ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/CT-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 19
tháng 3 năm 2025
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU VÀ CHỐNG THẤT THU NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2025
Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc quyết định thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ
tiêu Nghị quyết của năm 2025 và cả nhiệm kỳ 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn; đồng
thời, định hình cho hướng phát triển mới, tạo đà, tăng tốc, bức phá, tạo động lực
phát triển mới cho tỉnh trong giai đoạn tiếp theo, cùng cả nước bước vào kỷ
nguyên phát triển mới của dân tộc.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ thu,
chống thất thu ngân sách nhà nước, đảm bảo hoàn thành đạt và vượt dự toán thu
ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2025 được Chính phủ và HĐND tỉnh giao, Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực
hiện các nhiệm vụ sau:
I. NHIỆM VỤ
CHUNG
1. Quán triệt, tập trung chỉ đạo
quyết liệt các giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội và điều hành ngân sách
năm 2025 của Trung ương và UBND tỉnh tại các văn bản: Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2025; Quyết định số 1524/QĐ-TTg
ngày 06/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách
nhà nước năm 2025; Kế hoạch số 105- KH/BCSĐ ngày 17/02/2025 của Ban cán sự đảng
UBND tỉnh về khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm năm 2024 của Ban cán
sự đảng UBND tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày 09/12/2024 của HĐND tỉnh
Bắc Kạn về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh
năm 2025; Quyết định số 2199/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn về
việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
năm 2025; trong đó, phải hoàn thành đạt và vượt dự toán thu NSNN được HĐND tỉnh
giao là 1.135 tỷ đồng, tất cả các nguồn thu, khoản thu, địa bàn đều hoàn
thành đạt và vượt dự toán.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
tài chính NSNN; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, hỗ trợ và tạo điều kiện về
mọi mặt cho các cơ quan thuộc ngành Tài chính, nhất là cơ quan Thuế hoàn thành
chỉ tiêu thu ngân sách được Hội đồng nhân dân các cấp giao.
3. Chủ động, tích cực đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án có sử dụng đất theo hình thức giao đất hoặc đấu giá
quyền sử dụng đất ngay từ đầu năm để khai thác các nguồn thu về đất nhằm bảo đảm
hoàn thành dự toán tiền sử dụng đất được giao. Chủ động tham mưu cơ chế chính
sách thu hút đầu tư, các chính sách hỗ trợ để nhà đầu tư thực hiện dự án.
4. Chủ động, tích cực, tập
trung tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và tiến độ triển
khai các dự án đầu tư ngoài ngân sách để hỗ trợ, thúc đẩy tăng trưởng và tạo
nguồn thu bền vững cho ngân sách.
5. Thực hiện hiệu quả Chương
trình hành động nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính - Ngân sách trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn năm 2025 theo Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của UBND tỉnh.
II. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Chi cục
Thuế khu vực VI phối hợp với UBND tỉnh Bắc Kạn trong việc chỉ đạo đơn vị liên
quan thực hiện những nội dung trọng tâm sau:
1.1. Chỉ đạo triển khai thực hiện
quyết liệt công tác thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; theo dõi chặt chẽ tiến
độ thu ngân sách, phân tích, đánh giá, phân loại cụ thể từng sắc thuế, từng
ngành, từng lĩnh vực và từng đối tượng để có biện pháp quản lý thu phù hợp, đảm
bảo tiến độ thu đúng kế hoạch đã đề ra, đảm bảo thu các khoản thu phát sinh
theo đúng quy định.
1.2. Chỉ đạo triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp, biện pháp chỉ đạo, điều hành thu đạt hiệu quả trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn; phối hợp thực hiện công tác đánh giá, dự báo các tác động
tăng, giảm, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và tiến độ thực hiện dự toán, để
phối hợp với UBND tỉnh Bắc Kạn có biện pháp, giải pháp chỉ đạo kịp thời. Chỉ đạo
đơn vị phụ trách địa bàn tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc,
đánh giá kết quả thực hiện các Đề án quản lý thuế của tỉnh Bắc Kạn như: Đề án
quản lý thuế đối với hoạt động khoáng sản, chế biến gỗ, Thương mại điện tử
(TMĐT), các Quy chế phối hợp công tác thu,…
1.3. Phối hợp theo dõi, giám
sát, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành
thu, chống thất thu và công tác phối hợp thu ngân sách của các ngành, đơn vị, địa
phương, tổng hợp báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh Bắc Kạn có biện pháp chỉ đạo
kịp thời đối với những khó khăn, vướng mắc của các đơn vị trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
1.4. Tập trung thanh tra, kiểm
tra các lĩnh vực còn thất thu và những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, kết
hợp với kiểm tra sau hoàn thuế; tập trung đôn đốc, huy động nhanh và kịp thời
các khoản thu vào NSNN. Thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế đối với 100% các trường
hợp có rủi ro cao, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với hành vi gian lận, lợi
dụng chính sách hoàn thuế.
1.5. Phối hợp với Sở Nội vụ Bắc
Kạn xem xét, trình UBND tỉnh Bắc Kạn khen thưởng kịp thời các tổ chức, đơn vị
có thành tích trong công tác thu đạt và vượt dự toán được giao; khen thưởng các
tổ chức, cá nhân chấp hành chính sách pháp luật thuế, có số nộp tăng trưởng cao
so với cùng kỳ, các tổ chức, cá nhân có thành tích nổi bật trong công tác phối
hợp chỉ đạo, điều hành, công tác tham mưu về thu và chống thất thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời, báo cáo, kiến nghị UBND tỉnh Bắc
Kạn xem xét, xử lý trách nhiệm đối với những đơn vị, cá nhân không thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao, dẫn đến để mất nguồn thu, gây thất thu ngân sách nhà nước,
làm ảnh hưởng đến kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của tỉnh Bắc
Kạn.
2. Sở Tài
chính
2.1. Chủ trì theo dõi, tổng hợp
báo cáo tiến độ thực hiện dự toán năm 2025; tham mưu cho UBND tỉnh quản lý, điều
hành và thực hiện nhiệm vụ chi NSNN phù hợp với tiến độ thu NSNN đảm bảo khả
năng cân đối ngân sách.
2.2. Trên cơ sở đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Môi trường, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
mưu cho UBND tỉnh đẩy nhanh tiến độ thẩm định, xác định giá đất cụ thể để thu
tiền sử dụng đất đối với những khu đất, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt giá đất
của UBND tỉnh; Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ đấu giá, thu tiền sử dụng đất đối
với các khu đất, dự án thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
2.3. Chủ trì, phối hợp với
Phòng giao dịch số 3 - Kho bạc Nhà nước Khu vực VI và các ngành, đơn vị liên
quan kịp thời xử lý các khoản phí, lệ phí, các khoản tiền phạt, tiền bán hàng tịch
thu, thanh lý tài sản, thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục
đích sử dụng đất lúa, đặc biệt là các dự án đầu tư có thu hồi đất lúa, các khoản
thu khác nộp NSNN theo quy định.
2.4. Hướng dẫn các đơn vị có
liên quan hạch toán ghi thu vào NSNN các khoản thu phải hạch toán qua NSNN theo
đúng quy định, tuyệt đối không để xảy ra trường hợp vi phạm Luật NSNN, cũng như
ảnh hưởng đến kết quả và tiến độ thực hiện dự toán thu của tỉnh.
2.5. Đề xuất các giải pháp hiệu
quả để cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh; theo dõi tiến độ thực hiện, kịp thời đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc các dự án đầu tư; tăng cường công tác xúc tiến và hỗ trợ đầu
tư.
2.6. Cập nhật đầy đủ và kịp thời
các thông tin của doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh, thường xuyên cung
cấp, trao đổi thông tin với cơ quan Thuế để phục vụ yêu cầu quản lý thuế, nguồn
vốn đầu tư, danh mục công trình, dự án đầu tư, nguồn vốn NSNN; thông tin các dự
án đầu tư ngoài ngân sách (Tên dự án, địa điểm triển khai, tiến độ, dự kiến về
doanh thu, sản lượng, kế hoạch sử dụng đất của dự án,…; Kết quả, hiệu quả đầu
tư của dự án…).
2.7. Thường xuyên theo dõi, đôn
đốc việc triển khai các dự án, đẩy mạnh giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn NSNN
năm 2025. Chủ trì, phối hợp với Phòng giao dịch số 3- Kho bạc Nhà nước Khu vực
VI tham mưu cho UBND tỉnh điều chuyển kế hoạch vốn năm 2025 của các dự án có tỷ
lệ giải ngân thấp, các dự án không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn được
giao trong năm 2025 sang các dự án có khả năng giải ngân cao, các dự án đã có sẵn
khối lượng có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn để thanh toán và đẩy nhanh tiến độ
thực hiện dự án theo từng mốc thời gian cụ thể; phấn đấu giải ngân đạt 100% tổng
kế hoạch vốn đầu tư năm 2025.
3. Sở Nông
nghiệp và Môi trường
3.1. Chủ trì, phối hợp với các
ngành, đơn vị, địa phương có liên quan đẩy nhanh tiến độ giải quyết các hồ sơ,
thủ tục hành chính có liên quan đến các khoản thu từ đất theo đúng quy định của
pháp luật như: Đấu giá thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển quyền, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu tiền bảo vệ đất trồng lúa,… theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
3.2. Thực hiện theo dõi việc
khai thác tài nguyên khoáng sản và tổ chức kiểm tra, thẩm định, phê duyệt mức
thu tiền cấp quyền: khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên nước; phối hợp
cung cấp thông tin các mỏ khoáng sản (đất, đá, cát, sỏi…) đang hoạt động cho cơ
quan Thuế và đôn đốc các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác
khoáng sản chấp hành nghiêm nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, phí, tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản kịp thời, đầy đủ vào ngân sách theo đúng quy định của pháp
luật.
3.3. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm
thực hiện một số nội dung sau:
- Tiếp tục tham mưu, tổ chức
triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 17/6/2024 của UBND tỉnh về
việc thực hiện công tác quản lý hoạt động chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Phối hợp với chặt chẽ, thường
xuyên với cơ quan Thuế, các cơ quan chức năng có liên quan, UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện quản lý lâm sản, phát huy tối đa hiệu quả
Đề án nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước gắn với quản lý thuế đối với hoạt động
chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được ban hành kèm theo Quyết định số
2289/QĐ-UBND ngày 29/11/2022 của UBND tỉnh; trao đổi, cung cấp thông tin cho cơ
quan Thuế để phục vụ công tác quản lý thuế đối với các cơ sở chế biến gỗ như: sản
lượng khai thác, sản lượng thu mua, sản xuất, tiêu thụ của từng cơ sở.
4. Sở Công
Thương
4.1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Môi trường và các đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố
theo dõi, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và tình hình chế biến, vận
chuyển, tiêu thụ khoáng sản của doanh nghiệp; tổ chức kiểm tra việc sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, nguyên, nhiên vật liệu, điện năng tiêu thụ để đánh giá sản
lượng khai thác. Định kỳ 6 tháng báo cáo về tình hình hoạt động công nghiệp
khai khoáng gửi UBND tỉnh Bắc Kạn, đồng gửi Chi cục Thuế Khu vực VI để đối chiếu
việc kê khai thuế của doanh nghiệp và quản lý thuế theo quy định.
4.2. Phối hợp với cơ quan Thuế
trong quản lý thuế, chống thất thu ngân sách đối với lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ trên địa bàn; phối hợp với cơ quan Thuế, UBND các huyện,
thành phố, các tổ chức, trong việc thực hiện Đề án của tỉnh về quản lý, chống
thất thu thuế trên một số lĩnh vực như: khoáng sản, thương mại điện tử, hoạt động
chế biến gỗ..;
4.3. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị
trường thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ cơ
quan thường trực Đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra, kiểm soát hoạt động mua,
bán, tiêu thụ, vận chuyển, tàng trữ khoáng sản, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
389 của tỉnh;
- Phối hợp chẽ với cơ quan Thuế,
Công an tỉnh, các ngành chức năng có liên quan, UBND các huyện, thành phố tăng
cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp kinh doanh trái phép,
bán hàng trên môi trường mạng, hoạt động TMĐT trên địa bàn không thực hiện kê
khai, nộp thuế. phối hợp, cung cấp trao đổi các thông tin liên quan đến các tổ
chức, cá nhân có hoạt động bán hàng trên môi trường mạng để phục vụ công tác quản
lý thuế.
- Theo chức năng, nhiệm vụ tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát về hóa đơn, đẩy mạnh công tác phòng, chống
buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm khác gây ảnh hưởng thất
thu NSNN trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Xây dựng
5.1. Chủ trì, phối hợp với các ngành,
UBND các huyện, thành phố rà soát các vướng mắc liên quan đến công tác quy hoạch
của các dự án đã được giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh để kịp thời tháo
gỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Thuế thực hiện thu NSNN.
5.2. Kịp thời thực hiện thẩm định,
trình phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của các dự án đầu tư theo thẩm quyền,
phục vụ việc triển khai thực hiện, giao đất, cho thuê đất, dự án đấu giá đất,
xác định nghĩa vụ tài chính liên quan để nộp ngân sách.
5.3. Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc phối hợp với cơ quan Thuế, Công an, UBND các huyện, thành phố tăng cường
kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp được cấp phép, cấp phù hiệu kinh doanh vận
tải nhưng không chấp hành thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế với NSNN.
6. Sở Tư
pháp
Phối hợp với Sở Tài chính, cơ
quan Thuế, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan yêu cầu
các tổ chức hành nghề công chứng, UBND cấp xã, các cơ quan nhà nước liên quan
hướng dẫn người dân, chủ đầu tư dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh, chuyển
nhượng bất động sản kê khai trên hợp đồng chuyển nhượng theo giá thực tế mua
bán, để làm căn cứ tính thuế theo quy định pháp luật.
7. Công an
tỉnh
7.1. Trao đổi thông tin, điều
tra xác minh làm rõ các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hóa
đơn, chứng từ, gian lận thuế, trốn thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế.
7.2. Chỉ đạo các đơn vị liên
quan phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các ngành: Thuế, Công Thương… để phát hiện,
xử lý, chống thất thu thuế đối với hoạt động TMĐT, các nguồn thu nhập thuộc trường
hợp phải kê khai nộp thuế trên địa bàn phát sinh từ các hoạt động diễn ra trên
các nền tảng công nghệ số (nếu có).
7.3. Chỉ đạo phòng Cảnh sát
giao thông tỉnh phối hợp, cung cấp thông tin các đơn vị, tổ chức, cá nhân được
cấp biển số kinh doanh vận tải (biển số vàng) để cơ quan Thuế quản lý thu thuế;
tăng cường kiểm tra các phương tiện vận tải tham gia giao thông nhưng không
đăng ký, nộp thuế theo danh sách cơ quan Thuế cung cấp.
8. Kho bạc
Nhà nước Khu vực VI
Chỉ đạo đơn vị liên quan phối hợp
chặt chẽ với cơ quan Thuế, Tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong công tác
thu NSNN; giải ngân vốn xây dựng cơ bản, nguồn vốn sự nghiệp theo kế hoạch năm
2025 kịp thời, đúng quy định; cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ quản lý thuế
XDCB nguồn vốn NSNN kịp thời, đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan Thuế; thực hiện
khấu trừ tiền thuế, trích nộp đầy đủ tiền thuế theo đúng quy định và khi có yêu
cầu của cơ quan Thuế (đối với khấu trừ tiền thuế nợ) trước khi thanh toán vốn
cho các nhà thầu, tuyệt đối không để mất nguồn thu của tỉnh, thất thu NSNN.
9. Chi cục
Hải quan khu vực V
Phối hợp với UBND tỉnh Bắc Kạn
chỉ đạo đơn vị liên quan phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến nguồn thu,
rà soát tất cả các nguồn hàng hóa xuất nhập khẩu để đưa ra các dự báo và giải pháp
phù hợp nhằm tăng cường giải pháp thu hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước
và kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh Bắc Kạn theo kế hoạch năm 2025 ở mức cao
nhất.
10. Các Chủ
đầu tư, Ban Quản lý dự án
10.1. Thực hiện nghiêm việc kê
khai, nộp thuế, phí theo quy định của pháp luật đối với trường hợp được cấp có
thẩm quyền cấp quyền khai thác khoáng sản phục vụ thi công các công trình được
giao làm Chủ đầu tư; kê khai nộp thuế đối với các khoản thu nhập do Ban Quản lý
dự án tự thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
10.2. Thực hiện khấu trừ tiền
thuế của các nhà thầu còn nợ thuế theo yêu cầu của cơ quan Thuế trước khi thanh
toán vốn đầu tư; trích nộp đầy đủ tiền thuế VAT theo tỷ lệ % trước khi thanh
toán khối lượng cho các nhà thầu theo đúng quy định. Tuyệt đối không để mất nguồn
thu của tỉnh, thất thu NSNN.
10.3. Cung cấp hồ sơ, tài liệu,
trao đổi thông tin về nguồn vốn, dự án đầu tư, hợp đồng, khối lượng thanh toán,
kế hoạch và tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư công được giao trong năm, phục vụ
yêu cầu quản lý, chống thất thu NSNN đối với lĩnh vực XDCB theo yêu cầu của cơ
quan Thuế.
11. Các sở,
ban, ngành tỉnh
Xác định rõ trách nhiệm thu
ngân sách nhà nước là nhiệm vụ chính trị quan trọng của các ngành, các cấp. Các
đơn vị có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế trong việc cung cấp, trao đổi
thông tin phục vụ quản lý thuế khi có yêu cầu của cơ quan Thuế; phối hợp quản
lý thu và chống thất thu NSNN theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019 và nội
dung chỉ đạo tại Chỉ thị này.
12. UBND
các huyện, thành phố
12.1. Chịu trách nhiệm toàn diện
trước UBND tỉnh Bắc Kạn đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thu NSNN
trên địa bàn, theo nguyên tắc “thu đúng, thu đủ, thu kịp thời”, quản lý chặt chẽ
nguồn thu (TMĐT, XDCB tư nhân, vận tải, chế biến gỗ, thuế tài nguyên, phí BVMT,
thu khác ngân sách,…), tuyệt đối không để mất nguồn thu, thất thu NSNN xảy ra
trên địa bàn, đảm bảo hoàn thành đạt và vượt dự toán được giao.
12.2. Phối hợp chặt chẽ, kịp thời
với các sở, ngành chức năng có liên quan, cơ quan Thuế trong việc tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp, giải pháp, chỉ đạo của Bộ Tài chính,
cơ quan Thuế, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh liên quan đến công tác thu và chống thất
thu NSNN, hóa đơn điện tử, các nội dung khác có liên quan trên địa bàn.
12.3. Chỉ đạo các phòng chuyên
môn, UBND cấp xã phối hợp với cơ quan Thuế trong việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ quản lý thuế tại địa phương. Phối hợp với cơ quan Thuế trong công tác quản
lý thuế, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ yêu cầu quản lý, chống
thất thu thuế trên địa bàn. Chỉ đạo xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
các trường hợp cố tình vi phạm pháp luật thuế, hóa đơn, chứng từ, gây thất thu
NSNN; đôn đốc, xử lý, thu hồi tiền thuế nợ.
12.4. Làm tốt công tác thi đua
khen thưởng liên quan đến lĩnh vực thu NSNN, kê khai, thực hiện nghĩa vụ thuế,
pháp luật thuế, kế toán, hóa đơn, chứng từ,… trên địa bàn. Xem xét, đánh giá,
kiểm điểm trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân không thực hiện tốt công tác phối
hợp quản lý thu NSNN, dẫn đến mất nguồn thu của địa phương, thất thu NSNN, xác
định việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách là tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu đơn vị, địa phương.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
và các nội dung tại Chỉ thị này khẩn trương, nghiêm túc tổ chức triển khai thực
hiện, đồng thời có trách nhiệm phối hợp báo cáo kết quả thực hiện khi có yêu cầu
của cơ quan Thuế.
(Có
Biểu 01, 02 giao nhiệm vụ thu NSNN năm 2025 kèm theo)
2. Chi cục Thuế khu vực VI phối
hợp chỉ đạo đơn vị liên quan phối hợp với Sở Tài chính Bắc Kạn theo dõi, đôn đốc,
đánh giá tình hình thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả triển khai Chỉ thị này,
báo cáo định kỳ hàng quý gửi trước ngày 10 của tháng đầu quý sau của quý báo
cáo về UBND tỉnh.
Với nội dung trên, UBND tỉnh Bắc
Kạn đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan phối hợp triển khai thực hiện tốt nội dung Chỉ thị nêu trên./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các Ban Quản lý dự án thuộc tỉnh;
- Chi cục Thuế khu vực VI;
- Chi cục Hải quan khu vực V;
- Kho bạc Nhà nước khu vực VI;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Bắc Kạn, Đài PT-TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP; CV NCTH;
- Lưu: VT, Tuyết.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
BIỂU 01
GIAO NHIỆM VỤ THU VÀ PHỐI HỢP THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2025
(Kèm theo Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 19/3/2025 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Nội dung công việc
|
Dự toán được giao
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian
|
Đơn vị phối hợp
|
Kết quả/Sản phẩm cuối cùng
|
Bắt đầu
|
Hoàn thành
|
|
Tổng thu trên địa bàn tỉnh
(I+II)
|
1.135.000
|
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
|
|
I
|
Tổng thu nội địa
|
1.090.000
|
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
|
|
1
|
Tiền cho thuê đất, thuê mặt
nước
|
16.000
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn thu tại tỉnh
|
16.000
|
Chi Cục Thuế khu vực VI
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở Tài chính; các đơn vị thuê đất, thuê mặt
nước
|
Đạt và vượt dự toán
|
2
|
Tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản
|
16.600
|
Chi Cục Thuế khu vực VI
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở Công Thương
|
Đạt và vượt dự toán
|
3
|
Thu tiền sử dụng đất
|
374.700
|
UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở Tài chính; Hội đồng thẩm định giá đất;
Trung tâm đấu giá tài sản tỉnh; Cơ quan Thuế
|
Đạt và vượt dự toán
|
3.1
|
Thành phố Bắc Kạn
|
260.000
|
3.2
|
Huyện Bạch Thông
|
3.500
|
3.3
|
Huyện Chợ Mới
|
37.500
|
3.4
|
Huyện Chợ Đồn
|
12.000
|
3.5
|
Huyện Na Rì
|
7.000
|
3.6
|
Huyện Ngân Sơn
|
400
|
3.7
|
Huyện Ba Bể
|
43.000
|
3.8
|
Huyện Pác Nặm
|
11.300
|
4
|
Thu từ hoạt động xổ số
|
20.000
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn thu tại tỉnh
|
20.000
|
Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh Bắc Kạn; Công ty Xổ số điện toán
Việt Nam (Vietlott)
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Chi cục Thuế, Sở Tài chính
|
Đạt và vượt dự toán
|
5
|
Thu khác ngân sách
|
61.700
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Nguồn thu tại các huyện,
TP
|
27.180
|
UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Sở Tài chính; Cơ quan Thuế; Các đơn vị liên quan; UBND các xã, phường,
thị trấn
|
Đạt và vượt dự toán
|
5.1.1
|
Thành phố Bắc Kạn
|
3.720
|
5.1.2
|
Huyện Bạch Thông
|
2.400
|
5.1.3
|
Huyện Chợ Mới
|
3.800
|
5.1.4
|
Huyện Chợ Đồn
|
4.610
|
5.1.5
|
Huyện Na Rì
|
3.800
|
5.1.6
|
Huyện Ngân Sơn
|
2.460
|
5.1.7
|
Huyện Ba Bể
|
3.890
|
5.1.8
|
Huyện Pác Nặm
|
2.500
|
5.2
|
Nguồn thu tại tỉnh
|
34.520
|
|
|
|
Cơ quan Thuế; Sở Nông nghiệp và Môi trường, Công an tỉnh; các Sở, ngành
(theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại các Văn bản liên quan chịu
trách nhiệm chủ trì theo từng nguồn thu khác ngân sách có liên quan)
|
Đạt và vượt dự toán
|
5.2.1
|
Thu tiền phạt
|
17.000
|
Sở Tài chính
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
|
- Phạt trong lĩnh vực ATGT
|
11.200
|
|
- Phạt VPHC trong lĩnh vực
thuế
|
1.210
|
|
- Các khoản thu phạt khác
|
4.590
|
5.2.2
|
Thu tịch thu
|
1.500
|
5.2.3
|
Thu hồi các khoản chi năm trước
|
5.020
|
5.2.4
|
Thu tiền cho thuê, bán tài sản
khác
|
2.000
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
5.2.5
|
Các khoản thu khác còn lại
|
9.000
|
|
- Trong đó: Thu tiền BV và
phát triển đất trồng lúa
|
2.000
|
Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố
|
6
|
Thuế, phí, lệ phí (bao gồm
tất cả các lĩnh vực thu như Khai thác khoáng sản, XDCB, chế biến gỗ, vận tải...của
4 khu vực thu và các khoản thu dưới đây)
|
601.000
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Thu từ khu vực nhà nước Trung
ương
|
82.000
|
Chi cục Thuế khu vực VI; các Đội Thuế liên huyện
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Các Sở, Ban ngành trên địa bàn tỉnh theo từng nhiệm vụ, lĩnh vực thực tế
phát sinh có liên quan
|
Đạt và vượt dự toán
|
6.2
|
Thu từ khu vực nhà nước Địa
phương
|
8.000
|
6.3
|
Thu từ khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài
|
1.400
|
6.4
|
Thu từ khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh
|
208.400
|
|
Trong đó: Một số lĩnh vực
cụ thể, có tính chất đặc thù:
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Khoáng sản (Khai thác mỏ)
|
|
Chi cục Thuế khu vực VI; các Đội Thuế liên huyện
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở Công Thương; Sở Xây dựng; Sở Tài
chính; UBND các huyện, thành phố
|
Đạt và vượt dự toán
|
-
|
Khai thác đất, đá,… để thi
công các dự án
|
|
Chi cục Thuế khu vực VI; các Đội Thuế liên huyện
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã,
phường, thị trấn; Các Chủ đầu tư; Ban Quản lý dự án được cấp quyền khai thác
khoáng sản để thực hiện các dự án XDCB
|
Đạt và vượt dự toán
|
-
|
Xây dựng cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nguồn vốn NSNN
|
|
Chi cục Thuế khu vực VI; các Đội Thuế liên huyện
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ đầu tư; các Ban Quản lý dự án; Kho bạc Nhà
nước Bắc Kạn; các ngân hàng thương mại; UBND các huyện, thành phố; các Doanh
nghiệp XDCB
|
Đạt và vượt dự toán
|
-
|
XDCB tư nhân
|
|
Các Đội Thuế liên huyện
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các đơn vị có
liên quan
|
Đạt và vượt dự toán
|
-
|
Công nghiệp, thương mại, dịch
vụ
|
|
Chi cục Thuế khu vực VI; các Đội Thuế liên huyện
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường; Chi cục Kiểm lâm; Công an tỉnh;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng; Sở Giao thông vận tải; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các đơn vị, cá nhân có liên quan
|
Đạt và vượt dự toán
|
-
|
Lĩnh vực thương mại điện tử
(TMĐT)
|
|
Chi cục Thuế khu vực VI; các Đội Thuế liên huyện
|
|
|
Cục Quản lý thị trường; Công an tỉnh; Sở Công Thương, Sở Khoa học và
Công nghệ; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực VI; các ngân hàng thương mại;
Cơ quan Thuế; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
|
-
|
Chế biến gỗ
|
|
Chi cục Kiểm lâm
|
|
|
Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cơ quan Thuế; Cục
quản lý thị trường; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
|
-
|
Vận tải
|
|
Sở Xây dựng
|
|
|
Công an tỉnh; Cơ quan Thuế; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường,
thị trấn
|
|
6.5
|
Phí, lệ phí
|
80.700
|
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các đơn vị được
giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí tại địa phương
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Chi cục Thuế các huyện, khu vực
|
Đạt và vượt dự toán
|
6.6
|
Thuế Thu nhập cá nhân
|
47.000
|
Chi cục Thuế khu vực VI; các Đội Thuế liên huyện
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Đạt và vượt dự toán
|
6.7
|
Thuế bảo vệ môi trường
|
120.000
|
Chi cục Thuế khu vực VI
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Các đơn vị kinh doanh xăng dầu nộp thuế BVMT theo quy định
|
Đạt và vượt dự toán
|
6.8
|
Lệ phí trước bạ
|
52.300
|
Các Đội Thuế liên huyện
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Đạt và vượt dự toán
|
6.9
|
Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp
|
1.000
|
Các Đội Thuế liên huyện
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Đạt và vượt dự toán
|
6.10
|
Thu cổ tức, LN được chia,
LNST ngân sách địa phương hưởng 100%
|
200
|
Chi cục Thuế khu vực VI; các Đội Thuế liên huyện
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Các đơn vị có liên quan
|
Đạt và vượt dự toán
|
II
|
Thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu
|
45.000
|
Chi cục Hải quan Khu vực V- Bắc Kạn
|
Tháng 01
|
Tháng 12
|
Các Doanh nghiệp xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Đạt và vượt dự toán
|
BIỂU 02
BIỂU GIAO NHIỆM VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 9 THÁNG ĐẦU
NĂM 2025
(Kèm theo Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 19/3/2025 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Trung ương giao
|
HĐND tỉnh giao
|
Nhiệm vụ thu 9 tháng
|
|
TỔNG CỘNG
|
943.200
|
1.135.000
|
1.000.000
|
|
Tiền sử dụng đất
|
200.000
|
374.700
|
354.000
|
|
Tổng thu trừ tiền sử dụng đất
|
698.200
|
715.300
|
576.000
|
|
Trong đó: Thu khác ngân sách
|
60.000
|
61.700
|
50.000
|
1
|
Thành phố Bắc Kạn
|
220.000
|
346.000
|
318.000
|
|
Tiền sử dụng đất
|
136.000
|
260.000
|
250.000
|
|
Tổng thu trừ tiền sử dụng đất
|
84.000
|
86.000
|
68.000
|
2
|
Huyện Bạch Thông
|
22.000
|
23.000
|
21.100
|
|
Tiền sử dụng đất
|
3.100
|
3.500
|
3.100
|
|
Tổng thu trừ tiền sử dụng đất
|
18.900
|
19.500
|
18.000
|
3
|
Huyện Chợ Mới
|
40.000
|
60.700
|
55.000
|
|
Tiền sử dụng đất
|
17.500
|
37.500
|
35.000
|
|
Tổng thu trừ tiền sử dụng đất
|
22.500
|
23.200
|
20.000
|
4
|
Huyện Chợ Đồn
|
123.000
|
130.000
|
102.000
|
|
Tiền sử dụng đất
|
11.000
|
12.000
|
9.000
|
|
Tổng thu trừ tiền sử dụng đất
|
112.000
|
118.000
|
93.000
|
5
|
Huyện Na Rì
|
31.000
|
32.000
|
29.000
|
|
Tiền sử dụng đất
|
6.800
|
7.000
|
6.000
|
|
Tổng thu trừ tiền sử dụng đất
|
24.200
|
25.000
|
23.000
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
|
32.000
|
37.000
|
33.400
|
|
Tiền sử dụng đất
|
400
|
400
|
400
|
|
Tổng thu trừ tiền sử dụng đất
|
31.600
|
36.600
|
33.000
|
7
|
Huyện Ba Bể
|
48.000
|
72.000
|
63.000
|
|
Tiền sử dụng đất
|
20.000
|
43.000
|
40.000
|
|
Tổng thu trừ tiền sử dụng đất
|
28.000
|
29.000
|
23.000
|
8
|
Huyện Pác Nặm
|
16.000
|
22.300
|
20.500
|
|
Tiền sử dụng đất
|
5.200
|
11.300
|
10.500
|
|
Tổng thu trừ tiền sử dụng đất
|
10.800
|
11.000
|
10.000
|
9
|
Chi cục Thuế khu vực VI- Địa
bàn Bắc Kạn
|
366.200
|
367.000
|
288.000
|
10
|
Chi cục Hải quan Bắc Kạn
|
45.000
|
45.000
|
40.000
|
11
|
Thu từ huy động, đóng góp
|
|
|
30.000
|