điều
115. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban
nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình
phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì việc thảo luận từng nội
dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
Điều
116. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban
nhân dân
1. Đại diện Thường trực
Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy
ban nhân dân cùng cấp; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại
biểu Quốc hội được mời tham dự phiên họp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được mời
tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân
được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân
dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề
có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và các đại biểu
khác được mời tham dự phiên họp Ủy ban
nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều
117. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân
dân
1. Ủy
ban nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp
bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban
nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. Ủy
ban nhân dân quyết định áp dụng một trong các
hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết
công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán
thành. Trường hợp số tán thành và số
không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Điều
118. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
1. Đối với một số vấn
đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết
tại phiên họp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc biểu quyết của
thành viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức
gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của Luật này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải thông báo kết quả biểu quyết
bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy
ban nhân dân gần nhất.
Điều
119. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân
Các phiên họp Ủy ban nhân dân phải được lập thành biên bản.
Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp,
ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết
quả biểu quyết.
Điều
120. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban
nhân dân
1. Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân phải được thông báo kịp thời đến
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực cấp ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên và cấp dưới trực tiếp;
Thủ tướng Chính phủ đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan.
2. Đối với kết quả
phiên họp Ủy ban nhân dân liên quan đến kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải
phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa
phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban
nhân dân có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Điều
121. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chịu trách nhiệm cá
nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật
này; cùng các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
2. Trực tiếp chỉ đạo
giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành,
lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu,
giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
3. Ủy nhiệm một Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều
hành công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt.
4. Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị
và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
Điều
122. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Thực hiện các nhiệm
vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên
khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.
2. Tham dự đầy đủ các
phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và
biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
3. Ký quyết định, chỉ
thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.
Điều
123. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ
thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân khi được yêu cầu.
Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về
ngành, lĩnh vực.
2. Tham dự đầy đủ các
phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và
biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
Điều
124. Điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân
1. Thủ tướng Chính phủ
quyết định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện quyết định điều động Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
dưới trực tiếp.
2. Thủ tướng Chính phủ
quyết định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện quyết định cách chức Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
dưới trực tiếp khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có hành
vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Người được điều động
hoặc bị cách chức chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân kể từ khi quyết định điều động,
cách chức có hiệu lực.
4. Người đã quyết định
điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân
dân giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
thông báo cho Hội đồng nhân dân về việc điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân mới tại kỳ họp gần nhất.
Điều
125. Tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân
dân
Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức
ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân ở địa phương về tình
hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những
vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương; trường hợp quy mô đơn vị hành chính cấp xã quá lớn, có
thể tổ chức trao đổi, đối thoại với Nhân dân theo từng cụm thôn, tổ dân phố. Ủy ban nhân dân phải thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng và thông báo đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị trao
đổi, đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Mục
3. TRỤ SỞ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG, BỘ MÁY GIÚP VIỆC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều
126. Trụ sở, kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương
1. Trụ sở làm việc của
chính quyền địa phương được bố trí cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, được
trang bị các phương tiện để đáp ứng yêu cầu phối hợp công tác giữa các cơ quan
của chính quyền địa phương và phục vụ Nhân dân.
2. Kinh phí hoạt động
của chính quyền địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc quản lý, sử dụng
kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả
và phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều
127. Bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương[69]
1. Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động theo quy định của
pháp luật.
2. Chính phủ quy định
cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của cơ quan tham mưu, giúp
việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện; quy định việc tổ chức công
tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Chương
VII
THÀNH LẬP,
GIẢI THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Mục
1. NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH
ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Điều
128. Nguyên tắc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính
1.[70] Khuyến
khích việc nhập các đơn vị hành chính cùng cấp. Thực hiện việc sắp xếp, tổ chức
lại các đơn vị hành chính không đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
2. Việc thành lập, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính chỉ thực hiện trong các trường hợp
cần thiết và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a)[71] Phù hợp với
các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;
b) Bảo đảm lợi ích
chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước và của từng địa phương;
c) Bảo đảm yêu cầu về
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Bảo đảm đoàn kết
dân tộc, phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương;
tạo sự thuận tiện cho Nhân dân;
đ) Việc thành lập, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải căn cứ vào tiêu chuẩn của các
đơn vị hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của
Luật này phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Việc giải thể đơn vị
hành chính chỉ thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Do yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương hoặc của quốc gia;
b) Do thay đổi các yếu
tố địa lý, địa hình tác động đến sự tồn tại của đơn vị hành chính đó.
4. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu chuẩn
của các đơn vị hành chính quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều
129. Thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính[72]
1. Quốc hội quyết định
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh;
đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
3. Chính phủ trình Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi tên đơn vị hành
chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
130. Xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính
1. Bộ Nội vụ tham mưu,
giúp Chính phủ xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính cấp tỉnh trình Quốc hội.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
trực thuộc báo cáo Chính phủ.
3. Kinh phí xây dựng đề
án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Chính phủ.
Điều
131. Lấy ý kiến Nhân dân địa phương về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1. Đề án thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải được lấy ý kiến của
Nhân dân là cử tri ở đơn vị hành chính cấp
xã chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính. Việc lấy ý kiến cử tri được thực hiện theo hình thức
phát phiếu lấy ý kiến cử tri.
2. Chính phủ chịu
trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cử tri đối với việc thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và thực hiện các công việc sau đây:
a) Quyết định thời
gian lấy ý kiến, mẫu phiếu lấy ý kiến và các tài liệu phục vụ việc lấy ý kiến;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp trong việc
lấy ý kiến cử tri; chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về nội dung lấy ý
kiến;
c) Bảo đảm kinh phí và
các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến cử tri;
d) Công khai kết quả lấy
ý kiến cử tri trên trang thông tin điện tử của Chính phủ.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Tổ chức việc lấy ý
kiến cử tri trên địa bàn tỉnh;
b) Phân bổ kinh phí và
bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến cử tri trên địa
bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra
Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc thực
hiện lấy ý kiến cử tri;
d) Tổng hợp và lập báo
cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện
các công việc sau đây:
a) Hướng dẫn, kiểm tra
Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện
lấy ý kiến cử tri;
b) Thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền về nội dung lấy ý kiến trên địa bàn;
c) Tổng
hợp và lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri địa
phương.
5. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện
các công việc sau đây:
a) Lập danh sách cử
tri trên địa bàn tại thời điểm tổ chức lấy
ý kiến;
b) Quyết định việc
phát phiếu lấy ý kiến cử tri tại xã, phường, thị trấn phù hợp với đặc điểm khu dân cư trên địa bàn;
c) Tổ chức lấy ý kiến
cử tri theo từng thôn, tổ dân phố;
d) Tổng hợp biên bản họp,
phiếu lấy ý kiến của cử tri; lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri địa phương.
6. Báo cáo kết quả lấy
ý kiến cử tri phải thể hiện tổng số cử tri trên địa bàn, số cử tri tham gia lấy
ý kiến, số cử tri đồng ý, số cử tri không đồng ý, các ý kiến khác. Báo cáo kết
quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn cấp huyện, cấp xã được gửi đến Hội đồng nhân
dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên; báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn cấp tỉnh được gửi đến Chính phủ và
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều
132. Hội đồng nhân dân thông qua đề nghị thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1. Sau khi lấy ý kiến
cử tri về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, nếu có trên năm mươi phần trăm tổng
số cử tri trên địa bàn tán thành thì cơ quan xây dựng đề án có trách nhiệm hoàn
thiện đề án và gửi Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính có liên quan để lấy
ý kiến.
2. Trên cơ sở ý kiến của
cử tri địa phương, dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính do cơ quan chịu
trách nhiệm gửi đến, Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh có liên quan
thảo luận, biểu quyết về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính theo trình tự từ cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh.
3. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính được gửi đến Hội đồng
nhân dân cấp huyện; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện được gửi đến Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến
Bộ Nội vụ để tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ và cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều
133. Thẩm tra đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính
1. Ủy
ban Pháp luật của Quốc hội thẩm tra đề án của
Chính phủ về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính cấp tỉnh để báo cáo Quốc hội; thẩm tra đề án của Chính phủ về việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Hồ sơ thẩm tra gồm
có:
a) Tờ trình về thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
b) Đề án thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
c) Báo cáo đánh giá
tác động của việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính;
d) Báo cáo tổng hợp ý
kiến của cử tri, của Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên
quan;
đ) Dự thảo nghị quyết
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
Mục
2. TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT KHÁC
Điều
134. Tổ chức chính quyền địa phương khi nhập các đơn vị hành chính cùng cấp
1. Trường hợp nhiều
đơn vị hành chính nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì đại biểu Hội
đồng nhân dân của các đơn vị hành chính cũ được hợp thành Hội đồng nhân dân của
đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Kỳ họp thứ nhất của
Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính mới quy định tại khoản 1 Điều này do một
triệu tập viên được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định
trong số đại biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối với cấp tỉnh
thì do Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định,
để triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng
nhân dân của đơn vị hành chính mới.
3. Hội đồng nhân dân của
đơn vị hành chính mới quy định tại khoản 1 Điều này bầu các chức danh của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định tại
Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân
dân khóa mới được bầu ra.
Điều
135. Tổ chức chính quyền địa phương khi chia một đơn vị hành chính thành nhiều
đơn vị hành chính cùng cấp
1. Trường hợp một đơn
vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì các đại
biểu Hội đồng nhân dân đã được bầu hoặc công tác ở địa phận thuộc đơn vị hành
chính mới nào thì hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính đó và tiếp
tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Trường hợp Hội đồng
nhân dân ở đơn vị hành chính mới có số đại biểu lớn hơn hoặc bằng hai phần ba tổng
số đại biểu được bầu theo quy định của Luật này thì Hội đồng nhân dân mới bầu
các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân theo quy định tại Điều 83 của Luật này và hoạt động
cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới được bầu ra.
3. Trường hợp số lượng
đại biểu Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới không đủ hai phần ba tổng
số đại biểu được bầu theo quy định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng thì tiến hành bầu
cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật về bầu cử. Hội
đồng nhân dân sau khi đã được bầu bổ sung đại biểu tiến hành bầu các chức danh
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
theo quy định tại Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến
khi Hội đồng nhân dân khóa mới được bầu ra.
4. Kỳ họp thứ nhất của
Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này do một triệu tập viên được Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định trong số đại biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối
với cấp tỉnh thì do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
chỉ định, để triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch
Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới.
5. Trường hợp số lượng
đại biểu Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới không đủ hai phần ba tổng
số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định của Luật này và thời gian
còn lại của nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng 18 tháng thì Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân, đối với đơn vị
hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội
chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân ở đơn vị hành chính trước khi được chia để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 3 Điều 138 của Luật này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời, đối với đơn vị hành
chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân lâm thời để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân theo quy định của Luật này cho đến khi Ủy ban nhân dân khóa mới được bầu ra.
Điều
136. Tổ chức chính quyền địa phương khi thành lập mới một đơn vị hành chính
trên cơ sở điều chỉnh một phần địa giới của các đơn vị hành chính khác
1. Trường hợp thành lập
mới một đơn vị hành chính trên cơ sở điều chỉnh một phần địa phận và dân cư của
một số đơn vị hành chính cùng cấp khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phận
đó được hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt
động ở đơn vị mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Việc tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính mới được thành lập thực
hiện theo quy định tại Điều
135 của Luật này.
3. Hội đồng nhân dân tại
đơn vị hành chính được điều chỉnh một phần địa giới để thành lập đơn vị hành chính
mới tiếp tục hoạt động; việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện
theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Điều
137. Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân khi điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính hoặc di chuyển tập thể dân cư
1. Trường hợp một phần
địa phận và dân cư của đơn vị hành chính này được điều chỉnh về một đơn vị hành
chính khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân thuộc địa phận đó sẽ là đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp tương đương và tiếp tục hoạt động ở đơn vị hành chính mới cho
đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Trường hợp một tập
thể dân cư được di chuyển đến nơi khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân nào chuyển
theo tập thể đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tương đương và tiếp tục hoạt
động ở đơn vị hành chính mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Điều
138. Hoạt động của Hội đồng nhân dân khi không còn đủ hai phần ba tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Trường hợp Hội đồng
nhân dân không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu
theo quy định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng
thì việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định của
pháp luật về bầu cử.
2. Trường hợp Hội đồng
nhân dân không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu
theo quy định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng
18 tháng thì Hội đồng nhân dân chỉ thảo luận và quyết định về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và ngân sách địa phương. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản
3 Điều này. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân; đối với
đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ
Quốc hội chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Ủy
ban nhân dân cùng cấp tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này.
3. Chủ tịch Hội đồng
nhân dân hoặc Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối
hợp với Ủy ban
nhân dân trong việc chuẩn bị hội nghị của
các đại biểu Hội đồng nhân dân; triệu tập và chủ tọa hội nghị của các đại biểu
Hội đồng nhân dân để bàn và ra nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách địa phương;
b) Tổng
hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, ý
kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo với hội nghị của các đại biểu Hội đồng
nhân dân;
c) Giữ mối liên hệ,
đôn đốc và tạo điều kiện để các đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động;
d) Triệu tập và chủ tọa
kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu
ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
đ) Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác của Thường trực Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều
139. Giải tán Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân thì bị giải tán.
2. Thẩm quyền giải tán
Hội đồng nhân dân được quy định như sau:
a) Ủy
ban Thường vụ Quốc hội giải tán Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện;
c) Hội đồng nhân dân cấp
huyện giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
3. Nghị quyết giải tán
Hội đồng nhân dân cấp xã của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội phê chuẩn.
4. Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh bị giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
có hiệu lực thi hành.
Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã bị giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội
đồng nhân dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
5. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bị giải tán thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp
chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời, đối với đơn vị hành
chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân lâm thời, để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân theo quy định của Luật này cho đến khi Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân mới được bầu ra.
6. Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định và công bố
ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp giải tán Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố ngày
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp giải tán Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã. Việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bầu cử. Hội đồng nhân dân mới được bầu ra làm nhiệm vụ cho đến
khi hết nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bị giải tán.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[73]
Điều
140. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Luật Quy hoạch đô thị
Sửa đổi, bổ sung Điều
4 của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 như sau:
“Điều 4. Phân loại
đô thị
1. Đô thị được phân
thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo
các tiêu chí cơ bản sau đây:
a) Vị trí, chức năng,
vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
d) Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp;
đ) Trình độ phát triển
cơ sở hạ tầng.
2. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc
phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội.”.
Điều
141. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định
tại Điều 142 của Luật này.
Điều
142. Điều khoản chuyển tiếp
1. Từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành cho đến khi bầu ra Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tại các
đơn vị hành chính tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11.
2. Chấm dứt việc thực
hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết
số 26/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường
nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tiếp tục giữ nguyên cơ
cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số
11/2003/QH11, Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội và Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
cho đến khi bầu ra chính quyền địa phương ở huyện, quận, phường theo quy định của
Luật này.
Điều
143. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong
Luật và hướng dẫn việc thi hành Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Lê Quang Tùng
|
[1] Luật Đất đai số
31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu lực
thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2] Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quy hoạch.”.
Luật số 47/2019/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13.”.
Nghị quyết số 96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín
nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân
dân bầu hoặc phê chuẩn có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;”.
Luật Đất đai số
31/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai.”.
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.”.
Luật số 43/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15.”.
Luật
Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.”.
Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Đầu tư công.”.
[3] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[4] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[5] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[6] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[7] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[8] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[9] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[10] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[11] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[12] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[13] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[14] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[15] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 150 của Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[16] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị
và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[17] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[18] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 245 của Luật Đất đai số
31/2024/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[19] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 102 của Luật Đầu tư công số
58/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[20] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[21] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[22] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 245 của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[23] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 102 của Luật Đầu tư công số
58/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[24] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[25] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[26] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[27] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[28] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 102 của Luật Đầu tư công số
58/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[29] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[30] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[31] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[32] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 245 của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[33] Cụm từ “quy hoạch
về xây dựng và phát triển đô thị” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch đô thị
và nông thôn” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị
và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[34] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 245 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[35] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[36] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[37] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[38] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 102 của Luật Đầu tư công số
58/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[39] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[40] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[41] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị
và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[42] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[43] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[44] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[45] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[46] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[47] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 102 của Luật Đầu tư công số
58/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[48] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[49] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[50] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[51] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều 102 của Luật Đầu tư công số
58/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[52] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[53] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[54] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[55] Cụm từ “bất thường”
được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát
sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[56] Cụm từ “bất thường”
được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát
sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[57] Cụm từ “bất thường”
được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát
sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[58] Cụm từ “bất thường”
được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát
sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[59] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[60] Điều này bị ngưng
hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 20 của Nghị quyết số 96/2023/QH15 về
việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc
hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn kể từ ngày Nghị quyết số 96/2023/QH15
có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2023) cho đến khi Quốc hội có quy định
khác.
[61] Cụm từ “Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;” được bỏ theo quy định
tại khoản 32 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[62] Điều này bị ngưng
hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 20 của Nghị quyết số 96/2023/QH15 về
việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc
hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn kể từ ngày Nghị quyết số 96/2023/QH15
có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2023) cho đến khi Quốc hội có quy định
khác.
[63] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[64] Cụm từ “bất thường”
được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát
sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[65] Cụm từ “bất thường”
được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát
sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[66] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[67] Cụm từ “bất thường”
được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát
sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[68] Cụm từ “bất thường”
được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát
sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[69] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[70] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[71] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[72] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 245 của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[73] Điều 58 và Điều
59 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 58. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Các quy định của
Luật này về lập, thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
Chính phủ bảo
đảm kinh phí lập, thẩm định quy hoạch quy định tại khoản này theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 59. Quy định
chuyển tiếp
1. Các quy hoạch đã
được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Luật
này có hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện đến hết thời kỳ quy hoạch;
trường hợp nội dung của quy hoạch đó không phù hợp với quy định của Luật này
thì phải điều chỉnh theo quy định của Luật này;
b) Các quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành quy định tại Phụ lục 2 của Luật này được
tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp
nội dung của quy hoạch đó không phù hợp với quy hoạch cao hơn đã được quyết định
hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này thì phải điều chỉnh cho phù hợp với
quy hoạch cao hơn;
c) Các quy hoạch
được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được
thực hiện cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được
quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
d) Các quy hoạch về
đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối
lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đã
được quyết định hoặc phê duyệt hết hiệu lực chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm
2018.
2. Quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được lập, thẩm định trước ngày Luật này
có hiệu lực mà chưa được quyết định hoặc phê duyệt thì được thực hiện
quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này.
3. Dự án đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch đã được công bố trước ngày Luật này
có hiệu lực thì được thực hiện đến hết thời hạn của dự án đó theo quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ rà
soát, ban hành danh mục các quy hoạch quy định tại điểm c và điểm d khoản 1
Điều này và tại điểm 39 của Phụ lục 2 trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.
5. Chính phủ rà
soát, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quy hoạch
trong các bộ luật, luật thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 3 của Luật này
và các văn bản quy phạm pháp luật khác bảo đảm phù hợp với Luật Quy hoạch
và có hiệu lực thi hành chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2019.”.
Điều 3 và Điều 4 của
Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020
quy định như sau:
“Điều 3. Điều
khoản thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 4. Điều khoản
chuyển tiếp
Từ ngày Luật này có
hiệu lực cho đến khi bầu ra Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026, số lượng đại
biểu Hội đồng nhân dân tại các đơn vị hành chính, cơ cấu Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh và cấp xã, số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Trưởng
ban của Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp
huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn loại II tiếp tục thực
hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13.”.
Điều 22 của Nghị quyết
số 96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2023.
2. Nghị quyết số 85/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của
Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn thi hành Nghị quyết
này.”.
Điều
252 và Điều 253 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 252. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều
248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết
số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu
lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy
hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Khoản 9 Điều 60 của
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là
Luật Đất đai số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Điều 253. Quy định
chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi
hành
1. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh
khi rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật
này.
2. Đối với địa
phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của
pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục
sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực
hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch
tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.”.
Điều
151 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025 quy định như sau:
“Điều
151. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2.
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 152 của Luật này.”.
Điều
5 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.
Điều 58 của Luật Quy
hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2025 quy định như sau:
“Điều 58. Hiệu lực
thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2.
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số
61/2020/QH14 và Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.”.
Các
khoản 1, 2 và 3 Điều 102 của Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 102. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Luật Đầu tư công
số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số
72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 27/2023/QH15 và Luật số
38/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14) hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 103 của Luật này.
3.
Đối với các địa phương thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù hoặc
áp dụng mô hình chính quyền đô thị, thực hiện theo quy định của Luật này và Nghị
quyết của Quốc hội. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và Nghị quyết
của Quốc hội về cùng một vấn đề thì việc áp dụng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định.”.