CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
105/2025/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn
cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bao gồm:
1.
Khoản 7, khoản 8 Điều 2 về danh mục cơ sở thuộc diện quản lý
về phòng cháy, chữa cháy, danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
2.
Điều 7 về nội dung quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân các cấp trong thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ.
3.
Khoản 10 Điều 8 về ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ; việc lập, quản lý hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
việc khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
4.
Khoản 6 Điều 10 về nội dung, thời gian thực tập phương án chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án cứu nạn, cứu hộ.
5.
Khoản 4 Điều 11 về nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy.
6.
Khoản 5 Điều 15 về yêu cầu phòng cháy, chữa cháy khi lập, điều
chỉnh, phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn.
7.
Khoản 4 Điều 17 về việc thẩm định thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình, phương tiện
giao thông; việc điều chỉnh thiết kế, thay đổi công năng, cải tạo; danh mục
công trình, phương tiện giao thông thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy; nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy; trách nhiệm phối hợp trong thẩm định thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy.
8.
Khoản 6 Điều 18 về tổ chức thi công, nghiệm thu công trình,
phương tiện giao thông; bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy trong quá trình
thi công; nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu
về phòng cháy và chữa cháy; trách nhiệm phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy.
9.
Khoản 5 Điều 20 về lộ trình phải trang bị bình chữa cháy,
thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy.
10.
Điểm c khoản 1 Điều 23 về lộ trình trang bị thiết bị truyền
tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ và truyền tin báo cháy; lộ trình khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
11.
Khoản 8 Điều 25 về việc Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Công
an tổ chức chữa cháy đối với công trình lưỡng dụng thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng.
12.
Khoản 6 Điều 26 về thủ tục huy động lực lượng, người,
phương tiện, tài sản để chữa cháy; việc huy động lực lượng, người, phương tiện,
tài sản của Quân đội để tham gia chữa cháy.
13.
Khoản 4 Điều 27 về trách nhiệm đầu tư, quản lý, bảo trì, bảo
dưỡng trụ nước chữa cháy; đầu tư, quản lý các điểm, bến để xe chữa cháy, máy
bơm chữa cháy lấy nước phục vụ chữa cháy.
14.
Khoản 6 Điều 35 về thủ tục huy động lực lượng, người,
phương tiện, tài sản tham gia cứu nạn, cứu hộ.
15.
Khoản 4 Điều 37 về thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ cơ sở, Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành; tổ
chức, hoạt động và chế độ bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ chuyên ngành, lực lượng dân phòng.
16.
Khoản 5 Điều 39 về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
tình nguyện.
17.
Khoản 3 Điều 44 về việc cấp phép trước khi lưu thông trên
thị trường đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu,
cấu kiện ngăn cháy, chống cháy; danh mục phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy.
18.
Khoản 5 Điều 45 về nội dung, thẩm quyền, thời gian huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; chế độ, chính sách
cho người tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ.
19.
Khoản 4 Điều 46 về chế độ, chính sách đối với người được
huy động, người tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không thuộc lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; người được huy động, người tham gia phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bị tai nạn, bị thương, chết.
20.
Khoản 3 Điều 48 về danh mục cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc; mức trích nộp, chế độ quản lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
21.
Khoản 3 Điều 49 về đóng góp tự nguyện, tài trợ bằng tiền,
hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài cho hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; việc hỗ trợ từ Quỹ phòng, chống thiên
tai cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
22.
Khoản 7 Điều 50 về ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
23.
Khoản 5 Điều 52 về hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy; việc cập nhật, khai báo dữ liệu về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
24.
Khoản 4 và điểm đ khoản 6 Điều 55 về quy định chuyển tiếp về
kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; lộ trình xử lý cơ
sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy và không có khả năng khắc
phục theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tại thời điểm đưa vào hoạt động đến
trước ngày Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có hiệu lực thi hành.
Điều 2. Phụ lục
Ban
hành kèm theo Nghị định này các phụ lục sau
đây:
1. Phụ lục
I: Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy,
chữa cháy.
2. Phụ lục
II: Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
3.
Phụ lục III: Danh mục công trình, phương tiện giao
thông thuộc diện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan quản
lý chuyên ngành thẩm định.
4.
Phụ lục IV: Danh mục phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy.
5.
Phụ lục V: Danh mục phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy thuộc diện cấp
phép trước khi lưu thông trên thị trường.
6.
Phụ lục VI: Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc.
7.
Phụ lục VII: Danh mục cơ sở phải mua bảo hiểm cháy,
nổ bắt buộc.
8.
Phụ lục VIII: Các biểu mẫu.
Chương
II
PHÒNG CHÁY
Điều 3. Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1.
Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở gồm các nội dung
cơ bản sau:
a)
Quy định việc quản lý, sử dụng điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ
sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ;
b)
Quy định việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ;
c)
Quy định nội dung cần thực hiện khi có cháy, nổ, tai nạn, sự cố xảy ra.
2.
Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với phương tiện giao thông gồm
các nội dung cơ bản sau:
a)
Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Quy định việc bố trí, sắp xếp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện
giao thông.
3.
Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông ban hành hoặc tham mưu người
có thẩm quyền ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; nội quy phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động
của cơ sở, phương tiện giao thông và được phổ biến, niêm yết ở vị trí dễ thấy.
Điều 4. Hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1.
Hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của
cơ sở gồm các tài liệu sau:
a)
Phiếu thông tin của cơ sở theo Mẫu số PC01
kèm theo Nghị định này;
b)
Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c)
Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy,
văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan
quản lý chuyên ngành đối với công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế,
thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
d)
Quyết định thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành hoặc văn bản phân
công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở;
thông báo kết quả huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
đ)
Phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC06 kèm theo Nghị định này;
e)
Sổ theo dõi phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Công an;
g)
Biên bản tự kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của cơ sở theo Mẫu số PC02 kèm theo Nghị định này;
h)
Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của
cơ sở theo Mẫu số PC04 kèm theo Nghị định
này;
i)
Giấy Chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở phải mua bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc;
k)
Bản vẽ hoàn công hệ thống, hạng mục liên quan đến phòng cháy
và chữa cháy đối với công trình thuộc diện phải thẩm định thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy;
l)
Thông báo kết quả xác minh, giải quyết vụ cháy của cơ quan Công an (nếu có);
m)
Biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ
quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở;
n)
Biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt
động, phục hồi hoạt động của người có thẩm quyền, văn bản kiến nghị về phòng
cháy, chữa cháy của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Công an, cơ quan chuyên
môn về xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở (nếu có);
o)
Văn bản thể hiện việc phân công người thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa
cháy tại cơ sở (nếu có).
2.
Người đứng đầu cơ sở lập, quản lý, cập nhật hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ của cơ sở gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Cơ quan quản lý chuyên ngành lập hồ sơ quản lý về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ đối với cơ sở thuộc diện quản lý theo quy định sau:
a)
Cơ quan chuyên môn về xây dựng lập hồ sơ quản lý về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý gồm các tài liệu quy định tại
các điểm h, k, m, n và điểm o khoản 1 Điều này;
b)
Cơ quan Công an lập hồ sơ quản lý về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối
với cơ sở thuộc phạm vi quản lý gồm các tài liệu quy định tại các điểm a, h, k,
l, m, n và điểm o khoản 1 Điều này, các tài liệu khác theo quy định về
công tác hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân;
c)
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ quản lý về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý gồm các tài liệu quy định tại các điểm
a, h, k, l, m, n và điểm o khoản 1 Điều này.
4.
Tài liệu có trong hồ sơ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được lưu trữ
dưới dạng tài liệu giấy hoặc tài liệu điện tử hoặc kết hợp tài liệu giấy và tài
liệu điện tử theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Tài
liệu quy định tại các điểm g, h, i, l và điểm n khoản 1 Điều này được lưu trữ
tối thiểu 05 năm kể từ năm lập, ban hành.
Điều 5. Yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy khi lập, điều chỉnh,
phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn
1.
Quy hoạch chung phải thể hiện định hướng phát triển trục giao thông, tuyến truyền
dẫn cấp nước, tuyến thông tin viễn thông phục vụ phòng cháy, chữa cháy và mạng
lưới trụ sở đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Quy
hoạch chung phải thể hiện các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với
khu vực thuộc phạm vi quy hoạch chung nhưng không có yêu cầu lập quy hoạch phân
khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
2.
Quy hoạch phân khu đô thị, khu chức năng được lập theo quy định của pháp luật về
quy hoạch đô thị và nông thôn phải thể hiện các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 15 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ và vị trí ô đất, quy mô dự kiến bố trí các trụ sở đơn vị Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bảo đảm bán kính phục vụ theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
3.
Quy hoạch chi tiết đô thị, khu dân cư, cụm công nghiệp, khu chức năng khác được
lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn phải bảo đảm
các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy được quy định tại các điểm
a, b và điểm c khoản 3 Điều 15 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; diện tích xây dựng của trụ sở đơn
vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 6. Thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, kiểm
tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chuyên môn về
xây dựng
1. Công trình thuộc đối tượng phải thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ
quan chuyên môn về xây dựng và thuộc Phụ lục III kèm theo Nghị định
này phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy. Việc thực hiện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
trong báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ
sở và thời gian trả kết quả thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được
tích hợp, lồng ghép với quá trình thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và trả kết quả thẩm định
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Đối
với công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị
định này, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình được nộp đồng thời hồ sơ thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng
và hồ sơ thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an.
2.
Nội dung thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a)
Khoảng cách phòng cháy, chữa cháy giữa các công trình, hạng mục công trình
trong cùng lô đất; khoảng cách phòng cháy, chữa cháy từ công trình, hạng mục
công trình đến công trình tiếp giáp hoặc ranh giới khu đất; khoảng cách phòng
cháy, chữa cháy từ công trình, hạng mục công trình đến các đối tượng tiếp giáp
theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b)
Đường, bãi đỗ, vị trí, lối vào để tiếp cận và tổ chức các hoạt động chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ;
c)
Lối thoát nạn, đường thoát nạn, thang bộ thoát nạn, thang máy chữa cháy, lối ra
khẩn cấp, lối ra mái, gian lánh nạn;
d)
Bậc chịu lửa phù hợp với quy mô, công năng của công trình; giải pháp phân chia
khoang cháy; bố trí mặt bằng, công năng, hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ, các bộ
phận, cấu kiện, hệ thống kỹ thuật trong công trình để hạn chế, ngăn chặn sự
hình thành, phát triển và lan truyền của đám cháy;
đ)
Giải pháp chống khói gồm: phương án thoát khói cho nhà, gian phòng; hệ thống
cung cấp không khí bảo vệ chống khói cho giếng thang máy, buồng thang bộ,
khoang đệm;
e)
Trường hợp thẩm định thiết kế điều chỉnh hoặc cải tạo thì nội dung xem xét,
đánh giá chỉ trong phạm vi điều chỉnh, cải tạo.
3.
Nội dung về phòng cháy và chữa cháy trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở:
a)
Nội dung về phòng cháy và chữa cháy được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng bao gồm: danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng,
loại, cấp công trình sử dụng trong việc tính toán; bảng tổng hợp kết quả tính
toán các tiêu chí đánh giá về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại
các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ; phương án dự kiến bậc chịu lửa; phương án đề xuất
giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan; phương án đề xuất thoát khói cho nhà, gian
phòng và hệ thống cung cấp không khí bảo vệ chống khói; bản vẽ thiết kế thể hiện
các nội dung về kích thước, thông số kỹ thuật và vật liệu chủ yếu được sử dụng
gồm tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ phương án tuyến công trình đối với
công trình xây dựng theo tuyến, mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình hoặc các
bản vẽ theo yêu cầu chuyên ngành thể hiện kích thước, thông số kỹ thuật của
công trình, sơ đồ nguyên lý về hệ thống phòng cháy và chữa cháy, các bản vẽ
khác theo yêu cầu của công trình; thuyết minh về giải pháp thiết kế đáp ứng yêu
cầu về phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu theo quy định tại quy chuẩn kỹ
thuật và quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b)
Nội dung về phòng cháy và chữa cháy được thể hiện trong thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở bao gồm: danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng,
loại, cấp công trình sử dụng trong việc tính toán; kết quả tính toán chi tiết,
đầy đủ các cấu kiện, bộ phận của công trình đảm bảo yêu cầu về ngăn cháy, chống
cháy lan và bảng tính kèm theo; bảng tổng hợp kết quả tính toán thể hiện tiêu chí
đánh giá an toàn phòng cháy và chữa cháy gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 1 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ; bản vẽ thiết kế xây dựng về phòng cháy và chữa
cháy phải thể hiện được các nội dung về kích thước, thông số kỹ thuật và vật liệu
được sử dụng, đảm bảo đủ điều kiện để đánh giá đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và
chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ.
4.
Các trường hợp phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan
chuyên môn về xây dựng khi điều chỉnh thiết kế hoặc thay đổi công năng, cải tạo
trong quá trình sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật
Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này, cụ thể như sau:
a)
Thay đổi vị trí, diện tích xây dựng của công trình làm giảm khoảng cách phòng
cháy, chữa cháy đến các đối tượng khác;
b)
Giảm kích thước đường, bãi đỗ phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ làm thay đổi
khả năng tiếp cận của phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới đến công
trình;
c)
Giảm bậc chịu lửa của nhà, công trình, khoang cháy;
d)
Tăng số tầng; tăng diện tích xây dựng dẫn đến thay đổi yêu cầu về giải pháp phân
chia khoang cháy;
đ)
Thay đổi loại, vị trí thang bộ thoát nạn; giảm số lượng lối thoát nạn của tầng,
khoang cháy, công trình;
e)
Thay đổi phân khu các chức năng sử dụng chính bên trong công trình;
g)
Trang bị bổ sung hệ thống hút khói, hệ thống cung cấp không khí bảo vệ chống
khói; thay đổi phương án thoát khói.
5. Việc kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy theo nội dung quy định tại điểm a khoản
5 Điều 18 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được thực hiện trong quá trình kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trình tự, thủ
tục, thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ
quan chuyên môn về xây dựng thực hiện cùng trình tự, thủ tục, thẩm quyền kiểm
tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
Chủ
đầu tư, chủ sở hữu công trình có thể nộp đồng thời hồ sơ đề nghị kiểm tra công
tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ
đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan
Công an. Cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an
kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
Điều 7. Thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, kiểm
tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan đăng kiểm
1.
Phương tiện giao thông thuộc Phụ lục III kèm theo Nghị
định này phải được cơ quan đăng kiểm thực hiện thẩm định thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy theo nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 Luật
Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Việc thực hiện thẩm định thiết kế
và thời gian trả kết quả thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được tích
hợp, lồng ghép với quá trình thực hiện đăng kiểm và trả kết quả đăng kiểm theo quy
định của pháp luật về đăng kiểm.
Đối
với phương tiện giao thông thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 9 Nghị định này, chủ phương tiện giao thông được nộp đồng thời hồ sơ
đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an và hồ
sơ đề nghị thẩm định thiết kế phương tiện giao thông của cơ quan đăng kiểm.
2.
Cơ quan đăng kiểm kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối
với các phương tiện giao thông đã được thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy theo nội dung quy định tại điểm b khoản 5 Điều 18 Luật
Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền
kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan đăng kiểm
thực hiện cùng trình tự, thủ tục, thẩm quyền kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về đăng kiểm.
Chủ
phương tiện giao thông được nộp đồng thời hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an và hồ sơ đề nghị kiểm
tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng
kiểm. Cơ quan đăng kiểm chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an kiểm
tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
Điều 8. Thẩm định thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương
tiện giao thông
1.
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình tự thẩm định thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm a và điểm
đ khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với dự
án đầu tư xây dựng công trình, công trình quy định tại Phụ
lục III kèm theo Nghị định này không thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng. Kết quả thực hiện thẩm định nội dung quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
thực hiện theo Mẫu số PC13 kèm theo Nghị
định này.
Trường
hợp điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư, chủ sở
hữu công trình phải lập hồ sơ thiết kế điều chỉnh và tổ chức thẩm định thiết kế
điều chỉnh trước khi tiếp tục thi công. Kết quả thẩm định thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy là căn cứ để chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình phê duyệt
thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2.
Nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy:
a)
Nội dung, trình tự tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy công trình xây
dựng, phương tiện giao thông của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương
tiện giao thông thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về
đăng kiểm;
b)
Kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình xây dựng phải được
thể hiện bằng văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo Mẫu số PC18 kèm theo Nghị định này;
c)
Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với các nội dung quy định tại
các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 1 Điều 16 Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
d)
Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với các nội dung quy định tại
các điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng kiểm;
đ)
Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với các nội dung quy định tại điểm e và điểm g khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 16 Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
này bao gồm:
a)
Văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo hồ sơ đã được
đóng dấu thẩm định của cơ quan Công an; hồ sơ thiết kế điều chỉnh đã được phê
duyệt của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình (nếu có); văn bản nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình;
b)
Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (nếu có);
c)
Biên bản nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể hệ thống phòng cháy và
chữa cháy, hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy;
d)
Bản vẽ hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy, hệ thống điện phục vụ phòng
cháy và chữa cháy;
đ)
Tài liệu, quy trình hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng
cháy và chữa cháy và các hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của
công trình, phương tiện giao thông.
Điều 9. Thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ
quan Công an
1.
Công trình, phương tiện giao thông quy định tại Phụ
lục III kèm theo Nghị định này phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy của cơ quan Công an, trừ công trình tạm theo quy định của pháp luật
về xây dựng, công trình thuộc dự án thực hiện thủ tục đầu tư đặc biệt theo quy
định của pháp luật về đầu tư, công trình thuộc các cơ sở quốc phòng hoạt động
phục vụ mục đích quân sự, lưỡng dụng và phương tiện giao thông được các cơ sở
quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.
2.
Nội dung thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an thực
hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bao gồm việc trang bị, bố trí, lắp đặt theo
quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cụ thể như sau:
a)
Hệ thống báo cháy; thiết bị báo cháy độc lập;
b)
Hệ thống chữa cháy; bình chữa cháy; phương tiện chữa cháy cơ giới;
c)
Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn; hệ thống loa thông báo và
hướng dẫn thoát nạn;
d)
Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ; mặt nạ lọc độc và mặt nạ phòng độc cách ly;
đ)
Hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy bao gồm: thiết bị bảo vệ và nguồn
điện cấp cho hệ thống phòng cháy và chữa cháy, hệ thống hút khói, hệ thống cung
cấp không khí bảo vệ chống khói, thang máy chữa cháy, màn ngăn cháy, rèm ngăn
cháy, cửa ngăn cháy;
e)
Trường hợp thẩm định thiết kế điều chỉnh hoặc cải tạo thì nội dung xem xét,
đánh giá chỉ trong phạm vi điều chỉnh, cải tạo.
3.
Các trường hợp phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan
Công an khi công trình có điều chỉnh thiết kế hoặc trong quá trình sử dụng mà
thay đổi công năng hoặc cải tạo làm thay đổi điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được quy định cụ thể như sau:
a)
Thay đổi nguyên lý báo cháy của hệ thống báo cháy hoặc thay đổi nguyên lý chữa
cháy, chất chữa cháy của hệ thống chữa cháy; thay đổi thông số kỹ thuật của máy
bơm chữa cháy;
b)
Thay thế, trang bị bổ sung hệ thống báo cháy hoặc hệ thống chữa cháy.
4.
Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a)
Đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công công trình trong báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở: văn bản đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC11 kèm theo Nghị định này; giấy tờ hợp
pháp về đất đai chứng minh sự phù hợp mục đích sử dụng đất và sở hữu công trình
hoặc văn bản về chủ trương đầu tư, xây dựng công trình theo quy định pháp luật
về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư; hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện
những nội dung quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 16 Luật
Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; văn bản thẩm định thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình;
b)
Đối với thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông: văn bản đề nghị thẩm định
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu
số PC11 kèm theo Nghị định này; hồ sơ thiết kế kỹ thuật thể hiện những nội
dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm d khoản
2 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c)
Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là hồ sơ điện tử
hoặc hồ sơ giấy và phải có xác nhận của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ
phương tiện giao thông và đơn vị tư vấn thiết kế. Trường hợp hồ sơ giấy thì
giấy tờ, tài liệu là bản chính hoặc bản chụp kèm theo bản chính để bộ phận tiếp
nhận hồ sơ đối chiếu.
Thông
tin về thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản này khi đã được kết
nối, chia sẻ, cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu chuyên
ngành thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải khai thác trực tuyến để giải
quyết mà không được yêu cầu người đề nghị cung cấp hồ sơ giấy.
5.
Tiếp nhận hồ sơ:
a)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 7 Điều này thông qua một trong các hình
thức sau: trực tiếp; thông qua dịch vụ bưu chính; trực tuyến qua cổng dịch vụ
công.
Người
được cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc
giấy ủy quyền; xuất trình căn cước hoặc căn cước công dân, căn cước điện tử
hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b)
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ
sơ và thực hiện theo các quy định sau:
Trường
hợp nộp hồ sơ trực tiếp: tiếp nhận hồ sơ khi đủ thành phần và hợp lệ theo quy
định bằng giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
thành phần hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ
bằng phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc phiếu từ chối tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ.
Trường
hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: tiếp nhận hồ sơ khi đủ thành phần và hợp
lệ theo quy định bằng giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì phải có phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ hoặc phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và gửi ngay cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó.
Trường
hợp nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công: tiếp nhận và thông báo về việc tiếp nhận
hồ sơ hoặc yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không
muộn hơn 08 giờ làm việc kể từ khi hệ thống tiếp nhận.
6.
Xử lý hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a)
Đối với công trình thuộc dự án không phân biệt nguồn vốn đầu tư đáp ứng tiêu
chí phân loại dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A theo quy định của pháp luật
về đầu tư công, thời hạn thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy không
quá 10 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các công trình còn lại không
quá 06 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b)
Đối với phương tiện giao thông, thời hạn thẩm định thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy không quá 06 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c)
Cơ quan Công an có trách nhiệm ban hành văn bản thẩm định thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC12 kèm theo Nghị
định này đối với hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
đạt yêu cầu và đóng dấu theo Mẫu số PC14 kèm
theo Nghị định này vào hồ sơ thiết kế đã được thẩm định và trả lại cho chủ đầu
tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông. Văn bản thẩm định thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy là bản điện tử, bản giấy; bản giấy được cấp trong
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc theo yêu cầu khi
nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công.
Trường
hợp nội dung trong hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
không đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật thì cơ quan Công an có văn bản
trả lời, nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ cho chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình,
chủ phương tiện giao thông để hoàn thiện.
7.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền thẩm định thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy của cơ quan Công an.
Điều 10. Kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy của cơ quan Công an
1.
Hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy:
a)
Văn bản đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC15 kèm theo Nghị định này;
b)
Báo cáo công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ sở
hữu công trình, chủ phương tiện giao thông kèm theo các biên bản nghiệm thu
hoàn thành;
c)
Bản vẽ hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy, hệ thống điện phục vụ phòng
cháy và chữa cháy.
Hồ
sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại
các điểm a, b và điểm c khoản này là hồ sơ điện tử hoặc hồ sơ giấy và phải có
xác nhận của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông.
Trường hợp hồ sơ giấy thì giấy tờ, tài liệu là bản chính hoặc bản chụp kèm theo
bản chính để bộ phận tiếp nhận hồ sơ đối chiếu.
2.
Tiếp nhận hồ sơ:
a)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ
quan đã thẩm định trước đó thông qua một trong các hình thức sau: trực tiếp;
thông qua dịch vụ bưu chính; trực tuyến qua cổng dịch vụ công.
Người
được cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc
giấy ủy quyền; xuất trình căn cước hoặc căn cước công dân, căn cước điện tử
hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b)
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ
sơ và thực hiện theo các quy định sau:
Trường
hợp nộp hồ sơ trực tiếp: tiếp nhận hồ sơ khi đủ thành phần và hợp lệ theo quy
định bằng giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
thành phần hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ
bằng phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc phiếu từ chối tiếp nhận, giải
quyết.
Trường
hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: tiếp nhận hồ sơ khi đủ thành phần và hợp
lệ theo quy định bằng giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì phải có phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ hoặc phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết và gửi ngay cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó.
Trường
hợp nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công: tiếp nhận và thông báo về việc tiếp nhận
hồ sơ hoặc yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không
muộn hơn 08 giờ làm việc kể từ khi hệ thống tiếp nhận.
3.
Xử lý hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy:
a)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công
an có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu và lập biên bản kiểm tra
theo Mẫu số PC16 kèm theo Nghị định này;
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông qua biên bản kiểm tra, cơ quan
Công an có trách nhiệm ban hành văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC17 kèm theo Nghị
định này nếu kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đạt yêu cầu theo nội dung quy
định tại khoản 4 Điều này. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy là bản điện tử, bản giấy; bản giấy được cấp trong trường hợp nộp
hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc theo yêu cầu khi nộp hồ sơ trực
tuyến qua cổng dịch vụ công.
Trường
hợp kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu không đạt yêu cầu theo quy định của
pháp luật thì cơ quan Công an có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
4.
Nội dung kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy:
a)
Kiểm tra việc nghiệm thu của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện
giao thông theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị
định này đối với phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa cháy, hệ thống
điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy;
b)
Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm xác suất về tình trạng hoạt động của phương tiện,
hệ thống phòng cháy và chữa cháy, hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy
được lắp đặt tại công trình, phương tiện giao thông.
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp trong thẩm định thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy
Cơ
quan quản lý chuyên ngành trong công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nội
dung sau:
1.
Tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm khi có yêu cầu
để phục vụ công tác thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
2.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan đăng kiểm chủ trì, phối hợp với cơ quan
Công an kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với công
trình, phương tiện giao thông trong quá trình kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường khi chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông đề
nghị cơ quan quản lý chuyên ngành đồng thời kiểm tra công tác nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy theo trình tự sau:
a)
Cơ quan chủ trì thành lập đoàn kiểm tra, thông báo cho chủ đầu tư, chủ sở hữu
công trình, chủ phương tiện giao thông và cơ quan, đơn vị có liên quan về thời
gian, nội dung, thành phần đoàn kiểm tra;
b)
Cơ quan Công an cử cán bộ phối hợp tham gia đoàn kiểm tra và lập biên bản theo Mẫu số PC16 kèm theo Nghị định này;
c)
Cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan đăng kiểm thông báo kết quả kiểm tra
cho chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông theo quy định
của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đăng kiểm; cơ quan Công an thông báo
kết quả kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị
định này.
Điều 12. Trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư,
chủ phương tiện, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư xây dựng công
trình, sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải phương tiện giao thông
1.
Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình:
a)
Lập, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế công trình, cải tạo,
thay đổi công năng sử dụng công trình bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, phù hợp với quy hoạch được phê duyệt và các quy
định khác của pháp luật về xây dựng; tuân thủ việc áp dụng tiêu chuẩn, quy
chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
b)
Thực hiện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công
trình theo quy định;
c)
Tổ chức thi công, giám sát thi công theo đúng thiết kế đã được thẩm định về
phòng cháy và chữa cháy;
d)
Thực hiện, duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
đ)
Tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả nghiệm thu; phối hợp với cơ quan quản lý
chuyên ngành thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
e)
Cung cấp hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và
chữa cháy của công trình cho đơn vị quản lý, vận hành khi đưa công trình vào sử
dụng.
2.
Trách nhiệm của người quyết định đầu tư:
a)
Tổ chức thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình
theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
b)
Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
c)
Bố trí kinh phí phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng.
3.
Trách nhiệm của chủ phương tiện giao thông:
a)
Khi sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải phương tiện giao thông phải đảm bảo
yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tổ chức giám sát việc sản
xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải theo đúng thiết kế đã được thẩm định về phòng
cháy và chữa cháy;
b)
Thực hiện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định;
c)
Tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả nghiệm thu; phối hợp với cơ quan
quản lý chuyên ngành thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và
chữa cháy.
4.
Trách nhiệm của đơn vị tư vấn thiết kế:
a)
Cung cấp sản phẩm thiết kế công trình, phương tiện giao thông phải bảo đảm theo
quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy và chịu
trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm thiết kế;
b)
Thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình, sản
xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải phương tiện giao thông.
5.
Trách nhiệm của đơn vị giám sát thi công:
a)
Tổ chức giám sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được
thẩm định;
b)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình trong
việc thực hiện các nội dung về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật
về hoạt động tư vấn giám sát trong phạm vi của hợp đồng ký kết với chủ đầu tư,
chủ sở hữu công trình;
c)
Tham gia nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
6.
Trách nhiệm của đơn vị thi công xây dựng công trình, sản xuất, lắp ráp, đóng
mới, hoán cải phương tiện giao thông:
a)
Thi công theo đúng thiết kế đã được thẩm định;
b)
Có biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy thuộc phạm vi thi công;
c)
Lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ nghiệm thu, chuẩn bị các tài liệu và điều kiện để
phục vụ công tác nghiệm thu và tham gia nghiệm thu công trình, phương tiện giao
thông.
Điều 13. Nội dung,
thẩm quyền kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy
1. Nội dung kiểm tra về phòng cháy,
chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ trong việc:
a) Thực hiện trách nhiệm phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của người đứng đầu cơ sở bao gồm: trách nhiệm trong
việc thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và điểm h
khoản 3 Điều 8 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tổ chức thực
hiện, kiểm tra, đôn đốc, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản
lý về việc thực hiện quy định, nội quy, biện pháp, yêu cầu về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ;
b) Thực hiện trách nhiệm phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của chủ phương tiện giao thông bao gồm: trách nhiệm
trong việc thực hiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và điểm e
khoản 4 Điều 8 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tổ chức thực
hiện, kiểm tra, đôn đốc, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản
lý về việc thực hiện quy định, nội quy, biện pháp, yêu cầu về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Trang bị phương tiện, hệ thống
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa
cháy, nguồn nước chữa cháy theo quy định;
d) Duy trì hoạt động các phương tiện,
hệ thống phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, hệ thống điện phục vụ phòng
cháy và chữa cháy; nguồn nước chữa cháy;
đ) Lắp đặt, duy trì hoạt động của thiết
bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy; khai báo, cập nhật dữ liệu về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định;
e) Duy trì điều kiện an toàn phòng
cháy trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt,
chất dễ cháy, nổ;
g) Duy trì khoảng cách phòng cháy, chữa
cháy, đường, bãi đỗ, khoảng trống phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ;
h) Duy trì giải pháp thoát nạn, ngăn
cháy, chống cháy lan, chống khói;
i) Duy trì hệ thống, thiết bị phát hiện
sự cố rò rỉ chất khí, chất lỏng nguy hiểm về cháy, nổ;
k) Duy trì giải pháp ngăn cháy, chống
cháy lan; giải pháp bảo đảm an toàn phòng cháy cho hệ thống cung cấp năng lượng,
nhiên liệu và động cơ;
l) Chấp hành nội quy phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ;
m) Duy trì các biển cấm, biển báo, biển
chỉ dẫn;
n) Thực hiện trách nhiệm phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của chủ hộ gia đình trực tiếp sử dụng nhà ở, người
thuê, mượn, ở nhờ nhà ở theo quy định tại khoản 6 và khoản 8 Điều
8 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
o) Duy trì lối thoát nạn, lối ra khẩn
cấp hoặc lối đi bảo đảm việc thoát nạn;
p) Duy trì giải pháp ngăn cách hoặc
ngăn cháy của khu vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa có nguy hiểm về cháy, nổ với
khu vực để ở.
2. Thẩm quyền kiểm
tra:
a) Cơ quan Công an theo phân cấp tổ
chức kiểm tra:
Kiểm tra định kỳ 01 năm một lần đối với
cơ sở thuộc nhóm 1 quy định tại Phụ lục II kèm
theo Nghị định này, công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc diện phải
thẩm duyệt thiết kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, phương tiện
thủy nội địa vận tải hành khách, tàu thủy lưu trú du lịch có sức chở từ 50 người
trở lên quy định tại mục 16 Phụ lục III kèm theo Nghị
định này; kiểm tra định kỳ 02 năm một lần đối với cơ sở thuộc nhóm 2 quy định tại
Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, có đơn khiếu nại, tố cáo về vi phạm pháp luật liên quan đến
phòng cháy, chữa cháy theo quy định hoặc theo yêu cầu phục vụ bảo đảm an ninh,
trật tự của cơ quan có thẩm quyền đối với: cơ sở quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này; phương tiện thủy nội
địa vận tải hành khách, tàu thủy lưu trú du lịch có sức chở từ 50 người trở lên
quy định tại mục 16 Phụ lục III kèm theo Nghị định
này.
Nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất:
đối với cơ sở theo quy định tại các điểm a, c, d và điểm đ khoản 1 Điều này; đối
với công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc diện phải thẩm duyệt thiết
kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại các điểm c,
d, l và điểm m khoản 1 Điều này; đối với phương tiện thủy nội địa vận tải hành
khách, tàu thủy lưu trú du lịch có sức chở từ 50 người trở lên quy định tại mục
16 Phụ lục III kèm theo Nghị định này theo quy định
tại các điểm b, c, d, l và điểm m khoản 1 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công
cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra:
Kiểm tra định kỳ 01 năm một lần đối với
cơ sở thuộc nhóm 1 quy định tại Phụ lục II kèm
theo Nghị định này, 02 năm một lần đối với cơ sở thuộc nhóm 2 quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, có đơn khiếu nại, tố cáo về vi phạm pháp luật liên quan đến
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định hoặc khi có yêu cầu phối
hợp để phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự của cơ quan có thẩm quyền đối với cơ sở
thuộc Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất
theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều này;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm
tra:
Kiểm tra định kỳ 03 năm một lần đối với
cơ sở thuộc Phụ lục I, trừ cơ sở có nguy hiểm về
cháy, nổ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định
này.
Kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, có đơn khiếu nại, tố cáo về vi phạm pháp luật liên quan đến
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định hoặc theo yêu cầu phục vụ
bảo đảm an ninh, trật tự của cơ quan có thẩm quyền đối với: nhà ở, nhà ở kết hợp
sản xuất, kinh doanh; cơ sở thuộc Phụ lục I, trừ
cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II
kèm theo Nghị định này.
Nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất
theo quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h và điểm n khoản 1 Điều này;
d) Bộ Xây dựng phân công cơ quan đăng
kiểm thực hiện kiểm tra đối với phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện
thủy nội địa, tàu biển, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại khoản 10 Điều 2 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
theo thời hạn về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông đường sắt, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, đăng kiểm
tàu biển, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ. Nội dung kiểm tra theo quy định tại các điểm c, d, i và
điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Người đứng đầu cơ sở tự tổ chức kiểm
tra thường xuyên, định kỳ đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý. Nội dung kiểm
tra thường xuyên theo quy định tại các điểm d, e, h và điểm l khoản 1 Điều này;
nội dung kiểm tra định kỳ theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, l và điểm
m khoản 1 Điều này;
e) Chủ phương tiện giao thông tự tổ
chức kiểm tra thường xuyên đối với phương tiện giao thông thuộc phạm vi quản
lý. Nội dung kiểm tra theo quy định tại các điểm c, d, i, k, l và điểm m khoản
1 Điều này;
g) Chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình
tự tổ chức kiểm tra thường xuyên đối với công trình xây dựng thuộc phạm vi quản
lý. Nội dung kiểm tra theo quy định tại các điểm c, d, l và điểm m khoản 1 Điều
này;
h) Chủ hộ gia đình trực tiếp sử dụng
nhà ở, người thuê, mượn, ở nhờ nhà ở tự tổ chức kiểm tra thường xuyên đối với
nhà ở thuộc phạm vi quản lý. Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm c và điểm
d về trang bị phương tiện, duy trì hoạt động của phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và quy định tại điểm e và điểm o khoản 1 Điều này.
Đối với nhà ở thuộc trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều 20 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ, ngoài kiểm tra các nội dung quy định nêu trên thì còn phải kiểm tra việc
duy trì hoạt động của thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ
liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy;
i) Chủ hộ gia đình có nhà ở kết hợp sản
xuất, kinh doanh, người thuê, mượn, ở nhờ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh tự
tổ chức kiểm tra thường xuyên đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh thuộc
phạm vi quản lý. Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm c và điểm d về trang
bị phương tiện, duy trì hoạt động của phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ và quy định tại các điểm đ, e, i, o và điểm p khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm
quyền kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Công an.
Điều 14. Trình tự,
thủ tục kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy
1.
Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ hộ gia đình, người
thuê, mượn, ở nhờ nhà ở quyết định thời gian, phạm vi và hình thức ghi nhận kết
quả tự kiểm tra thường xuyên đối với cơ sở, phương tiện giao thông, công trình xây dựng trong quá
trình thi công, nhà ở, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhưng không quá 01 tháng một lần.
2.
Người đứng đầu cơ sở hoặc người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở
kiểm tra định kỳ: 06 tháng một lần đối với cơ sở thuộc Phụ
lục II kèm theo Nghị định này, 01 năm một lần đối với các cơ sở còn lại thuộc
Phụ lục I kèm theo Nghị định này, kết thúc kiểm
tra lập biên bản theo Mẫu số PC02 kèm theo
Nghị định này. Gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy của
cơ sở theo Mẫu số PC04 kèm theo Nghị định
này đến Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng
trực tiếp quản lý hoặc cập nhật thông tin, dữ liệu trên hệ
thống Cơ sở dữ liệu về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy trước
ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
3.
Cơ quan Công an theo phân cấp tổ chức kiểm tra định kỳ đối với công trình xây dựng
thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế hoặc thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy trong quá trình thi công, phương tiện thủy nội địa vận tải hành khách, tàu
thủy lưu trú du lịch có sức chở từ 50 người trở lên
quy định tại mục 16 Phụ lục III kèm theo Nghị định
này thuộc phạm vi quản lý; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về xây dựng
thực hiện kiểm tra định kỳ về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở thuộc Phụ lục II kèm theo Nghị định này thuộc phạm vi quản
lý theo trình tự, thủ tục như sau:
a)
Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, cơ quan Công an theo phân cấp xây dựng kế hoạch
kiểm tra định kỳ của năm kế tiếp đối với cơ sở, công trình, phương tiện thuộc
phạm vi quản lý. Thông báo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng để lấy ý kiến về
thời gian, nội dung, phương pháp, thành phần tham gia Đoàn kiểm tra định kỳ đối
với cơ sở thuộc Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b)
Cơ quan chủ trì thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công cán bộ thực hiện kiểm
tra và gửi văn bản thông báo về thời gian, nội dung và thành phần tham gia kiểm
tra cho đối tượng được kiểm tra trước 03 ngày làm việc;
c)
Trưởng đoàn hoặc cán bộ được phân công giới thiệu thành phần, nội dung, phương
pháp và phân công thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa
cháy theo thẩm quyền tương ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản
2 Điều 13 Nghị định này;
d)
Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản theo Mẫu số
PC03 kèm theo Nghị định này; trường hợp đối tượng kiểm tra không ký biên bản
thì ghi rõ lý do vào biên bản kiểm tra.
4.
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm tra định kỳ về phòng cháy, chữa cháy đối
với cơ sở trong phạm vi quản lý theo trình tự, thủ tục như sau:
a)
Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra của năm kế tiếp đối
với cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
b)
Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công cán bộ thực hiện kiểm tra và
gửi văn bản thông báo về thời gian, nội dung và thành phần tham gia Đoàn kiểm
tra cho đối tượng được kiểm tra trước 03 ngày làm việc;
c)
Trưởng đoàn hoặc cán bộ được phân công giới thiệu thành phần, nội dung, phương
pháp và phân công thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa
cháy theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định
này;
d)
Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản theo Mẫu số
PC03 kèm theo Nghị định này; trường hợp đối tượng kiểm tra không ký biên bản
thì ghi rõ lý do vào biên bản kiểm tra.
5.
Trường hợp kiểm tra đột xuất về phòng cháy, chữa cháy, Ủy ban nhân dân cấp xã,
cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo thẩm quyền quy định tại
các điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định này thực
hiện việc kiểm tra theo trình tự, thủ tục như sau:
a)
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân
công cán bộ thực hiện kiểm tra đột xuất; trường hợp cán bộ được phân công thực
hiện kiểm tra phải có giấy giới thiệu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra;
b)
Khi thực hiện kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc cán bộ được phân công giới
thiệu thành phần, thông báo rõ lý do, thời gian, nội dung, hình thức kiểm tra
cho đối tượng được kiểm tra hoặc người đại diện của đối tượng được kiểm tra;
c)
Đoàn kiểm tra hoặc cán bộ được phân công kiểm tra thực hiện kiểm tra việc chấp
hành quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với nội dung có dấu hiệu
vi phạm, đơn khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu phục vụ bảo đảm an ninh, trật
tự của cơ quan có thẩm quyền;
d)
Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản theo Mẫu số
PC03 kèm theo Nghị định này, trường hợp đối tượng được kiểm tra không ký
biên bản thì ghi rõ lý do vào biên bản kiểm tra.
6.
Cơ quan đăng kiểm kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy theo trình
tự, thủ tục của pháp luật chuyên ngành về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt, đăng kiểm phương tiện thủy
nội địa, đăng kiểm tàu biển, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
7.
Người đứng đầu cơ sở,
chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông, chủ đầu
tư, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo nội
dung kiểm tra đã được thông báo hoặc cung cấp hồ sơ, tài liệu phục vụ kiểm tra
đột xuất, trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật cho người
thuộc phạm vi quản lý làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra.
Chương
III
CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 15. Nội dung phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ,
phương án cứu nạn, cứu hộ
1.
Phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở do người đứng đầu cơ sở tổ
chức xây dựng và phê duyệt theo Mẫu số PC06 kèm theo Nghị định này bảo đảm
các nội dung sau đây:
a)
Thông tin về cơ sở: tên cơ sở, địa chỉ, họ và tên người đứng đầu cơ sở, số điện
thoại liên hệ, thống kê lực lượng, phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ tại chỗ của cơ sở, nguồn nước phục vụ chữa cháy trong và ngoài
cơ sở, chất chữa cháy;
b)
Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc, tai nạn, sự cố; sơ đồ thể hiện
đường, lối thoát nạn, vị trí trụ, bể, điểm, bến để xe
chữa cháy, máy bơm chữa cháy lấy nước chữa cháy, vị trí bố
trí phương tiện, thiết bị báo cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo từng khu vực,
hạng mục công trình trong cơ sở;
c)
Số điện thoại của các cơ quan cần thông báo khi có tình huống cháy, tai nạn, sự
cố xảy ra;
d)
Giả định tình huống cháy, tai nạn, sự cố xảy ra trong và ngoài giờ làm việc tại
khu vực, hạng mục, công trình có nguy hiểm về cháy, nổ trong cơ sở; dự kiến việc
sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ, tổ chức thoát nạn, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ phù hợp với từng tình huống cháy, tai nạn, sự cố;
đ)
Những vấn đề cần lưu ý để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện khi tổ chức chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với chất, hàng hoá nguy hiểm về cháy, nổ được bảo quản,
sử dụng trong cơ sở gồm: khả năng gây nổ, phát sinh khói, khí độc, nguy cơ hình
thành môi trường nguy hiểm nổ gây sập đổ công trình.
2.
Phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của phương tiện giao thông do chủ phương
tiện giao thông tổ chức xây dựng và phê duyệt theo Mẫu số PC07 kèm theo Nghị định này
bảo đảm các nội dung sau đây:
a)
Thông tin về phương tiện giao thông: loại phương tiện, chủ phương tiện, người điều
khiển phương tiện, số điện thoại liên hệ, thống kê lực lượng, phương tiện, hệ
thống phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trên phương tiện giao thông;
b)
Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc của phương tiện, hàng hoá được vận
tải trên phương tiện; sơ đồ thể hiện lối thoát nạn, vị trí bố trí phương tiện,
thiết bị báo cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo từng khu vực trên phương tiện
giao thông;
c)
Số điện thoại của cơ quan quản lý trực tiếp phương tiện;
d)
Giả định một số tình huống cháy, tai nạn, sự cố xảy ra; dự kiến việc sử dụng lực
lượng, phương tiện tại chỗ, tổ chức thoát nạn, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp
với từng tình huống cháy, tai nạn, sự cố;
đ)
Những vấn đề cần lưu ý để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ khi tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với phương tiện,
hàng hoá nguy hiểm về cháy, nổ vận tải trên phương tiện gồm: khả năng gây nổ,
phát sinh khói, khí độc.
3.
Phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an do cơ
quan Công an theo phân cấp tổ chức xây dựng
và phê duyệt đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo Mẫu số PC08 kèm theo Nghị định này
bảo đảm các nội dung sau đây:
a)
Thông tin về cơ sở: tên cơ sở, địa điểm hoạt động, người đứng đầu cơ sở, số điện
thoại liên hệ, thống kê lực lượng, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ tại chỗ của cơ sở, giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy trong và
ngoài cơ sở;
b)
Sơ đồ thể hiện đường, lối thoát nạn, vị trí bố trí phương tiện, thiết bị chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ, vị trí trụ, bể, điểm, bến lấy nước chữa cháy theo từng
khu vực, hạng mục công trình trong cơ sở;
c)
Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc, tai nạn, sự cố;
d)
Số điện thoại của các cơ quan: Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã nơi xây dựng
phương án, điện lực, y tế, cấp nước, giao thông, môi trường; lực lượng, người cần
huy động để tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
đ)
Giả định tình huống cháy phức tạp nhất và các tình huống cháy, tình huống tai nạn,
sự cố có thể xảy ra, diễn biến của đám cháy, tai nạn, sự cố theo các giai đoạn
khác nhau;
e)
Dự kiến việc huy động và sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, chiến
thuật, biện pháp kỹ thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và các công việc phục vụ
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với từng giai đoạn của mỗi tình huống cháy,
tai nạn, sự cố được giả định.
4.
Phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an đối với từng tình huống quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ do cơ quan Công an theo phân cấp tổ chức xây dựng và phê duyệt
theo Mẫu số PC09 kèm theo Nghị định này bảo
đảm các nội dung sau đây:
a)
Đặc điểm tình huống tai nạn, sự cố, yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cứu nạn, cứu
hộ tại các khu vực giả định xảy ra tai nạn, sự cố;
b)
Giả định tình huống, diễn biến tai nạn, sự cố;
c)
Dự kiến huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, áp dụng
phương pháp, biện pháp, kỹ thuật, chiến thuật cứu nạn, cứu hộ và các công việc
phục vụ cứu nạn, cứu hộ phù hợp với tình huống tai nạn, sự cố.
5.
Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông, cơ quan Công an có thẩm quyền
phê duyệt phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ có
trách nhiệm tổ chức cập nhật, bổ sung, chỉnh lý phương án đã xây dựng khi có
thay đổi một trong những nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều
này.
6.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định cơ quan có thẩm quyền xây dựng, phê duyệt phương
án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an.
Điều 16. Thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ,
phương án cứu nạn, cứu hộ
1.
Phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở, phương tiện giao thông được thực
tập như sau:
a)
Thực tập định kỳ ít nhất một lần trong năm; có thể thực tập một hoặc nhiều tình
huống giả định khác nhau trong một lần, nhưng phải bảo đảm tất cả các tình huống
được giả định trong phương án theo quy định tại điểm d khoản 1
và điểm d khoản 2 Điều 15 Nghị định này lần lượt được thực tập;
b)
Thực tập đột xuất khi có yêu cầu của người hoặc cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm
về an toàn phòng cháy và chữa cháy bảo vệ các sự kiện đặc biệt về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội tổ chức tại địa phương;
c)
Kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải được thể hiện
trong báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
của cơ sở theo Mẫu số PC04 kèm theo Nghị định
này hoặc cập nhật trên hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy.
2.
Phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an được thực tập theo kế
hoạch do người có thẩm quyền huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản của
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trong phương án phê duyệt.
Trước
thời điểm tổ chức thực tập ít nhất 05 ngày, cơ quan Công an thông báo bằng văn
bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở và cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được huy động trong phương án về nội dung, thời gian, địa điểm
thực tập để phối hợp, tham gia thực tập phương án.
3.
Phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an được thực tập theo kế hoạch do
người có thẩm quyền huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trong phương án phê duyệt.
Trước
thời điểm tổ chức thực tập ít nhất 05 ngày, cơ quan Công an thông báo bằng văn
bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được
huy động trong phương án về nội dung, thời gian, địa điểm thực tập để phối hợp,
tham gia thực tập phương án.
Điều 17. Thủ tục huy động lực lượng, người, phương tiện, tài
sản để tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức huy động lực lượng, người,
phương tiện, tài sản thuộc phạm vi quản lý để tham gia chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ bằng văn bản
hoặc lời nói; trường hợp huy động
bằng lời nói thì sau 05 ngày phải thể
hiện bằng văn bản theo Mẫu số PC10
kèm theo Nghị định này và
gửi cho đơn vị, cá nhân
được huy động.
Khi
huy động bằng lời nói, người có thẩm
quyền huy động phải xưng rõ
họ tên, chức vụ, đơn
vị công tác,
địa chỉ, số điện
thoại liên lạc, nêu
rõ căn
cứ huy động và
yêu cầu về người, phương tiện, tài
sản cần huy động, thời gian, địa
điểm tập kết và
nhiệm vụ phải tham gia chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ.
2.
Người có thẩm quyền quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều
26 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện việc huy động
lực lượng, người, phương tiện, tài sản thuộc phạm vi quản lý để tham gia chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ bằng văn bản hoặc mệnh lệnh; trường hợp huy động bằng
mệnh lệnh thì ngay sau khi kết thúc nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải
thể hiện bằng văn bản theo Mẫu số PC10 kèm
theo Nghị định này và gửi cho đơn vị, cá nhân được huy động.
Điều 18. Huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản của
quân đội tham gia chữa cháy; tổ chức chữa cháy tại công trình lưỡng dụng thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
1.
Lực lượng, người, phương tiện, tài sản của quân đội khi không phục vụ nhiệm vụ
khẩn cấp đều có thể được huy động để tham gia chữa
cháy.
2.
Thẩm quyền, thủ tục huy động:
a)
Khi cần huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản của quân đội để tham
gia chữa cháy, người có thẩm quyền huy động quy định tại khoản
5 Điều 26 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đề nghị người đứng
đầu cơ quan, đơn vị quân đội trực tiếp quản lý người, phương tiện, tài sản phối
hợp tham gia chữa cháy;
b)
Việc huy động được thực hiện bằng văn bản hoặc lời nói; trường hợp huy động bằng
lời nói thì sau 05 ngày phải thể hiện bằng văn bản theo Mẫu số PC10 kèm theo Nghị định này và gửi cho
đơn vị, cá nhân được huy động.
3.
Người chỉ huy đơn vị quân đội khi được huy động tham gia chữa cháy của người có
thẩm quyền phải chấp hành hoặc báo cáo ngay lên cấp có thẩm quyền để tổ chức thực
hiện.
4.
Lực lượng, người, phương tiện, tài sản của quân đội được huy động để tham gia
chữa cháy mà bị mất, hư hỏng, thiệt hại do việc huy động trực tiếp gây ra thì
được bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
5.
Khi xảy ra cháy tại công trình, cơ sở quốc phòng sử dụng lưỡng dụng cho mục
đích dân sự, sử dụng lưỡng dụng đồng thời cho cả mục đích quân sự, quốc phòng
và mục đích dân sự:
a)
Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có quyền vào công
trình, cơ sở bị cháy để chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo phương án chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ đã phê duyệt mà không cần có yêu cầu hoặc sự đồng ý của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền thay mặt người đứng đầu đơn vị quản
lý công trình, cơ sở;
b)
Người đứng đầu cơ sở bị cháy có trách nhiệm tổ chức, phối hợp với lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và
thực hiện nhiệm vụ theo phân công của người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng
Công an nhân dân có mặt tại nơi xảy ra cháy;
c)
Đơn vị quản lý cơ sở bị cháy phải cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu, tình hình
về vụ cháy và những vấn đề khác có liên quan đến công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ cho người chỉ huy chữa cháy; đồng thời, cử người thông thạo địa hình, nắm vững
đặc điểm của cơ sở xảy ra cháy để phối hợp, hướng dẫn các biện pháp đảm bảo an
toàn cho lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
d)
Việc chỉ huy chữa cháy thực hiện theo quy định tại khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều 28 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Điều 19. Đầu tư, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng trụ nước chữa
cháy, điểm, bến để xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy lấy nước phục vụ phòng cháy,
chữa cháy
1.
Đầu tư lắp đặt, xây dựng trụ nước chữa cháy, điểm, bến để xe chữa cháy, máy bơm
chữa cháy lấy nước phục vụ phòng cháy, chữa cháy:
a)
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách
nhiệm tổ chức đầu tư lắp đặt,
xây dựng trụ nước chữa cháy
trên hệ thống cấp nước tập trung, điểm,
bến để xe chữa cháy,
máy bơm chữa cháy
lấy nước phục vụ chữa cháy tại
các bể, ao, hồ, sông,
suối, kênh tại
khu dân cư trong đô thị và nông thôn bảo đảm
theo quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật và đã
được phê duyệt trong quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy.
Kinh
phí đầu tư được
lấy từ ngân sách nhà
nước bảo đảm cho hoạt động
phòng cháy
và chữa cháy
được quy định
tại khoản 4 Điều 50 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ;
b)
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, chủ đầu tư hạ tầng
khu chức năng theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch
đô thị và nông thôn có trách nhiệm lắp đặt, xây dựng trụ nước chữa cháy trên hệ
thống cấp nước tập trung, điểm, bến để xe chữa cháy, máy bơm nước chữa cháy lấy
nước phục vụ chữa cháy tại các bể, ao, hồ, sông, suối, kênh tại khu vực do mình
đầu tư.
Kinh
phí đầu tư được tính vào tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị,
hạ tầng khu chức năng.
2.
Quản lý, bảo trì,
bảo dưỡng trụ nước chữa cháy trên hệ thống cấp nước tập trung, điểm, bến
để xe chữa cháy,
máy bơm chữa cháy
lấy nước phục vụ chữa cháy:
a)
Ủy ban nhân dân các cấp
hoặc cơ quan, tổ chức được giao quản lý
có trách
nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì,
bảo dưỡng, kiểm tra, duy trì hoạt động
của trụ nước chữa cháy, các
điểm, bến để xe chữa cháy,
máy bơm chữa cháy
lấy nước phục vụ chữa cháy được
đầu tư, xây
dựng tại khu dân cư trong đô thị và nông thôn trên
địa bàn;
b)
Chủ đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc cơ quan,
tổ chức được chủ đầu tư giao quản lý có
trách nhiệm quản lý,
bảo trì, bảo dưỡng các trụ
nước chữa cháy trên hệ thống cấp nước tập trung, điểm, bến để xe chữa cháy, máy
bơm nước chữa cháy lấy nước phục vụ chữa cháy tại các bể, ao, hồ, sông, suối,
kênh tại khu đô thị, khu chức năng; kiểm tra, duy trì
hoạt động của trụ nước chữa cháy,
điểm, bến lấy nước phục vụ chữa cháy.
Chương
IV
XÂY DỰNG, BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN,
CỨU HỘ
Điều 20. Thành lập, tổ chức, hoạt động và chế độ bảo đảm điều
kiện hoạt động đối với lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở,
lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành
1.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm thành lập và duy trì hoạt động
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành theo chế độ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm tại các cơ sở sau đây:
a)
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp có tổng diện tích từ 75 ha trở lên;
b)
Cơ sở chế biến khí đốt có công suất từ 10 triệu m3 khí/ngày trở lên;
c)
Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có tổng dung tích từ 100.000 m3 trở
lên;
d)
Nhà máy dệt có công suất từ 25 triệu m2/năm
trở lên;
đ)
Nhà máy nhiệt điện có tổng công suất từ 600 MW trở lên; nhà máy thuỷ điện có tổng
công suất từ 1.000 MW trở lên;
e)
Bến cảng biển thuộc công trình cấp I trở lên theo quy định của pháp luật về xây
dựng và có xuất, nhập chất nổ, chất khí, lỏng, rắn dễ cháy thuộc danh mục hàng
hóa nguy hiểm;
g)
Nhà máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc, hóa dầu;
h)
Cảng hàng không;
i)
Nhà máy điện hạt nhân.
2.
Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, trừ cơ sở quy định
tại khoản 1 Điều này có từ 20 người thường xuyên làm việc trở lên phải thành lập
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở. Việc thành lập và duy trì
hoạt động Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở do người đứng đầu
cơ sở thực hiện.
Cơ
sở có dưới 20 người thường xuyên làm việc tại cơ sở thì
không yêu cầu thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ cơ sở nhưng phải phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bằng văn bản.
3.
Cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành nhiều cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này
được thành lập một Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên
ngành tại một cơ sở khi địa điểm bố trí xe chữa cháy của Đội
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành bảo đảm
bán kính phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đến vị trí xa
nhất của các cơ sở không vượt quá 03 km, cơ sở còn lại phải thành lập Tổ
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ chuyên ngành.
4.
Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập hoặc làm việc theo ca thì mỗi
bộ phận, phân xưởng, mỗi ca làm việc có trên 100 người thường xuyên làm việc
phải thành lập 01 Tổ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Đội phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành.
5.
Bố trí lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở:
a)
Cơ sở có từ 20 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì bố trí tối thiểu 10
người tham gia Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở,
trong đó có 01 Đội trưởng, 01 Đội phó;
b)
Cơ sở có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì bố trí tối thiểu
15 người tham gia Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở,
trong đó có 01 Đội trưởng và 02 Đội phó;
c)
Cơ sở có trên 100 người thường xuyên làm việc thì bố trí tối thiểu 25 người
tham gia Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, trong đó có 01 Đội
trưởng và 03 Đội phó;
d)
Tổ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Đội phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ cơ sở được bố trí tối thiểu
05 người, trong đó có 01 Tổ trưởng;
đ)
Cơ sở có nhiều cơ quan, tổ chức cùng hoạt động thì các cơ quan, tổ chức đó phải
cử người tham gia Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở do người
đứng đầu cơ sở thành lập.
6.
Cơ sở thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành quy
định tại khoản 1 Điều này phải bố trí số lượng người bảo đảm đáp ứng yêu cầu vận
hành phương tiện chữa cháy cơ giới được trang bị và triển
khai các hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại
cơ sở nhưng không được thấp hơn số lượng tối thiểu quy định tại các điểm a, b
và điểm c khoản 5 Điều này.
7.
Chế độ hoạt động của Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành:
a)
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành của khu công nghiệp,
cụm công nghiệp có tổng diện tích từ 75 ha
trở lên, kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có tổng dung tích từ 100.000 m3
đến dưới 500.000 m3, nhà máy dệt có công suất từ 25 triệu m2/năm
trở lên, nhà máy nhiệt điện có tổng công suất từ 600 MW đến dưới
1.200 MW và nhà máy thuỷ điện có tổng công suất từ 1.000 MW trở lên được hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên trong ca trực đang thực hiện các nhiệm
vụ khác tại cơ sở khi nhận được báo động phải khẩn trương di chuyển ngay đến vị
trí để phương tiện và triển khai các hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Người
được phân công điều khiển xe chữa cháy phải trực tại địa điểm bố trí xe chữa
cháy;
b)
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành của cơ sở quy định
tại các điểm b, e, g, h và điểm i khoản 1 và khoản 3 Điều này, kho dầu mỏ và
sản phẩm dầu mỏ có tổng dung tích từ 500.000 m3 trở lên, nhà máy
nhiệt điện có tổng công suất từ 1.200 MW trở lên hoạt động theo chế độ chuyên
trách. Thành viên trong ca trực được phân công trực theo xe chữa cháy, tàu chữa
cháy phải trực tại khu vực quy định.
8.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm ban hành quyết định thành lập, quy
chế hoạt động, phân công Đội trưởng, Đội phó, Tổ trưởng của Đội phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
chuyên ngành. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở bảo đảm kinh phí, trang
bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm địa điểm, cơ sở
vật chất phục vụ hoạt động của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành.
Điều 21. Tổ chức, hoạt động, chế độ bảo đảm điều kiện hoạt động
đối với lực lượng dân phòng
1.
Lực lượng dân phòng được hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được bố trí thành Đội dân phòng, gồm các thành viên: Đội trưởng, Đội phó và Đội viên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định thành
lập Đội dân phòng, quyết định bổ nhiệm Đội trưởng, Đội phó, công
nhận Đội viên Đội dân phòng, bảo đảm kinh phí, nơi làm việc, bảo đảm việc huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ,
trang bị phương tiện, các điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của Đội dân
phòng.
3.
Đội dân phòng được trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
thành viên Đội dân phòng được bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ.
4.
Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trực tiếp quản lý về tổ chức, hoạt
động, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, phân công, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của Đội dân phòng.
Điều 22. Phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện
1.
Cá nhân tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện
đăng ký bằng văn bản với Công an cấp xã nơi cư trú theo Mẫu số PC05 kèm theo Nghị định này.
2.
Công an cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận văn bản đăng ký, xem xét, thông báo cho
cá nhân đã đăng ký trước đó về việc tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ tình nguyện và lập danh sách gửi cơ quan, đơn vị Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trực tiếp quản lý địa bàn.
3.
Cá nhân tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện
chịu sự điều hành, hướng dẫn, phân công, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của Công an cấp xã, cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ; được sử dụng trang thiết bị bảo hộ, phương tiện phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với nội dung đăng ký tham gia hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; được tham gia huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm để cá nhân là người lao động thuộc phạm vi quản lý đã đăng ký tham
gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện được tham gia huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có thông
báo của cơ quan Công an.
Khuyến
khích cá nhân tự bảo đảm thiết bị bảo hộ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ khi tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ.
4.
Chính sách khuyến khích cá nhân gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ tình nguyện:
a)
Được hưởng bồi dưỡng, hỗ trợ khi tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bằng mức bồi
dưỡng, hỗ trợ đối với người được huy động, người tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ quy định tại Điều 32 của Nghị định này;
b) Khi tham gia phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ mà bị tai nạn, bị thương, bị chết thì được hưởng chế độ
như chế độ, chính sách đối với người được huy động, người tham gia phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ mà bị tai nạn, bị thương, bị chết quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Nghị định này.
5. Cá nhân đã đăng ký tình nguyện tham
gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được huy động tham gia các
hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với nội dung đăng ký.
Khi chấm dứt tham gia hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện, cá nhân phải thông báo cho Công
an cấp xã nơi đã đăng ký trước đó.
Chương V
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ; CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN,
CỨU HỘ VÀ TRUYỀN TIN BÁO CHÁY
Điều 23. Cấp phép trước khi lưu thông trên thị trường đối với
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn
cháy, chống cháy
1.
Phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn
cháy, chống cháy theo danh mục quy định tại Phụ lục V
kèm theo Nghị định này trước khi lưu thông trên thị trường phải được cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều này cấp giấy phép lưu thông.
Đối
với các phương tiện phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ không thuộc Phụ lục V kèm theo Nghị
định này phải tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng, nhãn hàng hoá theo
quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá và quy định của pháp luật
có liên quan.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy (sau đây viết
gọn là hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu thông):
a)
Đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện
ngăn cháy, chống cháy được sản xuất, lắp ráp trong nước: văn bản đề nghị cấp giấy
phép lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu,
cấu kiện ngăn cháy, chống cháy theo Mẫu số PC20
kèm theo Nghị định này; kết quả thử nghiệm đúng với tiêu chuẩn công bố áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoạt động
thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa và pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chứng nhận
xuất xưởng; tài liệu kỹ thuật của phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy (nếu có);
b)
Đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện
ngăn cháy, chống cháy nhập khẩu: văn bản đề nghị cấp giấy phép lưu thông phương
tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống
cháy theo Mẫu số PC20 kèm theo Nghị định
này; chứng nhận chất lượng, kết quả thử nghiệm đúng với tiêu chuẩn, quy chuẩn
quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ do tổ chức thử nghiệm nước ngoài đã được chứng nhận phù hợp với
tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 thực hiện có chứng chỉ công nhận tổ chức thử nghiệm;
chứng nhận xuất xứ; tài liệu kỹ thuật của phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy (nếu có).
Trường
hợp không có kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm nước ngoài thì được sử dụng
kết quả thử nghiệm do tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam thực hiện theo
quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
c)
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu thông là hồ
sơ điện tử hoặc hồ sơ giấy. Trường hợp hồ sơ giấy thì giấy tờ, tài liệu là bản
chính hoặc bản chụp kèm theo bản chính để bộ phận tiếp nhận hồ sơ đối chiếu.
Thông
tin về thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản này khi đã được kết
nối, chia sẻ, cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu
chuyên ngành thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải khai thác trực tuyến để
giải quyết mà không được yêu cầu người đề nghị cung cấp hồ sơ giấy.
3.
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu thông:
a)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều này thông qua một trong các hình
thức sau: trực tiếp; trực tuyến qua cổng dịch vụ công; thông qua dịch vụ bưu
chính.
Người
được cơ quan, tổ chức, cá nhân cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu
hoặc giấy ủy quyền; xuất trình căn cước hoặc căn cước công dân, căn cước điện tử
hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b)
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ
sơ và thực hiện theo các quy định sau:
Trường
hợp nộp hồ sơ trực tiếp: tiếp nhận hồ sơ khi đủ thành phần và hợp lệ theo quy
định bằng giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
thành phần hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ
bằng phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc phiếu từ chối tiếp nhận, giải
quyết.
Trường
hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: tiếp nhận hồ sơ khi đủ thành phần và hợp
lệ theo quy định bằng giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì phải có phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ hoặc phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết và gửi ngay cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó.
Trường
hợp nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công: tiếp nhận và thông báo về việc tiếp nhận
hồ sơ hoặc yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân không muộn hơn 08 giờ làm việc kể từ khi hệ
thống tiếp nhận.
4.
Xử lý hồ sơ và cấp giấy phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy:
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm xem xét, cấp giấy phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy được sản
xuất, lắp ráp, nhập khẩu theo Mẫu số PC21
kèm theo Nghị định này (sau đây viết gọn là giấy phép lưu thông). Giấy phép lưu
thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu
kiện ngăn cháy, chống cháy là bản điện tử, bản giấy; bản giấy được cấp trong
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc theo yêu cầu khi
nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công. Trường hợp không cấp giấy phép lưu
thông phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Giấy
phép lưu thông được cấp cho mẫu phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy. Phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy được sản xuất,
lắp ráp, nhập khẩu theo mẫu đã được cấp giấy phép thì được phép lưu thông trên
thị trường.
Tổ
chức, cá nhân không phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lưu thông đối với
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn
cháy, chống cháy nếu mẫu phương tiện, vật liệu, cấu kiện có cùng tên gọi, công
dụng, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ thuật do cùng một đơn vị sản xuất, lắp
ráp hoặc do cùng tổ chức, cá nhân nhập khẩu đúng với mẫu phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu thông trước đó.
5.
Phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn
cháy, chống cháy được cấp giấy phép lưu thông thực hiện quy định của pháp luật
về nhãn hàng hóa và thể hiện trên nhãn hàng hóa số giấy phép lưu thông, tên cơ
quan cấp giấy phép lưu thông để phục vụ việc quản lý, kiểm tra chất lượng hàng
hóa khi lưu thông trên thị trường.
6.
Thẩm quyền cấp giấy phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy:
a)
Giấy phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ do
cơ quan Công an được phân cấp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện
cấp phép;
b)
Giấy phép lưu thông đối với vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy do cơ quan
chuyên môn về xây dựng được phân cấp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực
hiện cấp phép.
7.
Việc cấp giấy phép lưu thông thay thế việc công bố hợp chuẩn, hợp quy theo quy
định của pháp luật.
Đối
với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu cấu kiện
ngăn cháy, chống cháy thuộc diện phải kiểm tra về chất lượng hàng hóa khi nhập
khẩu, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ và vật liệu cấu kiện ngăn cháy, chống cháy thực hiện việc kiểm tra
chất lượng hàng hóa nhập khẩu bằng việc kê khai các thông tin theo Mẫu số PC19 kèm theo Nghị định này và cam kết chịu
trách nhiệm về chất lượng hàng hóa nhập khẩu đúng với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu
chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt
Nam.
Nội
dung kê khai các thông tin của phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ và vật liệu cấu kiện ngăn cháy, chống cháy nhập khẩu được gửi kèm theo tờ
khai hải quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu cấu kiện ngăn cháy, chống cháy sau khi thực
hiện kê khai hải quan, được phép thông quan hàng hóa và thực hiện thủ tục cấp
phép trước khi lưu thông trên thị trường đối với phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu cấu kiện ngăn cháy, chống cháy nhập khẩu.
8.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp phương tiện phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy trước
khi lưu thông phương tiện, vật liệu, cấu kiện có trách nhiệm khai báo trên phần
mềm khai báo của hệ thống Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý chuyên ngành các
thông tin: tên, địa chỉ đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy;
tên, ký, mã hiệu, thông số kỹ thuật, số lượng, nơi sản xuất, năm sản xuất của
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn
cháy, chống cháy; số giấy phép lưu thông, tên cơ quan cấp giấy phép lưu thông
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn
cháy, chống cháy. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, lắp
ráp phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu cấu kiện
ngăn cháy, chống cháy phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin
khai báo.
Trường
hợp chưa có Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý chuyên ngành thì thực hiện khai
báo thông tin nêu trên bằng văn bản gửi cơ quan quản lý chuyên ngành đã cấp giấy
phép lưu thông cho phương tiện, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy để cập
nhật và theo dõi.
9.
Thu hồi giấy phép lưu thông trong các trường hợp sau đây:
a)
Đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng đối
với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện
ngăn cháy, chống cháy lưu thông trên thị trường không đúng với tiêu chuẩn công
bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn
khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài đã cam kết, công bố;
b)
Đã được cấp giấy phép lưu thông nhưng phát hiện hồ sơ bị làm giả, giấy phép lưu
thông được cấp không đúng thẩm quyền.
10.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép lưu thông thì không được thực hiện
việc lưu thông hoặc tiếp tục lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy trên thị trường.
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi giấy phép lưu thông phải
giao nộp giấy phép cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp trước đó để thu hồi và có
trách nhiệm xử lý đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và
vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy đang lưu thông trên thị trường theo
quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
11.
Thẩm quyền kiểm tra chất lượng, chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện
hoạt động thử nghiệm đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy:
a)
Bộ trưởng Bộ Công an phân cấp đơn vị trực thuộc có thẩm quyền thực hiện việc kiểm
tra chất lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ lưu thông
trên thị trường sau khi được cấp giấy phép, đơn vị trực thuộc có thẩm quyền chỉ
định tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoạt động thử nghiệm phương tiện
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về kiểm tra nhà nước và
đánh giá sự phù hợp chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn
trong sản xuất, nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công an.
Thông
tin về đơn vị được giao thực hiện việc kiểm tra chất lượng, chỉ định tổ chức
đánh giá sự phù hợp thực hiện hoạt động thử nghiệm phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ được đăng tải, thông báo công khai trên Cổng thông tin điện
tử Bộ Công an;
b)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng phân cấp đơn vị trực thuộc có thẩm quyền thực hiện việc
kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy lưu thông trên thị
trường sau khi được cấp giấy phép, đơn vị trực thuộc có thẩm quyền chỉ định tổ
chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoạt động thử nghiệm vật liệu, cấu kiện ngăn
cháy, chống cháy theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật
liệu xây dựng.
Thông
tin về đơn vị được giao thực hiện việc kiểm tra chất lượng, chỉ định tổ chức
đánh giá sự phù hợp thực hiện hoạt động thử nghiệm vật liệu, cấu kiện ngăn
cháy, chống cháy được đăng tải, thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử
Bộ Xây dựng.
12.
Đơn vị được phân cấp quy định tại khoản 11 Điều này thực hiện việc kiểm tra, có
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy
định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Việc
xử lý vi phạm về chất lượng đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy thực hiện theo quy định của
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 24. Hệ thống Cơ
sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy
1. Hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và
truyền tin báo cháy bao gồm:
a) Các thiết bị (máy chủ, thiết bị phần
cứng, hệ thống kết nối) trang bị tại cơ quan Công an;
b) Thiết bị truyền tin báo cháy để kết nối
thông tin báo cháy từ hệ thống hoặc thiết bị báo cháy của cơ sở, nhà ở đến hệ
thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo
cháy;
c) Phần mềm khai báo, tiếp nhận, lưu trữ,
xử lý thông tin, dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy do Bộ Công an xây dựng, quản
lý thống nhất trên toàn quốc, bảo đảm yêu cầu về an ninh, an toàn thông tin mạng,
bảo mật thông tin; dữ liệu thu thập từ Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ phục vụ công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự là tài liệu
nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an thống nhất quản lý. Bộ
Công an đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị cung cấp dịch vụ truyền tin báo cháy
bảo đảm các yêu cầu về an ninh, an toàn, bảo mật, công nghệ để cung ứng dịch vụ
truyền tin báo cháy trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ an ninh thường xuyên.
3. Cơ sở dữ liệu về
phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ là cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Bộ
Công an xây dựng, quản lý. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ bao gồm:
a) Tên cơ sở, năm đưa vào hoạt động, địa
chỉ, tên người đứng đầu cơ sở, tên cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, lĩnh vực, ngành nghề hoạt
động, hình thức đầu tư; quy mô, tính chất hoạt động của các hạng mục công trình;
thông tin về phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được trang bị tại
cơ sở (số lượng; chủng loại; tình trạng hoạt động; thời hạn bảo trì, bảo dưỡng;
vị trí bố trí, lắp đặt); thông tin lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ của cơ sở; thông tin về đường giao thông, nguồn nước trong cơ sở phục vụ
hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; thông tin liên quan đến việc
chấp hành các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
(công tác tuyên truyền, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ; công tác tự kiểm tra; việc chấp hành các kiến nghị, quyết định
xử lý vi phạm về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan có thẩm
quyền; việc thực hiện quy định về phòng cháy, chữa cháy trong đầu tư xây dựng,
phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ); tình hình cháy, nổ, tai nạn, sự cố của
cơ sở; những thay đổi của cơ sở có liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ; báo cáo trực tuyến công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ của cơ sở; các thông tin khác có liên quan đến hoạt động phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở;
b) Thông tin hệ thống giao thông, nguồn
nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; vị trí, địa điểm,
lực lượng, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của các đội phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành và các đơn vị Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ,
phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an; thông tin về công tác nghiệp vụ
của lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; văn bản quy phạm
pháp luật và các thông tin khác phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ.
4. Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, duy trì hoạt động
liên tục, ổn định, thông suốt, đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng để phục vụ quản
lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và an ninh, trật tự; thực
hiện kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và cơ sở dữ liệu khác
theo quy định của pháp luật.
Việc kết nối, truyền dẫn thông tin, dữ
liệu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy phải bảo đảm yêu cầu về
an ninh, an toàn và bảo mật theo quy định.
Điều 25. Đầu
tư, quản lý, khai thác, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy
1. Đầu tư hệ thống Cơ sở dữ liệu về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy:
a) Hệ thống, thiết bị, phần mềm tiếp nhận,
lưu trữ, xử lý thông tin, dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và
truyền tin báo cháy trong Công an được đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Người đứng đầu cơ sở thuộc Phụ lục I kèm theo Nghị định này phải trang bị, duy
trì hoạt động và tự chi trả chi phí duy trì hoạt động của thiết bị truyền tin
báo cháy, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và kết nối
với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền
tin báo cháy;
c) Chủ hộ gia đình có nhà ở tại thành phố
trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Luật
Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm duy trì hoạt động và
tự chi trả chi phí duy trì hoạt động của thiết bị truyền tin báo cháy kết nối đến
hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin
báo cháy;
d) Đơn vị cung cấp dịch vụ truyền tin
báo cháy có trách nhiệm xây dựng giải pháp, đầu tư hệ thống công nghệ, phần mềm
phục vụ kết nối từ thiết bị truyền tin báo cháy tại cơ sở, nhà ở đến hệ thống
Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy
bảo đảm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy định của Bộ Công an.
2.
Quản lý,
khai thác, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ và truyền tin báo cháy:
a) Hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy do lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quản lý, khai thác, vận hành thống nhất từ
trung ương đến địa phương. Bộ Công an quyết định việc phân cấp, phân quyền quản
lý, khai thác, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ và truyền tin báo cháy;
b) Đơn vị cung cấp dịch vụ truyền tin
báo cháy có trách nhiệm: duy trì, nâng cấp giải pháp công nghệ, vận hành, kết nối
truyền tin báo cháy hoạt động liên tục, thông suốt; có trung tâm hỗ trợ kỹ thuật
trực tuyến hoạt động thường xuyên, liên tục; phân loại tin báo cháy, tin báo sự
cố kịp thời, chính xác; hỗ trợ quản lý, khai báo, cập nhật Cơ sở dữ liệu về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều 26. Khai
báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Cơ sở quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này có trách nhiệm khai
báo, cập nhật thông tin của cơ sở quy định tại điểm a khoản 3 Điều
24 của Nghị định này vào phần mềm khai báo của hệ thống Cơ sở dữ liệu về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo hướng dẫn của
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Bộ Công an và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin đã khai báo.
2.
Khai báo dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở:
a)
Việc khai báo lần đầu được thực hiện trong thời gian không quá 03 ngày từ ngày cơ
sở hoàn thành việc trang bị, kết nối thiết bị truyền
tin báo cháy với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ và truyền tin báo cháy;
b) Trường hợp cơ sở có thay đổi thông
tin so với thông tin đã khai báo trước đó thì trong thời gian không quá 03 ngày
phải hoàn thành việc cập nhật những thông tin thay đổi vào hệ thống Cơ sở dữ liệu
về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy;
c) Đối với thông tin, dữ liệu liên quan
đến phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được kết nối, chia
sẻ từ hệ thống dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác thì
không phải khai báo, cập nhật.
3. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm khai báo, cập nhật thông tin dữ liệu về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ quy định tại điểm b khoản
3 Điều 24 của Nghị định này vào phần mềm khai báo của hệ thống Cơ sở dữ liệu
về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo hướng dẫn
của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Bộ Công an.
Điều 27. Trách nhiệm, lộ
trình trang bị, kết nối thiết bị truyền tin báo cháy với hệ thống Cơ sở dữ liệu
về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy
1. Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm bảo đảm kinh phí trang
bị thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy đối với nhà ở tại thành
phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực không bảo đảm hạ tầng giao thông hoặc
nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật
trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy quy
định tại khoản 5 Điều 20 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ theo lộ trình sau:
a)
Chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2026, Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương phải hoàn thành việc phân loại,
lập và công bố danh sách khu vực, nhà ở thuộc khu vực không bảo đảm hạ tầng
giao thông hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy
chuẩn kỹ thuật trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn quản lý;
b)
Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027, Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương phải hoàn thành việc trang bị
và kết nối thiết bị truyền tin báo cháy với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy đối với nhà ở tại thành
phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 5 Điều 20 Luật
Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2.
Chậm
nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027, người đứng đầu cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa
cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục I kèm
theo Nghị định này phải hoàn thành việc trang bị và kết nối thiết
bị truyền tin báo cháy với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy.
Chương VI
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN
CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 28. Nội dung huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1.
Quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bao gồm:
a)
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ;
b)
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông trong hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c)
Trách nhiệm của cá nhân trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
d)
Nhiệm vụ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành trong hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
đ)
Nhiệm vụ của lực lượng dân phòng trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ;
e)
Quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ có liên quan trực tiếp đến điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ của cơ sở, phương tiện giao thông.
2.
Kiến thức, kỹ năng về phòng cháy bao gồm:
a)
Nguyên nhân cháy, nguyên nhân vụ cháy; biện pháp phòng cháy;
b)
Phòng cháy trong sử dụng điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa,
sinh nhiệt; phòng cháy trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển, sử dụng hàng hóa
nguy hiểm về cháy, nổ;
c)
Quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ;
d)
Nội dung, phương pháp kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy; tính năng, phương pháp
vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy.
3.
Kiến thức, kỹ năng về chữa cháy bao gồm:
a)
Biện pháp chữa cháy; chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy;
b)
Thực hành kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị chữa cháy.
4.
Kiến thức, kỹ năng về thoát nạn, cứu nạn, cứu hộ bao gồm:
a)
Biện pháp cứu nạn, cứu hộ; chiến thuật, kỹ thuật cứu nạn, cứu hộ;
b)
Kiến thức, kỹ năng về thoát nạn, cứu người bị nạn, sơ cấp cứu người bị nạn;
c)
Thực hành kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ.
5.
Nội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
đối với từng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
a)
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ theo các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này;
b)
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thành viên Đội dân phòng được huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ theo các nội dung quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1, các khoản
2, 3 và khoản 4 Điều này;
c)
Người đứng đầu cơ sở được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ theo các nội dung quy
định tại các điểm b, c, d và điểm e khoản 1, các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều
này;
d)
Thành viên Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, thành viên Đội
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành, người được phân công thực
hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở được huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ theo các nội dung quy định tại các điểm c, d và điểm e khoản
1, các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này;
đ)
Người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở được
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ theo các nội dung quy định tại các điểm c, d và
điểm e khoản 1, các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này;
e)
Người làm việc trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với
chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ, người điều khiển phương tiện, người làm
việc trên phương tiện giao thông quy định tại khoản 10 Điều 2 của
Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ theo các nội dung quy định tại các điểm b, c và điểm e khoản 1, các khoản
2 khoản 3 và khoản 4 Điều này;
g)
Người đã đăng ký tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tình
nguyện, đối tượng khác được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ theo các nội dung
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.
6.
Bộ trưởng Bộ Công an phân cấp đơn vị trực thuộc xây dựng chương trình, biên soạn
tài liệu huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều 29. Thời gian
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1.
Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
cho Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thành viên Đội dân phòng, người đứng đầu
cơ sở, người được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ tại cơ sở, người làm việc trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ hoặc thường
xuyên tiếp xúc với chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ, người điều khiển
phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
đối tượng khác có nhu cầu:
a)
Huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tối thiểu 08 giờ và
không quá 12 giờ;
b)
Bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tối thiểu 04 giờ và
không quá 08 giờ.
2.
Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thành viên Đội phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở:
a)
Huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tối thiểu 16 giờ và
không quá 24 giờ;
b)
Bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tối thiểu 04 giờ và
không quá 08 giờ.
3.
Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
cho người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở,
thành viên Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành, người đã
đăng ký tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện:
a)
Huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tối thiểu 24 giờ và
không quá 32 giờ;
b)
Bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tối thiểu 08 giờ và
không quá 12 giờ.
4.
Huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được thực hiện định
kỳ 05 năm một lần; bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
được thực hiện định kỳ hằng năm.
Điều 30. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao
thông tổ chức huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho đối tượng thuộc phạm vi
quản lý và bảo đảm kinh phí để tổ chức thực hiện.
2.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền và việc tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 45 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Điều 31. Chế độ,
chính sách cho người tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ
1.
Thành viên Đội dân phòng, thành viên Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ cơ sở, thành viên Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành,
người được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
và người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở
khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ được hưởng tiền bồi dưỡng theo quy định sau:
a)
Đối với thành viên Đội dân phòng mỗi ngày được bồi dưỡng một khoản tiền bằng
0,6 ngày lương tối thiểu vùng;
b)
Đối với thành viên Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, thành
viên Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành, người được phân
công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và người được
phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở mỗi ngày được bồi
dưỡng một khoản tiền bằng 0,3 ngày lương tối thiểu vùng;
c)
Trong thời gian tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương và các chế độ khác đang
được đơn vị quản lý trực tiếp chi trả; được bố trí nơi ăn, nơi nghỉ, thanh toán
tiền tàu, xe đi, về;
d) Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý
đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này có trách nhiệm chi trả tiền bồi
dưỡng.
2.
Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, e và điểm g khoản 1 Điều 45 Luật Phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được hưởng chế độ như sau:
a)
Đối với người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tham gia
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp,
công tác phí, chế độ, chính sách đang được chi trả theo chế độ hiện hành; được
bố trí nơi ăn, nơi nghỉ, thanh toán tiền tàu, xe đi, về và được tính vào kinh
phí chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị cử người tham gia tập huấn;
b)
Đối với người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tham gia
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được hưởng
chế độ như sau: được bố trí nơi ăn, nơi nghỉ, thanh toán tiền tàu, xe đi, về và
do đơn vị quản lý trực tiếp chi trả, được tính vào chi phí quản lý sản xuất,
kinh doanh; trong thời gian tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ được trả
tiền lương và các chế độ khác đang được đơn vị trực tiếp quản lý chi trả.
3.
Ngày lương tối thiểu
vùng được xác định bằng mức lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với người
lao động làm việc trên địa bàn do Chính phủ quy định tại thời điểm thực hiện huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ chia cho 26 ngày.
Điều 32. Bồi dưỡng,
hỗ trợ đối với người được huy động, người tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Người không thuộc lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi được huy động, khi tham gia chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ được hưởng tiền bồi dưỡng như sau:
a) Nếu thời gian chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ dưới 02 giờ được hưởng tiền bồi dưỡng tối thiểu bằng 0,3 ngày lương tối
thiểu vùng;
b) Nếu thời gian chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ từ 02 giờ đến dưới 04 giờ được hưởng tiền bồi dưỡng tối thiểu bằng 0,45
ngày lương tối thiểu vùng;
c) Nếu thời gian chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ từ 04 giờ trở lên hoặc chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ nhiều ngày thì cứ 04
giờ được hưởng tiền bồi dưỡng tối thiểu bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng. Nếu
tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ vào ban đêm từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày
hôm sau thì được tính gấp hai lần theo cách tính trên.
2. Cấp nào có thẩm quyền huy động thì
cấp đó trực tiếp chi trả tiền bồi dưỡng cho cá nhân được huy động thuộc phạm vi
quản lý.
Trường hợp người tham gia chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ không thuộc trường hợp huy động thì do Ủy ban nhân dân cấp xã
chi trả từ ngân sách nhà nước.
3.
Cách tính ngày lương tối thiểu vùng thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 31 Nghị định này.
Điều 33. Chế độ,
chính sách đối với người được huy động, người tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn, bị
thương
1. Chế độ hỗ trợ chi phí khám bệnh,
chữa bệnh:
Người được huy động, người tham gia
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong thời gian được huy động, tham gia
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ nếu bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ
thanh toán chi phí khám, chữa bệnh và hỗ trợ tiền ăn hằng ngày trong thời gian điều
trị nội trú đến khi ổn định sức khỏe ra viện bằng mức hỗ trợ cho tổ viên Tổ bảo
vệ an ninh, trật tự đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Trợ cấp theo mức suy giảm khả năng
lao động:
Đối với người được huy động, người
tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bị tai nạn, bị thương làm suy
giảm khả năng lao động thì được chi trả trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hằng
tháng, trợ cấp phục vụ theo mức suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội
đồng giám định y khoa. Mức trợ cấp bằng mức trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hằng
tháng, trợ cấp phục vụ đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động
tương đương với mức bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không
hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra theo quy định của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động.
3. Hồ sơ giải quyết chế độ:
a) Đối với trường hợp đề nghị hỗ trợ
chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh: đơn đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh của người được hỗ trợ chế độ bị tai nạn, bị thương hoặc người đại diện
hợp pháp theo Mẫu số PC21 kèm theo Nghị định
này; hóa đơn thu tiền; giấy ra viện.
Thông
tin về thành phần hồ sơ quy định tại điểm này khi đã được kết nối, chia sẻ, cập
nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì
cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải khai thác trực tuyến để giải quyết mà
không được yêu cầu người đề nghị cung cấp hồ sơ giấy;
b) Đối với trường hợp đề nghị trợ cấp
theo mức suy giảm khả năng lao động: đơn đề nghị trợ cấp tai nạn theo Mẫu số PC22 kèm theo Nghị định này; giấy ra viện
hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều
trị nội trú hoặc giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế nơi đã cấp cứu, điều
trị cấp; biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định
y khoa cấp tỉnh và tương đương trở lên.
4. Trình tự giải quyết:
a) Người đề nghị được hưởng chế độ hoặc
người đại diện hợp pháp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này
và nộp Ủy ban nhân dân cấp xã theo một trong các hình thức sau: trực tiếp;
thông qua dịch vụ bưu chính; trực tuyến qua cổng dịch vụ công.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ có trách nhiệm hướng dẫn
ngay để hoàn thiện;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo tổ
chức thẩm định và ra quyết định chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh,
trợ cấp cho người bị tai nạn, bị thương.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
giải quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
5. Kinh phí để thực hiện chi trả chế
độ, chính sách quy định tại Điều này do ngân sách địa phương bảo đảm.
Điều 34. Chế độ,
chính sách đối với người được huy động, người tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bị chết
1. Người chưa tham gia bảo hiểm xã hội
hoặc người đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần bị chết do tham gia phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn
khi tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thì thân nhân tổ chức mai
táng được hỗ trợ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh, chi trả tiền tuất, tiền
mai táng phí như sau:
a) Thân nhân được trợ cấp tiền tuất một
lần bằng mức trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hoặc trợ cấp tiền tuất hằng tháng bằng mức
trợ cấp tiền tuất hằng tháng đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Điều kiện hưởng trợ cấp tiền tuất một
lần hoặc trợ cấp tiền tuất hằng tháng phải đảm bảo điều kiện về thân nhân như
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với người đang tham gia bảo hiểm
xã hội;
b) Thân nhân tổ chức mai táng được
chi trả tiền mai táng phí. Mức tiền chi trả bằng mức trợ cấp mai táng đối với
người đang tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội;
c) Trường hợp bị chết trong thời gian
điều trị lần đầu do tai nạn khi tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ,
thân nhân được hỗ trợ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 Nghị định này.
2. Hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp tiền
tuất, tiền mai táng phí: đơn đề nghị trợ cấp tiền tuất, tiền
mai táng phí theo Mẫu số PC22 kèm theo Nghị
định này; giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử.
Thông
tin về thành phần hồ sơ quy định tại điểm này khi đã được kết nối, chia sẻ, cập
nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì
cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải khai thác trực tuyến để giải quyết mà
không được yêu cầu người đề nghị cung cấp hồ sơ giấy.
3. Trình tự giải quyết:
a) Thân nhân người đã chết đề nghị được
hưởng chế độ hoặc người đại diện hợp pháp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 2 Điều này và nộp Ủy ban nhân dân cấp xã theo một trong các hình thức
sau: trực tiếp; thông qua dịch vụ bưu chính; trực tuyến qua cổng dịch vụ công.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ có trách nhiệm hướng dẫn
ngay để hoàn thiện;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo tổ
chức thẩm định và ra quyết định chi trả chế độ, chính sách.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
giải quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
4. Kinh phí để thực hiện chi trả chế
độ, chính sách quy định tại Điều này do ngân sách địa phương bảo đảm.
Điều 35. Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này phải mua bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở, trừ cơ sở thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phục vụ mục đích quân sự, quốc phòng, an ninh, trật tự.
Khuyến khích các cơ sở khác mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Đối với cơ sở có tài sản thuộc danh mục
bí mật nhà nước, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công
tác quản lý nhà nước thì doanh nghiệp cung cấp bảo hiểm phải bảo đảm các yêu cầu
về an ninh, an toàn, bảo mật trong quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc.
2.
Mức trích nộp từ doanh
nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
trong năm tài chính là 2% tổng số phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực
tế thu được của
các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề.
3.
Việc quản lý nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 67/2023/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ quy định về bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc,
bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và quy định pháp luật có liên
quan.
4.
Nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được sử dụng cho hoạt động phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ như sau:
a)
Chi hỗ trợ mua sắm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: tối đa không
quá 65% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh
nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính. Việc mua sắm trang bị phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu;
b)
Chi hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc: tối đa không quá
15% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp
bảo hiểm trong năm tài chính. Nội dung và mức chi tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
c)
Chi hỗ trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong hoạt
động tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền, kiểm tra về phòng cháy, chữa
cháy, điều tra, xử lý vụ cháy, huấn luyện nghiệp vụ về chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ; thực hiện kiểm tra, giám sát việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của
các cơ sở: tối đa không quá 15% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính. Nội dung chi, mức chi
thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành;
d)
Chi hỗ trợ khen thưởng thành tích của tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia, phối
hợp trong công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ: tối đa không quá 5%
số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo
hiểm trong năm tài chính.
Điều 36. Đóng góp tự nguyện, tài trợ bằng tiền, hiện vật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài cho hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1.
Tiền, hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài đóng góp tự nguyện, tài trợ cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ phải sử dụng đúng với mục đích quy định tại khoản 4 Điều
50 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Trường
hợp có thỏa thuận, đề nghị về mục đích sử dụng, mức chi cho hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thì việc quản lý, sử dụng thực hiện theo thỏa
thuận, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và phù hợp với mục
đích sử dụng cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2.
Tiếp nhận, quản lý hiện vật, nguồn tài chính do cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đóng góp tự nguyện, tài trợ cho hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ như sau:
a)
Nguồn tài chính bằng tiền được gửi vào tài khoản của Bộ Công an mở tại Kho bạc
Nhà nước và được tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan;
b)
Nguồn tài chính là hiện vật, sau khi thực hiện xác lập sở hữu toàn dân được
giao cho cơ quan Công an được thụ hưởng quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật
về quản lý tài sản công và quy định của pháp luật có liên quan. Việc xác lập sở
hữu toàn dân thực hiện theo quy định của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan;
c)
Thông tin về đóng góp tự nguyện, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài được cung cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Công an và Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo
quy định của pháp luật, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp tự
nguyện, tài trợ có thỏa thuận không công bố thông tin;
d)
Nguồn tài chính từ việc vận động, tiếp nhận các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ
khắc phục khó khăn các trường hợp do sự cố thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 93/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ.
3.
Bộ Công an căn cứ thực tế nguồn tài chính từ đóng góp tự nguyện, tài trợ và yêu
cầu thực tiễn quyết định về mức chi cho các nội dung liên quan đến hoạt động
phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật Phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
4.
Bộ Công an chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn tài chính từ đóng góp tự
nguyện, tài trợ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 37. Hỗ trợ từ Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định của
pháp luật về phòng, chống thiên tai cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ
1.
Hàng năm, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với
cơ quan chức năng có liên quan đề xuất mức hỗ trợ và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức hỗ trợ từ Quỹ phòng, chống thiên
tai để sử dụng chi bảo đảm cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định này mà ngân sách nhà
nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu.
2.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính hỗ trợ từ Quỹ phòng, chống thiên tai theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 38. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Dự phòng ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước được sử dụng để chi cho hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong các trường hợp cấp bách sau đây:
a) Khi xảy ra thảm họa theo quy định
của pháp luật về phòng thủ dân sự dẫn đến cháy, nổ;
b) Hỗ trợ, khắc phục hậu quả cháy, nổ
quy định tại điểm a khoản này.
2. Nội dung chi cho hoạt động của lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bao gồm:
a)
Đảm bảo chế độ, chính sách cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo
quy định của pháp luật;
b)
Hoạt động nghiệp vụ về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; diễn tập, thực tập phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ theo kế hoạch hàng năm được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
c) Đào tạo, huấn luyện, tổ chức và
tham gia hội thi nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
d) Mua sắm, trang bị thiết bị, phương
tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và các tài sản khác phục vụ hoạt động
của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
đ) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa
chữa (trừ các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển) công
trình chuyên dụng, doanh trại, trụ sở làm việc của lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị,
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được trang bị;
e) Hoạt động nghiên
cứu khoa học và công nghệ; đối ngoại và hợp tác quốc tế; huy động tiềm lực khoa
học và công nghệ về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
g) Các nhiệm vụ chi khác cho hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ quy định tại Nghị định số 165/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với
một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Trường hợp nội dung chi cho hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trùng với nội dung chi quy định tại Nghị
định số 165/2016/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Nội dung chi ngân sách nhà nước của
các bộ, cơ quan trung ương cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
bao gồm:
a)
Đầu tư, trang bị, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
b)
Hoạt động của Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, Đội phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành thuộc cơ quan, tổ chức thụ hưởng
ngân sách nhà nước;
c)
Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
theo quy định của pháp luật;
d)
Xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo quy định tại khoản
4 Điều 52 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
đ)
Các hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khác theo quy định của
pháp luật.
4. Nội dung chi của ngân sách địa
phương cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bao gồm:
a)
Hoạt động thường xuyên của lực lượng dân phòng; hỗ trợ thường xuyên cho Đội trưởng,
Đội phó đội dân phòng;
b)
Mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân
phòng;
c)
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ theo quy định của pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ; tổ chức hoạt động của trung tâm giáo dục cộng đồng về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
d)
Trang bị thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy đối với nhà ở tại
thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực không bảo đảm hạ tầng giao thông
hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật
trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
đ)
Chế độ, chính sách đối với
người được huy động, người tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo
quy định của pháp luật;
e)
Chi trả bồi thường đối với trường hợp phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức,
cá nhân bị mất, hư hỏng, bị thiệt hại khi tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
theo quyết định huy động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
g)
Đầu tư xây dựng, lắp đặt, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng trụ nước chữa cháy trên hệ
thống cấp nước tập trung, điểm, bến để xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy lấy
nước phục vụ chữa cháy tại các bể, ao, hồ, sông, suối, kênh;
h)
Chi cho hoạt động cải tạo, chỉnh trang đối với các khu vực đô thị không bảo đảm
hạ tầng giao thông hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy;
i)
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
k) Diễn tập, thực tập phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ theo kế hoạch của địa phương;
l)
Thực hiện chính sách khuyến khích cá nhân tham gia hoạt động phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện;
m)
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chi hỗ trợ một số hoạt động của lực
lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quy định tại khoản 2 Điều này;
n)
Các hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương
VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 39. Nội dung quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ
1.
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, đề án, dự án, quy hoạch,
kế hoạch về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn xây dựng phong trào toàn dân tham
gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến
thức về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
4.
Đào tạo, xây dựng lực lượng, trang bị, quản lý phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
5.
Bảo đảm điều kiện cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
6.
Thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; thực
hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc gắn với hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ.
7.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ; thống kê, tổng hợp, xây dựng hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy.
8.
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; điều tra giải quyết vụ
cháy.
9.
Cấp phép trước khi lưu thông trên thị trường đối với phương tiện
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
10.
Hợp tác quốc tế về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Công an
1.
Đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách,
đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch về phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ trên phạm vi toàn quốc.
2.
Đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3.
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của
lực lượng Công an nhân dân.
4.
Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, xây dựng phong trào toàn dân
tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
5.
Tổ chức xây dựng chương trình, tài liệu về huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phân cấp, chỉ đạo, hướng dẫn việc
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ.
6.
Thực hiện công tác quản lý về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở thuộc Phụ lục II kèm theo Nghị định này; phân cấp cơ quan,
đơn vị Công an có thẩm quyền thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra về phòng
cháy, chữa cháy; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi thẩm quyền.
7.
Phân cấp cơ quan, đơn vị Công an thực hiện thẩm định thiết kế, kiểm tra công
tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; tổ
chức kiểm tra việc thực hiện quy định về thẩm định thiết kế, nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy và quy định việc thực hiện các nội dung này trong lực
lượng Công an nhân dân.
8.
Thực hiện chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp theo
quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, pháp luật về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật; phân cấp cơ quan, đơn vị Công an có thẩm
quyền cấp giấy phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ.
9.
Thực hiện công tác điều tra, xử lý vụ cháy và xử lý vi phạm quy định của pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
10.
Quy định việc tiếp nhận, xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu
hộ, chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, tổ chức trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ và triển khai hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phân cấp cơ quan,
đơn vị Công an xây dựng, phê duyệt, thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ.
11.
Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, doanh trại, trụ sở làm việc,
trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn trang bị, quản
lý, bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
12.
Xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ; tổ chức đào tạo cán bộ chuyên môn về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
13.
Tổ chức việc nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại trong
lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
14.
Thực hiện thống kê nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ.
15.
Tổ chức hệ thống thông tin quản lý, chỉ huy điều hành hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; xây dựng, quản lý, khai
thác, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
và truyền tin báo cháy.
16.
Trình Chính phủ về việc tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết hoặc tham gia các điều
ước quốc tế về hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ; thực hiện các hoạt động quốc tế liên quan đến hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo thẩm quyền.
17.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
1.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn, lĩnh vực quản lý của mình có trách nhiệm:
a)
Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ theo thẩm quyền;
b)
Chỉ đạo tổ chức quản lý, hướng dẫn về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ;
c)
Bố trí kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, trang bị
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
d)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.
Bộ Quốc phòng:
a)
Thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ
sở, công trình, khu quân sự, phương tiện giao thông thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng phục vụ mục đích quân sự, quốc phòng và công trình quốc phòng sử dụng
lưỡng dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng
và khu quân sự; trường hợp xét thấy cần thiết, Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ Công
an hướng dẫn áp dụng các quy định trong nước hoặc quốc tế về bảo đảm an toàn
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với dự án, công trình quân sự, quốc
phòng;
b)
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc phạm vi quản lý chủ
trì, phối hợp với cơ quan Công an và cơ quan có liên quan xây dựng, thực tập
phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối
với công trình quốc phòng sử dụng lưỡng dụng.
3.
Bộ Xây dựng:
a)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định về giải pháp kỹ thuật nâng cao an
toàn phòng cháy, chữa cháy cho các cơ sở, công trình không bảo đảm yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy và không có khả năng khắc phục theo các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật tại thời điểm đưa vào hoạt động đến trước ngày Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có hiệu lực thi hành thuộc thẩm quyền quản lý;
b)
Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thuộc lĩnh vực quản lý quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ;
c)
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn, các quy hoạch
thuộc phạm vi quản lý gắn với quy hoạch hạ tầng về phòng cháy và chữa cháy bảo
đảm phù hợp với tình hình thực tiễn;
d)
Phân cấp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép lưu thông đối với vật liệu,
cấu kiện ngăn cháy, chống cháy;
đ)
Kiểm tra cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc tổ chức thẩm định thiết kế, kiểm
tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy cùng với kiểm tra việc tổ
chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ
sở, kiểm tra công tác nghiệm thu dự án, công trình xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
e)
Quy định việc phân cấp quản lý, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở
thuộc Phụ lục II kèm theo Nghị định này, phương
tiện giao thông do cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện.
4.
Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a)
Phối hợp với Bộ Công an xây dựng nội dung kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, giáo dục
nghề nghiệp;
b)
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện việc tích hợp, lồng
ghép kiến thức, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ vào chương
trình giảng dạy. Chủ trì ban hành văn bản quy định các điều kiện bảo đảm việc
giảng dạy, trang bị kiến thức, thực hành các kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ trong cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng cấp học, ngành học.
5.
Bộ Tài chính:
a)
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ trình cấp có
thẩm quyền bố trí dự toán chi hằng năm để thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; tổng hợp
việc phân bổ nguồn lực trong kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 3 năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt
động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của các bộ, ngành, địa phương;
b)
Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương trình, dự án thuộc chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình đầu tư công do
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, chương trình, dự án đầu tư công do Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư để đầu tư xây dựng cơ sở, sản xuất,
mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
theo quy định của Luật Đầu tư công; tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
thực hiện.
6.
Bộ Ngoại giao:
a)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an trong công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này; đăng tải thông tin về
những tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ huy động để tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
b)
Thông báo cho Bộ Công an về trụ sở của cơ quan lãnh sự của những nước ký kết với
Việt Nam hiệp định lãnh sự, trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ
thống Liên hợp quốc, trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ
ngoài hệ thống Liên hợp quốc, các đoàn thể của tổ chức quốc tế mà lực lượng
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Việt Nam chỉ được phép vào để chữa
cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền
của các cơ quan đó; thông báo cho Bộ Công an về nhà ở của viên chức lãnh sự
không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt
Nam mà trong hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và nước cử lãnh sự có quy định lực
lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Việt Nam chỉ được phép vào để
chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó.
7.
Bộ Công Thương:
a)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định về giải pháp kỹ thuật nâng cao an
toàn phòng cháy, chữa cháy cho các cơ sở, công trình không bảo đảm yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy và không có khả năng khắc phục theo các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật tại thời điểm đưa vào hoạt động đến trước ngày Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có hiệu lực thi hành thuộc thẩm quyền quản lý;
b)
Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thuộc lĩnh vực quản lý quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ;
c)
Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị bán lẻ điện tư vấn việc lắp đặt, sử dụng đối với
hệ thống, thiết bị điện để bảo đảm an toàn về phòng cháy khi đấu nối điện sinh
hoạt;
d)
Chỉ đạo thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra về bảo đảm an toàn sử dụng
điện trong sinh hoạt, sản xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn sử dụng
điện theo quy định của pháp luật về điện lực;
đ)
Kiểm tra cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định thiết kế,
kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy cùng với kiểm tra việc
tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở, kiểm tra công tác nghiệm thu dự án, công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng; quy định việc phân cấp quản lý, kiểm tra về
phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở do cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện.
8.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường:
a)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định về giải pháp kỹ thuật nâng cao an
toàn phòng cháy, chữa cháy cho các cơ sở, công trình không bảo đảm yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy và không có khả năng khắc phục theo các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật tại thời điểm đưa vào hoạt động đến trước ngày Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có hiệu lực thi hành thuộc thẩm quyền quản lý sau
khi thống nhất với Bộ Xây dựng;
b)
Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thuộc lĩnh vực quản lý quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ;
c)
Kiểm tra cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định thiết kế, kiểm
tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy cùng với kiểm tra việc tổ
chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ
sở, kiểm tra công tác nghiệm thu dự án, công trình xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng; quy định
việc phân cấp quản lý, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở do cơ
quan chuyên môn trực thuộc thực hiện.
9.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan
liên quan hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thông tin, truyền thông tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục kiến thức, pháp luật, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
10.
Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện giao nhiệm vụ hoặc
đặt hàng cho các nhà mạng viễn thông định kỳ tổ chức gửi tin nhắn cho các thuê bao di động để khuyến
cáo, cảnh báo và hướng dẫn các kỹ năng phòng ngừa, xử lý các tình huống cháy, nổ,
tai nạn, sự cố theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ngân
sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với Bộ
Công an và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
11.
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, Thông tấn xã Việt Nam:
a) Tăng cường thời lượng, ưu tiên bố trí khung giờ tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy, thoát hiểm, thoát nạn, cảnh
báo nguy cơ cháy;
b) Mở chuyên mục tuyên truyền thường xuyên về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ vào các khung giờ khán giả dễ theo dõi.
Điều 42. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ ở địa phương và có nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
a)
Ban hành các quy định về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ tại địa phương theo thẩm quyền quy định của pháp luật;
b)
Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa phương; xử lý vi phạm
quy định về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo
thẩm quyền;
c)
Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân tham gia
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; chỉ đạo thành lập và duy trì điều kiện
hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ lồng ghép với các trung tâm học tập cộng đồng; chỉ đạo việc tổ chức thực
hiện quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này;
d)
Đầu tư ngân sách cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ theo quy định của
pháp luật;
đ)
Bảo đảm điều kiện về thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ, đường
giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy;
e)
Bảo đảm kinh phí trang bị thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ
sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy đối
với nhà ở tại thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực không bảo đảm hạ tầng
giao thông hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy
chuẩn kỹ thuật trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy;
g)
Quy hoạch địa điểm, đề xuất cấp đất và xây dựng doanh trại cho lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
h)
Chỉ đạo việc xây dựng và thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương
án cứu nạn, cứu hộ cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia;
i)
Chỉ đạo tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả vụ cháy;
k)
Kiểm tra cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định thiết kế, kiểm
tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy cùng với kiểm tra việc tổ chức
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, kiểm
tra công tác nghiệm thu dự án, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
2.
Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a)
Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; quản lý, kiểm tra về phòng
cháy, chữa cháy đối với nhà
ở, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, cơ sở thuộc Phụ lục I, trừ cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định
tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này; xử lý vi
phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo thẩm quyền;
b)
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c)
Tổ chức quản lý Đội dân phòng;
d)
Đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng theo quy định của pháp luật;
đ)
Tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả vụ cháy.
Điều 43. Lộ trình xử lý đối với các cơ sở không bảo đảm yêu cầu
về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ có hiệu lực thi hành
1.
Chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2026, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc
phân loại, lập và công bố danh sách cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy
và chữa cháy quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ và không có khả năng khắc phục theo các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật tại thời điểm đưa vào hoạt động đến trước ngày Luật Phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có hiệu lực thi hành trên địa bàn quản lý.
2.
Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2026, các bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định của pháp luật về xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Bộ Công an thực hiện quy định tại điểm b khoản 6 Điều
55 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3.
Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2028, cơ sở thuộc danh sách công bố của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này phải hoàn thành các nội
dung quy định tại điểm c khoản 6 Điều 55 Luật Phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ. Đối với cơ sở không thể áp dụng được giải pháp kỹ
thuật tương ứng do các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành ban hành thì
sau ngày 01 tháng 7 năm 2028 phải chuyển đổi công năng phù hợp với quy mô, tính
chất hoạt động của cơ sở.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số
67/2023/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2023 quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong
hoạt động đầu tư xây dựng, Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021
về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai, Nghị định số 175/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng, Nghị định số 161/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2024 quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm và trình tự, thủ tục cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương
trình tập huấn cho người lái xe hoặc người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
trên đường bộ, Nghị định số 34/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2024 quy định
danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa, Nghị định số 65/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường
sắt
1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 67/2023/NĐ-CP:
a) Sửa đổi, bổ sung
điểm b khoản 5 Điều 4 như sau:
“b) Đối với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc: Cơ sở thuộc diện phải
thẩm duyệt thiết kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy nhưng chưa
có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan
Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng;”;
b) Sửa đổi, bổ sung
điểm a khoản 1 Điều 23 như sau:
“a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công
trình; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động, sản xuất, kinh doanh;”;
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 24 như sau:
“1. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị
tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản
1 Điều 23 Nghị định này tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản
1 Điều 23 Nghị định này được bảo hiểm phù hợp thời gian lưu trữ hàng hóa, vật
tư tại cơ sở.”;
d) Bãi bỏ cụm từ “Căn cứ vào mức độ rủi ro
của đối tượng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm
phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm” tại khoản 1 Điều 26;
đ) Thay thế cụm từ “Trong mọi trường hợp,
mức phí bảo hiểm không được thấp hơn mức phí bảo hiểm tương ứng với 1.000 tỷ đồng
nhân (x) 75% tỷ lệ phí bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục I
Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này.” quy định tại khoản 2 Điều 26 bằng
cụm từ “Trong mọi trường hợp, tỷ lệ phí bảo hiểm không được thấp hơn 75% tỷ lệ
phí bảo hiểm tối thiểu quy định tại khoản 1 Mục I Phụ
lục II kèm theo Nghị định này.”;
e) Thay cụm từ “biên bản kiểm tra an toàn
về phòng cháy, chữa cháy” bằng cụm từ “biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa
cháy” tại khoản 3 Điều 28 và khoản 3 Điều 29;
g) Bãi bỏ khoản 1 Điều 30 và khoản 2 Điều 31;
h) Thay thế Phụ lục II kèm
theo Nghị định số 67/2023/NĐ-CP bằng Phụ lục VI kèm
theo Nghị định này.
2. Bổ sung điểm d vào sau
điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP như sau:
“d) Chi hỗ trợ các hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ theo quy định.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 175/2024/NĐ-CP:
a) Sửa đổi, bổ sung
điểm b khoản 3 Điều 5 như sau:
“b) Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức
đầu tư không quá 20 tỷ đồng (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tiền sử dụng đất), trừ dự án đầu tư xây dựng công trình di sản văn hoá thực hiện
theo pháp luật về di sản văn hoá và các trường hợp phải thẩm định thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi xây dựng mới,
thay đổi công năng, cải tạo trong quá trình sử dụng theo quy định của pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy;”;
b) Bãi bỏ cụm từ “hoặc pháp luật về phòng
cháy chữa cháy” tại điểm c khoản 6 Điều 19;
c) Bổ sung điểm đ vào sau
điểm d khoản 2 Điều 23 như sau:
“đ) Khi điều chỉnh thiết kế thuộc trường hợp phải thẩm định
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy
định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.”;
d) Thay thế cụm từ “kết quả thực hiện thủ
tục phòng cháy, chữa cháy theo quy định;” tại điểm a khoản 5 Điều 46 bằng cụm từ
“Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 5 Điều
43 Nghị định này;”;
đ) Bổ sung cụm từ “hoặc Báo cáo kết quả thẩm
tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 5 Điều 43 Nghị định này;”
vào sau cụm từ “đối tượng có yêu cầu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy” tại
điểm b khoản 2 Điều 52.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 161/2024/NĐ-CP:
a) Bãi bỏ khoản 1 Điều 14 và Điều 19;
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 14 như sau:
“3. Bộ Công Thương tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5, loại 8, loại 9 theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này (trừ hóa chất bảo vệ
thực vật và quy định tại khoản 2 Điều này).”;
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Quản lý danh mục hàng hóa nguy hiểm đối với loại 1, loại
2, loại 3, loại 4, loại 5, loại 8, loại 9, các loại xăng dầu, khí đốt và các
hóa chất nguy hiểm, các hóa chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.”;
d) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 23 như sau:
“3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công
nghệ và các bộ, ngành có liên quan tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục
hàng hóa nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5, loại 8, loại 9, các
loại xăng dầu, khí đốt và các hóa chất nguy hiểm, các hóa chất độc nguy hiểm
còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 23 như sau:
“4. Quy định loại hàng hóa nguy hiểm thuộc loại 1, loại 2, loại
3, loại 4, loại 5, loại 8, loại 9 khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải.”;
e) Sửa đổi, bổ sung
điểm b khoản 7 Điều 31 như sau:
“3. Bộ Công Thương tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5, loại 8, loại 9 theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này (trừ hóa chất bảo vệ
thực vật và quy định tại khoản 2 Điều này).”;
g) Sửa đổi, bổ sung
khoản 13 Điều 31 như sau:
“Điều 26. Bộ Công Thương
1.
Quản lý danh mục hàng hóa nguy hiểm đối với loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại
5, loại 8, loại 9, các loại xăng dầu, khí đốt và các hóa chất nguy hiểm, các
hóa chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4
của Nghị định này.
2.
Quản lý hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và tổ chức thực hiện việc cấp
Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong phạm vi quản lý theo quy định tại
khoản 3 Điều 17 của Nghị định này.
3.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành có
liên quan tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa nguy hiểm loại
1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5, loại 8, loại 9, các loại xăng dầu, khí đốt
và các hóa chất nguy hiểm, các hóa chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4.
Quy định loại hàng hóa nguy hiểm thuộc loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5,
loại 8, loại 9 khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải.
5.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
theo thẩm quyền. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động huấn
luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.”.
5. Bãi bỏ khoản 1 Điều
17 và Điều 22 Nghị định số 34/2024/NĐ-CP.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 Điều 39 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP như
sau:
“a)
Bộ Công Thương tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 1, loại
2, loại 3, loại 4, loại 9 quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định
này (trừ hóa chất bảo vệ thực vật và quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này);”.
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2.
Các Nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 46 của Nghị định này:
a)
Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 quy định về công tác cứu nạn,
cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
b)
Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
c)
Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy
định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
d)
Nghị định số 78/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2011 quy định việc phối hợp giữa
Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong tổ chức thực hiện công tác phòng
cháy và chữa cháy đối với cơ sở quốc phòng.
3.
Các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu trong Nghị định này khi được sửa đổi,
bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu trong Nghị định này cũng được điều chỉnh
và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1. Việc cấp Giấy chứng nhận kiểm
định phương tiện phòng cháy và chữa cháy, quản lý, sử dụng tem kiểm định phương
tiện phòng cháy và chữa cháy được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6
năm 2026. Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy và việc kiểm định phương
tiện phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại Điều 38 và Phụ lục VII kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 và Phụ
lục VII kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP .
2. Đối với công trình không
thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V
kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP đã được cơ quan quản lý xây
dựng thẩm định, cấp giấy phép xây dựng hoặc đã tổ chức thi công, nếu thuộc đối
tượng quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị
định này thì chủ đầu tư tiếp tục thi công, nghiệm thu và chịu trách nhiệm bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với công trình.
3.
Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình, phương tiện giao thông đã
được cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy mà chưa được chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
thì việc nghiệm thu, kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy được
tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và khoản
7 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP. Trường hợp điều chỉnh thiết kế trong quá
trình thi công thì việc thẩm duyệt điều chỉnh được tiếp tục thực hiện theo quy
định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 50/2024/NĐ-CP. Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị thẩm duyệt điều chỉnh, kiểm tra
kết quả nghiệm thu thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 9, khoản
3 Điều 10 Nghị định này.
4.
Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật
Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, Chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP khi hết
thời hạn thì thực hiện huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ theo quy định tại Nghị định này; cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy,
chữa cháy, Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại
Nghị định số 50/2024/NĐ-CP thì sau 05 năm kể từ ngày được cấp Chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn,
cứu hộ phải thực hiện huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ theo quy định tại Nghị định này.
5.
Xử lý đối với cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình đang bị tạm
đình chỉ, đình chỉ hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a)
Cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình đã bị tạm đình chỉ hoạt động
khi hết thời hạn tạm đình chỉ mà không khắc phục hoặc không thể khắc phục thì bị
đình chỉ hoạt động; việc đình chỉ hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 17
Nghị định số 136/2020/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định
số 50/2024/NĐ-CP ;
b)
Việc phục hồi hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình
đã bị tạm đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều
18 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị
định số 50/2024/NĐ-CP .
Điều 47. Trách nhiệm thi hành
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia;
- Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN;
- Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CƠ SỞ
THUỘC DIỆN QUẢN LÝ VỀ PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY
(Kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2025 của
Chính phủ)
Cơ sở
thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy là các cơ sở được quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
gồm:
1. Nhà
chung cư; nhà ở tập thể.
2. Nhà
trẻ; trường mẫu giáo; trường mầm non; trường tiểu học; trường
trung học cơ sở; trường trung học phổ thông; trường phổ thông có nhiều cấp học;
trường đại học, trường cao đẳng; trường trung học chuyên nghiệp; trường dạy nghề;
trường công nhân kỹ thuật; cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về
giáo dục.
3. Cơ
sở nghiên cứu vũ trụ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và
cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác có nhà cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện
tích sàn từ 300 m2 trở lên.
4. Bệnh
viện; phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở
phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế, nhà điều
dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác theo Luật
Khám bệnh, chữa bệnh có nhà cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ
50 m2 trở lên.
5. Sân
vận động; nhà thi đấu, nhà tập luyện các môn thể thao, bể bơi,
sân thi đấu các môn thể thao có khán đài; trường đua, trường bắn; cơ sở thể
thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có nhà cao từ 2 tầng trở
lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 50 m2 trở lên.
6. Nhà
hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc.
7.
Trung tâm hội nghị; bảo tàng; thư viện; nhà trưng bày; nhà triển lãm;
nhà văn hóa có từ 100 chỗ ngồi trở lên.
8. Thủy
cung; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; cơ sở kinh doanh dịch vụ vui
chơi, giải trí; cơ sở biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa khác có tổng diện
tích sàn từ 50 m2 trở lên.
9. Cơ
sở tôn giáo; cơ sở tín ngưỡng (trừ nhà thờ dòng họ) cao từ 2 tầng
trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 100 m2 trở lên; công trình di
tích lịch sử - văn hóa cấp tỉnh trở lên.
10. Chợ;
trung tâm thương mại; siêu thị.
11. Cơ
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật có tổng diện tích phục vụ kinh doanh từ 100 m2
trở lên.
12. Cơ
sở kinh doanh hàng hóa dễ cháy có tổng diện tích phục vụ kinh
doanh từ 30 m2 trở lên; cơ sở kinh doanh hàng hóa khó cháy hoặc hàng
hóa không cháy đựng trong bao bì dễ cháy có tổng diện tích phục vụ kinh doanh từ
300 m2 trở lên.
13. Cơ
sở kinh doanh khí đốt; cửa hàng xăng dầu.
14.
Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu
trú khác cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 50 m2
trở lên.
15.
Bưu điện; bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông
khác cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 100 m2 trở
lên.
16. Trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước; trụ sở, nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức
chính trị, xã hội cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 100 m2
trở lên.
17.
Nhà đa năng, nhà hỗn hợp có từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng
diện tích sàn từ 100 m2 trở lên, trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh.
18.
Nhà máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc, hóa dầu; nhà máy chế biến
khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ;
kho chứa khí hóa lỏng; trạm chiết nạp khí hóa lỏng; trạm phân phối khí đốt.
19.
Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên.
20. Cơ
sở sản xuất vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ
khí, công cụ hỗ trợ; kho cố định chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp,
vũ khí, công cụ hỗ trợ.
21. Cơ
sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng
nguy hiểm cháy nổ A, B; cơ sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc
hạng nguy hiểm cháy C; cơ sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc
hạng nguy hiểm cháy D, E có tổng khối tích từ 2.500 m3 trở lên hoặc
tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên.
22.
Kho dự trữ quốc gia; kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy và
cháy nổ A, B; kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy C; kho chứa hàng hóa có
hạng nguy hiểm cháy D, E có tổng khối tích từ 2.500 m3 trở lên hoặc
tổng diện tích sàn từ 500 m2.
23.
Nhà để xe ô tô, xe máy, nhà trưng bày ô tô, xe máy có diện tích từ
100 m2 trở lên.
24.
Nhà máy nước, nhà máy xử lý chất thải.
25.
Nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, nhà ga hàng
hóa thuộc cảng hàng không; nhà kỹ thuật máy bay; đài kiểm soát không lưu.
26. Cảng,
bến thủy nội địa; bến cảng biển; cảng cá; cảng cạn.
27. Bến
xe khách; trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông; trạm dừng nghỉ; hầm đường
ô tô có chiều dài từ 500 m trở lên.
28.
Nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, đề - pô (depot) đường sắt;
nhà ga cáp treo; hầm đường sắt có chiều dài từ 500 m trở lên; hầm, nhà ga hành
khách, đề - pô (depot) đường sắt đô thị.
29. Cơ
sở sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
có tổng diện tích sàn từ 100 m2 trở lên; cơ sở sửa chữa phương tiện
thủy nội địa, tàu biển.
30. Cơ
sở hạt nhân.
31. Cơ
sở trợ giúp xã hội cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện
tích sàn từ 100 m2 trở lên.
32.
Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có tổng diện tích phục vụ sản
xuất, kinh doanh từ 50 m2 trở lên.
33.
Bãi chứa hàng hóa, vật tư, phế liệu cháy được có diện tích từ 500
m² trở lên.
34. Hạ
tầng kỹ thuật của khu đô thị, khu nhà ở, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục, thể thao./.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CƠ SỞ CÓ NGUY
HIỂM VỀ CHÁY, NỔ
(Kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP
Ngày 15 tháng 5 năm 2025 của
Chính phủ)
Cơ sở
có nguy hiểm về cháy, nổ là các cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa
cháy có nguy cơ cháy, nổ cao quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật
Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, gồm:
TT
|
Loại
hình cơ sở
|
Nhóm 1
|
Nhóm 2
|
1
|
Nhà
chung cư, nhà ở tập thể
|
Có
nhà cao từ 7 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở lên
|
Có
nhà cao từ 5 tầng đến dưới 7 tầng hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000
m² đến dưới 3.000 m²
|
2
|
Nhà
trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non
|
Có
từ 150 cháu trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 2.000 m2
trở lên
|
Có
từ 50 cháu đến dưới 150 cháu hoặc tổng diện tích sàn từ 500
m2 đến dưới 2.000 m2
|
3
|
Trường
tiểu học; trường trung học cơ sở; trường trung học phổ thông; trường phổ
thông có nhiều cấp học; trường đại học, trường cao đẳng; trường trung học
chuyên nghiệp; trường dạy nghề; trường công nhân kỹ thuật; cơ sở giáo dục
khác theo quy định của pháp luật về giáo dục; cơ sở nghiên cứu vũ trụ, trung
tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác
|
Có
nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở
lên
|
Có
nhà cao từ 3 tầng đến dưới 5 tầng hoặc có tổng diện tích sàn từ
1.500 m² đến dưới 3.000 m²
|
4
|
Bệnh
viện
|
Tổng
số giường bệnh từ 250 giường trở lên
|
Tổng
số giường bệnh dưới 250 giường
|
5
|
Phòng
khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh,
cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế,
nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác
theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh
|
Có
nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 2.000 m² trở
lên
|
Có
nhà cao từ 3 tầng đến dưới 5 tầng hoặc có tổng diện tích sàn từ 300
m² đến dưới 2.000 m²
|
6
|
Sân
vận động
|
Có
sức chứa của khán đài từ 5.000 chỗ ngồi trở lên
|
Có
sức chứa của khán đài từ 2.000 chỗ ngồi đến dưới 5.000 chỗ
ngồi
|
7
|
Nhà
thi đấu, nhà tập luyện các môn thể thao, bể bơi, sân thi đấu các
môn thể thao có khán đài; trường đua, trường bắn; cơ sở thể thao khác được
thành lập theo Luật Thể dục, thể thao
|
Có
từ 5.000 chỗ ngồi trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ
5.000 m² trở lên
|
Có
từ 1.000 chỗ ngồi đến dưới 5.000 chỗ ngồi hoặc có tổng diện
tích sàn từ 1.000 m² đến dưới 5.000 m²
|
8
|
Nhà
hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc
|
Có
từ 300 chỗ ngồi trở lên
|
Có
dưới 300 chỗ ngồi
|
9
|
Trung
tâm hội nghị; bảo tàng; thư viện; nhà trưng bày; nhà triển lãm
|
Có
nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở
lên
|
Có
nhà cao từ 3 tầng đến dưới 5 tầng hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m²
đến dưới 3.000 m²
|
10
|
Thủy
cung; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; cơ sở kinh doanh dịch vụ
vui chơi, giải trí; cơ sở biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa khác
|
Cao
từ 4 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m2
trở lên
|
Cao
từ 2 tầng đến dưới 4 tầng hoặc có tổng diện tích sàn từ 300
m2 đến dưới 1.000 m2
|
11
|
Cơ
sở tôn giáo; cơ sở tín ngưỡng (trừ nhà thờ dòng họ)
|
Có
nhà có tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở lên
|
Có
nhà có tổng diện tích sàn từ 500 m² đến dưới 3.000 m²
|
12
|
Công
trình di tích lịch sử - văn hóa
|
Cấp
quốc gia đặc biệt
|
Cấp
quốc gia
|
13
|
Chợ;
trung tâm thương mại; siêu thị
|
Có
tổng diện tích sàn từ 2.000 m² trở lên
|
Có
tổng diện tích sàn từ 300 m² đến dưới 2.000 m²
|
14
|
Cơ
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật
|
Có
tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở lên
|
Có
tổng diện tích sàn từ 300 m² đến dưới 3.000 m²
|
15
|
Cơ
sở kinh doanh hàng hóa dễ cháy
|
Có
tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở lên
|
Có
tổng diện tích sàn từ 200 m² đến dưới 3.000 m²
|
16
|
Cơ
sở kinh doanh hàng hóa khó cháy hoặc hàng hóa không cháy đựng
trong bao bì dễ cháy
|
Có
tổng diện tích sàn từ 5.000 m² trở lên
|
Có
tổng diện tích sàn từ 1.000 m² đến dưới 5.000 m²
|
17
|
Cơ
sở kinh doanh khí đốt
|
Có
tổng lượng khí đốt tồn chứa trên 500 kg
|
-
|
18
|
Cửa
hàng xăng dầu
|
Không
phụ thuộc quy mô
|
-
|
19
|
Khách
sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ
lưu trú khác
|
Có
nhà cao từ 7 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở
lên
|
Cao
từ 3 tầng đến dưới 7 tầng hoặc có tổng diện tích sàn từ 500
m² đến dưới 3.000 m²
|
20
|
Bưu
điện; bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông
khác
|
Có
nhà cao từ 7 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở
lên
|
Cao
từ 3 tầng đến dưới 7 tầng hoặc có tổng diện tích sàn từ 500
m² đến dưới 3.000 m²
|
21
|
Trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước; trụ sở, nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ
chức chính trị, xã hội
|
Có
nhà cao từ 7 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở
lên
|
Có
nhà cao từ 3 tầng đến dưới 7 tầng hoặc có tổng diện tích sàn từ 500
m² đến dưới 3.000 m²
|
22
|
Nhà
đa năng, nhà hỗn hợp, trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
|
Có
nhà cao từ 7 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở
lên
|
Có
nhà cao từ 3 tầng đến dưới 7 tầng hoặc có tổng diện tích sàn từ 500
m² đến dưới 3.000 m²
|
23
|
Nhà
máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc, hóa dầu; nhà máy chế
biến khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu mỏ, sản phẩm dầu
mỏ; kho chứa khí hóa lỏng; trạm chiết nạp khí hóa lỏng; trạm phân phối khí đốt
|
Không
phụ thuộc quy mô
|
-
|
24
|
Nhà
máy điện
|
Không
phụ thuộc quy mô
|
-
|
25
|
Trạm
biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên
|
Điện
áp 500 kV
|
Điện
áp 110 kV và 220 kV
|
26
|
Cơ
sở sản xuất vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ
khí, công cụ hỗ trợ; kho cố định chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công
nghiệp, vũ khí, công cụ hỗ trợ
|
Không
phụ thuộc quy mô
|
-
|
27
|
Cơ
sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng
nguy hiểm cháy nổ A, B
|
Có
khối tích từ 7.000 m3 trở lên hoặc có tổng diện
tích sàn từ 1.000 m² trở lên
|
Có
khối tích dưới 7.000 m3 hoặc có tổng diện tích sàn
dưới 1.000 m²
|
28
|
Cơ
sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng
nguy hiểm cháy C
|
Có
khối tích từ 15.000 m3 trở lên hoặc có tổng diện
tích sàn từ 2.000 m² trở lên
|
Có
khối tích dưới 15.000 m3 hoặc có tổng diện tích
sàn dưới 2.000 m²
|
29
|
Cơ
sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng
nguy hiểm cháy D, E
|
Có
khối tích từ 30.000 m3 trở lên hoặc có tổng diện
tích sàn từ 10.000 m² trở lên
|
Có
khối tích từ 5.000 m3 đến dưới 30.000 m3 hoặc
có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² đến dưới 10.000 m²
|
30
|
Kho
chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B; kho chứa hàng
hóa có hạng nguy hiểm cháy C
|
Có
tổng diện tích sàn từ 2.000 m² trở lên
|
Có
tổng diện tích sàn từ 200 m2 đến dưới 2.000 m²
|
31
|
Kho
dự trữ quốc gia
|
Không
phụ thuộc quy mô
|
-
|
32
|
Kho
chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy D, E
|
-
|
Có
khối tích từ 5.000 m3 trở lên hoặc có tổng diện
tích sàn từ 1.000 m² trở lên
|
33
|
Nhà
để xe ô tô, xe máy, nhà trưng bày ô tô, xe máy
|
Có
tổng diện tích sàn từ 2.000 m² trở lên
|
Có
tổng diện tích sàn từ 500 m² đến dưới 2.000 m²
|
34
|
Nhà
máy nước, nhà máy xử lý chất thải
|
Không
phụ thuộc quy mô
|
-
|
35
|
Nhà
ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, nhà ga
hàng hóa thuộc cảng hàng không; nhà kỹ thuật máy bay; đài kiểm soát không lưu
|
Không
phụ thuộc quy mô
|
-
|
36
|
Cảng,
bến thủy nội địa; bến cảng biển
|
Thuộc
công trình từ cấp III trở lên theo quy định của pháp luật về xây dựng
|
-
|
37
|
Cảng
cạn
|
Không
phụ thuộc quy mô
|
-
|
38
|
Cảng
cá
|
Loại
I
|
Loại
II
|
39
|
Bến
xe khách; trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông; trạm dừng nghỉ
|
Có
tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở lên
|
Có
tổng diện tích sàn từ 500 m² đến dưới 3.000 m²
|
40
|
Nhà
ga hành khách, nhà ga hàng hóa, đề - pô (depot) đường sắt;
nhà ga cáp treo; nhà ga hành khách, đề - pô (depot) đường sắt đô thị
|
Có
tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở lên
|
Có
tổng diện tích sàn từ 300 m² đến dưới 3.000 m²
|
41
|
Hầm
đường ô tô, hầm đường sắt, hầm đường sắt đô thị
|
Chiều
dài từ 1.000 m trở lên
|
Chiều
dài từ 500 m đến dưới 1.000 m
|
42
|
Cơ
sở sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ
|
Có
tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở lên
|
Có
tổng diện tích sàn từ 500 m² đến dưới 3.000 m²
|
43
|
Cơ
sở sửa chữa phương tiện thủy nội địa, tàu biển
|
Có
tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở lên
|
Có
tổng diện tích sàn từ 1.000 m² đến dưới 3.000 m²
|
44
|
Cơ
sở hạt nhân
|
Không
phụ thuộc quy mô
|
-
|
45
|
Cơ
sở trợ giúp xã hội
|
Có
nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên
|
-
|
46
|
Nhà
ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
|
-
|
Có
tổng diện tích phục vụ sản xuất, kinh doanh từ 200 m2
trở lên
|
47
|
Hạ
tầng kỹ thuật của khu đô thị, khu nhà ở, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục, thể thao
|
Từ
75 ha trở lên
|
Dưới
75 ha
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÔNG TRÌNH,
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG THUỘC DIỆN THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
DO CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THẨM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2025 của
Chính phủ)
Công
trình khi thiết kế, cải tạo, thay đổi công năng sử dụng, phương tiện giao
thông khi sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải trong danh mục dưới đây thuộc
diện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
1.
Công trình nhà ở: nhà chung cư, nhà ở tập thể cao từ 7 tầng trở lên hoặc có
tổng diện tích sàn từ 3.000 m2 trở lên.
2.
Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu:
Công
trình độc lập hoặc tổ hợp các công trình sử dụng cho mục đích giáo dục,
đào tạo, nghiên cứu trong các cơ sở sau: nhà trẻ, trường mầm non, trường mẫu
giáo có từ 150 cháu trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 2.000 m2
trở lên; trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông,
trường phổ thông có nhiều cấp học, trường đại học, trường cao đẳng, trường
trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường
nghiệp vụ và các loại trường hoặc trung tâm đào tạo khác, cơ sở nghiên cứu vũ
trụ, các trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các cơ sở nghiên cứu chuyên
ngành khác cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 3.000 m2
trở lên.
3.
Công trình y tế:
Công
trình độc lập hoặc tổ hợp các công trình sử dụng cho mục đích khám bệnh,
chữa bệnh trong các cơ sở sau: bệnh viện; phòng khám (đa khoa hoặc chuyên
khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu,
thí nghiệm chuyên ngành y tế, điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng
lão, các cơ sở y tế khác cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ
2.000 m2 trở lên.
4.
Công trình thể thao: sân vận động có sức chứa của khán đài từ 5.000 chỗ ngồi
trở lên; nhà thi đấu, nhà tập luyện các môn thể thao có khán đài từ 5.000 chỗ
ngồi trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 5.000 m2 trở lên.
5.
Công trình văn hóa: nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ
300 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, nhà văn hóa, bảo tàng, thư viện, nhà
triển lãm, nhà trưng bày cao từ 05 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ
3.000 m2 trở lên; công trình vui chơi, giải trí, công trình vũ trường,
karaoke, các công trình văn hóa khác cao từ 4 tầng trở lên hoặc có tổng diện
tích sàn từ 1.000 m2 trở lên.
6.
Công trình thương mại: trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa
hàng kinh doanh hàng hoá dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 2.000 m2
trở lên; nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích sàn từ 3.000 m2
trở lên.
7.
Công trình cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 3.000 m2
trở lên gồm:
a)
Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác;
b) Bưu
điện, bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông
khác;
c) Tòa
nhà sử dụng làm trụ sở, nhà làm việc.
8.
Công trình đa năng, công trình hỗn hợp (có từ 2 công năng trở
lên, trừ công trình nhà ở riêng lẻ có kết hợp sản xuất, kinh doanh) trong đó có
phần công trình có quy mô, công năng thuộc các mục 1 đến mục 7 Phụ lục này hoặc
cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 3.000 m2 trở
lên.
9.
Công trình độc lập hoặc tổ hợp các công trình hoặc dây chuyền công nghệ sử
dụng cho việc sản xuất các loại sản phẩm trong các dự án đầu tư xây dựng công
trình, công trình sau đây:
a) Nhà
máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc, hóa dầu; nhà máy chế biến
khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ;
kho chứa khí hóa lỏng; trạm chiết khí hóa lỏng; trạm phân phối khí; cửa hàng
xăng dầu, trạm cấp xăng dầu nội bộ có từ 01 cột bơm trở lên;
b) Nhà
máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên;
c) Nhà
máy sản xuất vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ khí,
công cụ hỗ trợ; kho cố định chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp,
vũ khí, công cụ hỗ trợ;
d)
Công trình sản xuất công nghiệp khác có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng
nguy hiểm cháy nổ A, B có khối tích từ 7.000 m3 trở lên hoặc tổng diện
tích sàn từ 1.000 m2 trở lên; công trình sản xuất công nghiệp có nhà
phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy C có khối tích từ 15.000 m3
trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 2.000 m2 trở lên; công trình sản
xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy D, E có khối
tích từ 30.000 m3 trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 10.000 m2
trở lên.
10.
Nhà kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ A, B, C có khối
tích từ 15.000 m3 trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 2.000 m2
trở lên.
11. Hạ
tầng kỹ thuật của khu đô thị, khu nhà ở, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục, thể thao.
12.
Nhà để xe ô tô, xe máy, nhà trưng bày ô tô, xe máy dạng kín có tổng
diện tích sàn từ 2.000 m2 trở lên.
13.
Nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, nhà ga hàng
hóa thuộc cảng hàng không, nhà kỹ thuật máy bay, đài kiểm soát không lưu; cảng,
bến thủy nội địa, bến cảng biển từ cấp III trở lên; bến xe khách, trung tâm
đăng kiểm phương tiện giao thông, trạm dừng nghỉ, nhà sửa chữa, bảo dưỡng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, nhà sửa chữa phương tiện thủy nội địa,
tàu biển có tổng diện tích sàn từ 3.000 m2 trở lên; nhà
ga hành khách, nhà ga hàng hóa, đề-pô (depot) đường sắt, nhà ga cáp treo có tổng
diện tích sàn từ 3.000 m2 trở lên.
14. Hầm
đường ô tô, hầm đường sắt, hầm tàu điện ngầm có chiều dài từ 1.000 m trở lên.
15.
Công trình thuộc cơ sở hạt nhân.
16.
Phương tiện giao thông được sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải để vận
tải hành khách, xăng, dầu, chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất
có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc các trường hợp sau:
a)
Phương tiện đường thủy nội địa:
-
Phương tiện có sức chở người từ 50 người trở lên;
-
Phương tiện từ 500 GT trở lên;
-
Phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 300 sức ngựa trở
lên.
b) Tàu
biển Việt Nam không hoạt động tuyến quốc tế từ 500 GT trở lên./.
*
Ghi chú:
- Tổng
diện tích sàn được xác định đối với nhà có quy mô lớn nhất của dự án đầu tư xây
dựng công trình, công trình;
- Dự
án đầu tư xây dựng công trình có công trình thuộc diện thẩm định thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy thì các công trình, hạng mục công trình khác có yêu cầu
về phòng cháy, chữa cháy quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật
Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc dự án phải thẩm định thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy;
- Cấp
công trình xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- GT:
tổng dung tích của phương tiện theo pháp luật về hàng hải.
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ VÀ VẬT LIỆU, CẤU KIỆN NGĂN CHÁY, CHỐNG
CHÁY
(Kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2025 của
Chính phủ)
1.
Phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:
1.1.
Phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới:
a) Xe
chữa cháy: xe chữa cháy có xitec; xe chữa cháy không có xitec;
xe chữa cháy sân bay; xe chữa cháy rừng; xe chữa cháy hóa chất (bột, chất tạo bọt,
khí); xe chữa cháy đường hầm; xe chữa cháy đường sắt; xe chữa cháy lưỡng cư;
b) Các
loại xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ: xe
thang; xe nâng; xe trung tâm thông tin chỉ huy; xe khám nghiệm hiện trường
cháy; xe chiếu sáng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; xe trạm bơm; xe chở nước; xe chở
phương tiện; xe chở hóa chất; xe cứu nạn, cứu hộ; xe hút khói; xe sửa chữa, bảo
dưỡng kỹ thuật; xe xử lý hóa chất độc hại, sinh học và hạt nhân; xe cung cấp chất
khí chữa cháy; xe chở và nạp bình khí thở chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Máy
bay chữa cháy; trực thăng phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
phương tiện bay không người lái chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; tàu chữa cháy; xuồng
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; ca nô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; robot chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ; mô tô chữa cháy;
d) Máy
bơm chữa cháy các loại; bơm của hệ thống chuyên dùng trên xe chữa
cháy;
đ) Các
loại phương tiện cơ giới khác phục vụ công tác chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ: máy nạp khí sạch; thiết bị chữa cháy đeo vai có động cơ; thiết bị cưa,
cắt, khoan, đục, đập, tời, kéo, banh, kích, nâng (có sử dụng động cơ); thiết bị
xử lý thực bì (máy cắt thực bì, máy cắt cỏ); máy phát điện; quạt thổi khói; quạt
hút khói; máy thổi gió.
1.2.
Phương tiện chữa cháy thông dụng: vòi, ống hút chữa cháy; lăng chữa
cháy; đầu nối; ba chạc chữa cháy; hai chạc chữa cháy; ezectơ; trụ nước chữa
cháy; cột lấy nước chữa cháy; thang chữa cháy; bình chữa cháy các loại.
1.3.
Chất chữa cháy các loại: hóa chất chữa cháy gốc nước; bột chữa
cháy; khí chữa cháy; chất tạo bọt chữa cháy.
1.4.
Thiết bị báo cháy độc lập; thiết bị thuộc hệ thống báo cháy: tủ
trung tâm báo cháy; đầu báo cháy các loại; thiết bị truyền tin báo cháy; mô -
đun (module) các loại; chuông báo cháy; đèn báo cháy; nút ấn báo cháy.
1.5.
Thiết bị thuộc hệ thống loa thông báo và hướng dẫn thoát nạn:
thiết bị điều khiển hệ thống âm thanh; mi-cờ-rô-phôn (microphone); thiết bị
truyền tín hiệu; loa.
1.6.
Thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy (bằng khí, sol-khí, nước, bột,
bọt, chất chữa cháy gốc nước): tủ điều khiển chữa cháy; chuông, còi, đèn, bảng
hiển thị cảnh báo xả chất chữa cháy; van báo động; van tràn ngập; van giám sát;
van chọn vùng; công tắc áp lực; công tắc dòng chảy; ống phi kim loại dùng trong
hệ thống cấp nước chữa cháy tự động; ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy; họng
tiếp nước chữa cháy (họng chờ); đầu phun chất chữa cháy các loại; chai, thiết bị
chứa khí, sol-khí, bột, bọt, chất chữa cháy gốc nước các loại.
1.7.
Đèn, phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn.
1.8.
Trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân phục vụ công tác chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ: quần, áo, mũ, giày, ủng, găng tay, thắt lưng, kính, khẩu trang chữa
cháy; quần, áo, mũ, giày, ủng, găng tay, cách nhiệt; ủng, găng tay cách điện;
đèn, thiết bị chiếu sáng (loại cầm tay hoặc gắn trên trang phục); mặt nạ lọc độc
(gồm mặt trùm, bộ lọc, các thiết bị phụ trợ đi kèm); mặt nạ phòng độc cách ly
(gồm bình khí, van điều áp, mặt trùm, dây đeo và khung đỡ, đồng hồ đo áp, van cấp
khí, thiết bị cảnh báo, các thiết bị phụ trợ đi kèm); thiết bị định vị cầm tay.
1.9.
Phương tiện cứu người: dây cứu nạn, cứu hộ; đai cứu nạn, cứu hộ; đệm cứu
người; thang cứu người; ống tụt cứu người; thiết bị dò tìm người.
1.10.
Phương tiện, thiết bị phục vụ cứu nạn, cứu hộ: trên cao;
dưới nước; trong không gian hạn chế; sự cố hóa chất (quần, áo, mũ, giày, ủng,
găng tay, thiết bị bảo vệ hô hấp, máy phân tích nồng độ hóa chất, các thiết bị
phụ trợ đi kèm); sự cố phóng xạ (quần, áo, mũ, giày, ủng, găng tay, thiết bị
bảo vệ hô hấp, máy đo cường độ phóng xạ, các thiết bị phụ trợ đi kèm); thiết bị
phục vụ sơ cứu người bị nạn.
1.11.
Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ: kìm; cưa; búa; rìu; cuốc; xẻng; xà
beng; dụng cụ phá dỡ đa năng.
1.12.
Phương tiện, thiết bị thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, cứu nạn cứu
hộ: bộ đàm; thiết bị của hệ thống thông tin hữu tuyến; thiết bị của hệ thống
thông tin vô tuyến; các thiết bị giám sát phục vụ chữa cháy.
2. Vật
liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy: vật liệu ngăn cháy; cửa ngăn cháy; vách
ngăn cháy; màn ngăn cháy; rèm ngăn cháy; vật liệu chống cháy./.
PHỤ LỤC V
DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ VÀ VẬT LIỆU, CẤU KIỆN NGĂN CHÁY, CHỐNG
CHÁY THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LƯU THÔNG
(Kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2025 của
Chính phủ)
1. Phương
tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:
a) Máy
bơm chữa cháy các loại; bơm của hệ thống chuyên dùng trên xe chữa
cháy;
b)
Phương tiện chữa cháy thông dụng: vòi chữa cháy; lăng chữa cháy; đầu nối;
trụ nước chữa cháy; bình chữa cháy các loại;
c) Chất
chữa cháy các loại: hóa chất chữa cháy gốc nước; bột chữa cháy; khí chữa cháy;
chất tạo bọt chữa cháy;
d) Thiết
bị thuộc hệ thống báo cháy: tủ trung tâm báo cháy; đầu báo cháy các loại;
chuông báo cháy; đèn báo cháy; nút ấn báo cháy;
đ) Thiết
bị thuộc hệ thống chữa cháy (bằng khí, sol-khí, nước, bột, bọt, chất chữa cháy
gốc nước): tủ điều khiển chữa cháy; chuông, còi, đèn, bảng hiển thị cảnh báo xả
chất chữa cháy; van báo động; van tràn ngập; ống phi kim loại dùng trong hệ thống
cấp nước chữa cháy tự động; ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy; họng tiếp nước
chữa cháy (họng chờ); đầu phun chất chữa cháy các loại; chai, thiết bị chứa
khí, sol-khí, bột, bọt, chất chữa cháy gốc nước các loại;
e) Đèn
chiếu sáng sự cố; đèn chỉ dẫn thoát nạn;
g) Mặt
nạ lọc độc; mặt nạ phòng độc cách ly.
2. Vật
liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy: vật liệu ngăn cháy; cửa ngăn cháy; vách
ngăn cháy; màn ngăn cháy; rèm ngăn cháy; vật liệu chống cháy./.
PHỤ LỤC VI
MỨC PHÍ BẢO HIỂM VÀ MỨC
KHẤU TRỪ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
(Kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
I.
MỨC PHÍ BẢO HIỂM (CHƯA BAO GỒM THUẾ GTGT)
1. Đối
với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) quy định tại Phụ lục
VII kèm theo Nghị định này, mức phí bảo hiểm tối thiểu được xác định bằng số tiền
bảo hiểm tối thiểu nhân (x) tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu. Căn cứ vào từng loại
hình cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm
thỏa thuận tỷ lệ phí bảo hiểm không thấp hơn tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu sau:
STT
|
Loại
hình cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ
|
Mức
khấu trừ (loại)
|
Tỷ lệ
phí bảo hiểm tối thiểu/ năm (%)
|
1
|
Trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước, trụ sở, nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ
chức chính trị, xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích
sàn từ 500 m2 trở lên
|
M
|
0,05
|
2
|
Nhà
chung cư, nhà ở tập thể có nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích
sàn từ 1.000 m² trở lên
Nhà
đa năng hoặc hỗn hợp trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, có nhà
cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên
|
|
|
2.1
|
Nhà
chung cư, nhà ở tập thể, nhà đa năng hoặc hỗn hợp trừ nhà ở kết hợp sản
xuất, kinh doanh, có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler)
|
M
|
0,05
|
2.2
|
Nhà
chung cư, nhà ở tập thể, nhà đa năng hoặc hỗn hợp trừ nhà ở kết hợp sản
xuất, kinh doanh, không có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler)
|
M
|
0,1
|
3
|
Nhà
trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có từ 50 cháu trở lên hoặc
tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên
|
M
|
0,05
|
4
|
Trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học
chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật; cơ sở giáo dục
khác theo quy định của pháp luật về giáo dục có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc
có tổng diện tích sàn từ 1.500 m² trở lên
|
M
|
0,05
|
5
|
Cơ
sở nghiên cứu vũ trụ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành
và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng
diện tích sàn từ 1.500 m² trở lên
|
M
|
0,05
|
6
|
Bệnh
viện
|
M
|
0,05
|
7
|
Phòng
khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh,
cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế,
nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác
theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện
tích sàn từ 300 m² trở lên
|
M
|
0,05
|
8
|
Cơ
sở trợ giúp xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện
tích sàn từ 300 m² trở lên
|
M
|
0,05
|
9
|
Cơ
sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; cơ sở kinh doanh dịch
vụ vui chơi, giải trí; cơ sở biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa khác có
nhà cao từ 2 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên
|
N
|
0,4
|
10
|
Thủy
cung có nhà cao từ 2 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên
|
M
|
0,05
|
11
|
Nhà
hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc
|
M
|
0,1
|
12
|
Sân
vận động có sức chứa của khán đài từ 2.000 chỗ ngồi trở lên
|
M
|
0,06
|
13
|
Nhà
thi đấu, nhà tập luyện các môn thể thao, bể bơi, sân thi đấu các
môn thể thao có khán đài; trường đua, trường bắn; cơ sở thể thao khác được
thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có từ 1.000 chỗ ngồi trở lên hoặc có tổng
diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên
|
M
|
0,06
|
14
|
Chợ;
trung tâm thương mại; siêu thị có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên
|
|
|
14.1
|
Chợ
|
N
|
0,5
|
14.2
|
Trung
tâm thương mại
|
M
|
0,06
|
14.3
|
Siêu
thị
|
M
|
0,08
|
14.4
|
Cơ
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên
|
M
|
0,15
|
15
|
Cơ
sở kinh doanh hàng hóa dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 200
m² trở lên
|
M
|
0,08
|
16
|
Cơ
sở kinh doanh hàng hóa khó cháy hoặc hàng hóa không cháy đựng
trong bao bì dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên
|
M
|
0,1
|
17
|
Cơ
sở kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí đốt tồn chứa trên
500 kg
|
N
|
0,3
|
18
|
Cửa
hàng xăng dầu
|
N
|
0,3
|
19
|
Khách
sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ
lưu trú khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở
lên
|
|
|
19.1
|
Khách
sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ
lưu trú khác có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler)
|
M
|
0,05
|
19.2
|
Khách
sạn, nhà khách, nhà nghỉ, căn hộ lưu trú, cơ sở nghỉ dưỡng,
cơ sở dịch vụ lưu trú khác không có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler)
|
M
|
0,1
|
20
|
Bưu
điện; bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông
khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên
|
M
|
0,075
|
21
|
Nhà
máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc hóa dầu; nhà máy chế
biến khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu mỏ, sản phẩm dầu
mỏ; kho chứa khí hóa lỏng; trạm chiết nạp khí hóa lỏng; trạm phân phối khí đốt
|
|
|
21.1
|
Nhà
máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc hóa dầu; nhà máy chế
biến khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học
|
N
|
0,35
|
21.2
|
Kho
chứa dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ; kho chứa khí hóa lỏng; trạm chiết
nạp khí hóa lỏng; trạm phân phối khí đốt
|
N
|
0,3
|
22
|
Nhà
máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên
|
|
|
22.1
|
Nhà
máy nhiệt điện, điện rác, nhà máy điện mặt trời trên bờ
|
N
|
0,15
|
22.2
|
Nhà
máy thủy điện, thủy điện tích năng; điện địa nhiệt, điện thủy triều,
điện sinh khối, điện khí biogas, điện đồng phát và nhà máy điện khác
|
N
|
0,12
|
22.3
|
Nhà
máy điện gió ngoài khơi, điện mặt trời trên mặt nước
|
N
|
0,5
|
22.4
|
Nhà
máy điện gió trên bờ
|
N
|
0,35
|
22.5
|
Trạm
biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên
|
N
|
0,2
|
23
|
Cơ
sở sản xuất vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ khí,
công cụ hỗ trợ; kho cố định chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp,
vũ khí, công cụ hỗ trợ
|
N
|
0,5
|
24
|
Trung
tâm hội nghị; bảo tàng; thư viện; nhà trưng bày; nhà triển lãm
|
|
|
24.1
|
Thư
viện, bảo tàng, nhà trưng bày có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc
tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên
|
M
|
0,075
|
24.2
|
Nhà
triển lãm có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn
từ 500 m² trở lên
|
M
|
0,12
|
24.3
|
Trung
tâm hội nghị có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích
sàn từ 500 m² trở lên
|
M
|
0,1
|
25
|
Cảng
cá từ loại II trở lên
|
M
|
0,1
|
26
|
Cảng,
bến thủy nội địa, bến cảng biển thuộc công trình từ cấp III trở lên theo quy
định của pháp luật về xây dựng
|
M
|
0,1
|
27
|
Bến
xe khách; trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông; trạm dừng nghỉ
|
M
|
0,1
|
28
|
Cảng
cạn
|
M
|
0,1
|
29
|
Nhà
ga cáp treo
|
M
|
0,1
|
30
|
Nhà
ga hành khách, nhà ga hàng hóa, đề - pô (depot) đường sắt
|
N
|
0,12
|
31
|
Nhà
ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, nhà ga
hàng hóa thuộc cảng hàng không; nhà kỹ thuật máy bay; đài kiểm soát không lưu
|
M
|
0,08
|
Hầm
đường ô tô, hầm đường sắt, hầm đường sắt đô thị có chiều dài từ 500 m trở lên
|
N
|
0,12
|
32
|
Cơ
sở sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ có tổng diện tích sàn từ 500m2 trở lên, cơ sở sửa chữa phương
tiện thủy nội địa, tàu biển có tổng diện tích sàn từ 1.000m2 trở
lên
|
N
|
0,15
|
33
|
Nhà
để xe ô tô, xe máy, nhà trưng bày ô tô, xe máy có tổng diện
tích sàn từ 500 m² trở lên
|
N
|
0,12
|
34
|
Nhà
máy nước, nhà máy xử lý chất thải
|
N
|
0,12
|
35
|
Cơ
sở công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm
cháy nổ A, B
|
|
|
Cơ
sở công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm
cháy C
|
|
|
Cơ
sở công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm
cháy D, E có khối tích từ 5.000 m3 trở lên hoặc có tổng
diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên
|
|
|
35.1
|
a)
Cơ sở sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B; cơ sở
sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy C (trừ cơ sở sản xuất dệt may, gỗ,
giày, giấy), trong đó:
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy lưu hóa cao su
|
N
|
0,2
|
|
Sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ
|
N
|
0,2
|
|
Xưởng
khắc, chạm (làm chổi, bàn chải, chổi sơn, trừ phần xử lý gỗ)
|
N
|
0,2
|
|
Luyện
quặng (trừ quặng sắt)
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy luyện than cốc, sản xuất than đá bánh, than non bánh
|
N
|
0,2
|
|
Khai
thác mỏ quặng kim loại các loại
|
N
|
0,2
|
|
Cơ
sở chế biến phế liệu vải sợi (như phân loại, giặt, chải,
buôn bán)
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy sản xuất các mặt hàng làm từ da thuộc
|
N
|
0,2
|
|
Xưởng
sản xuất dây chun
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy sản xuất da thuộc
|
N
|
0,2
|
|
Cơ
sở chế biến bàn chải
|
N
|
0,2
|
|
Sản
xuất sơn
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy hóa chất vô cơ và hữu cơ chế biến nguyên liệu và bán thành phẩm sản
phẩm như phân bón dạng hạt, viên nhỏ, bột hoặc axít, muối, dung môi, cao su tổng
hợp
|
N
|
0,2
|
|
Cơ
sở sản xuất áo đi mưa, nhựa tấm, khăn trải bàn, bao bì nhựa
|
N
|
0,2
|
|
Sản
xuất xi nến, sáp đánh bóng
|
N
|
0,2
|
|
Sản
xuất nhựa đúc, nhựa thanh
|
N
|
0,2
|
|
Cơ
sở sản xuất nút chai
|
N
|
0,2
|
|
Sản
xuất xà phòng, hóa mỹ phẩm
|
N
|
0,2
|
|
Sản
xuất sản phẩm nhựa lắp ráp
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy sản xuất chất dẻo, cao su đặc
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy sản xuất các sản phẩm từ cao su
|
N
|
0,2
|
|
Xưởng
sản xuất hoa giả
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy in, xưởng in (không tính sản xuất giấy, chế biến giấy)
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy sản xuất mực in
|
N
|
0,2
|
|
Xưởng
đóng sách
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy sản xuất thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy làm phân trộn
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy đốt rác
|
N
|
0,2
|
|
Xưởng
sơn
|
N
|
0,2
|
|
Sản
xuất vật liệu xây dựng có gỗ, giấy, chất dễ cháy (trừ sản xuất nội thất bằng
gỗ)
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy sản xuất cồn và các chất lỏng dễ cháy khác (trừ dầu mỏ, khí
đốt)
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy sản xuất pin
|
N
|
0,2
|
|
Cơ
sở vẽ tranh, phông ảnh, làm pano quảng cáo
|
N
|
0,2
|
|
Trung
tâm tổ chức đám ma/hỏa táng
|
N
|
0,2
|
|
Cơ
sở sản xuất giấy ráp
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy đóng tàu, sửa chữa tàu
|
N
|
0,2
|
|
Nhà
máy sửa chữa, bảo dưỡng máy bay
|
N
|
0,2
|
|
b)
Cơ sở sản xuất dệt may
|
N
|
0,25
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
Xưởng
sản xuất dây thừng, chão trừ chỉ khâu (nếu dây có phủ nhựa, nhựa đường)
|
N
|
0,25
|
|
Xưởng
sản xuất dây thừng, chão trừ chỉ khâu (nếu dây không có phủ nhựa, nhựa đường)
|
N
|
0,25
|
|
Xưởng
dệt kim
|
N
|
0,25
|
|
Nhà
máy sản xuất chế biến lông thú, may da thú
|
N
|
0,25
|
|
Nhuộm
vải, in trên vải
|
N
|
0,25
|
|
Nhà
máy dệt các loại sợi khác (cotton, vitco, lanh, gai, đay)
|
N
|
0,25
|
|
Xưởng
xe, kéo sợi
|
N
|
0,25
|
|
Nhà
máy sản xuất thảm, tấm trải sàn
|
N
|
0,25
|
|
Nhà
máy chỉ khâu
|
N
|
0,25
|
|
Xưởng
giặt, là, tẩy, hấp, nhuộm
|
N
|
0,25
|
|
May
đồ lót, đăng ten các loại
|
N
|
0,25
|
|
May
quần áo các loại
|
N
|
0,25
|
|
Sản
xuất các sản phẩm dệt chưa phân loại khác
|
N
|
0,25
|
|
Sản
xuất lụa, tơ tằm
|
N
|
0,25
|
|
Nhà
máy dệt tơ, len, sợi tổng hợp
|
N
|
0,25
|
|
Sản
xuất lông vũ
|
N
|
0,25
|
|
c)
Cơ sở sản xuất gỗ
|
N
|
0,5
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
Nhà
máy sản xuất than củi
|
N
|
0,5
|
|
Nhà
máy/xưởng sản xuất bút chì gỗ
|
N
|
0,5
|
|
Xưởng
làm rổ, sọt, sản phẩm làm từ mây, tre, nứa
|
N
|
0,5
|
|
Nhà
máy sản xuất diêm, hương, vàng mã
|
N
|
0,5
|
|
Nhà
máy/xưởng sản xuất, chế biến đồ gỗ các loại
|
N
|
0,5
|
|
d)
Cơ sở sản xuất giày
|
N
|
0,35
|
|
đ)
Xưởng sản xuất giấy, chế biến giấy, bao bì carton, bao bì giấy
công nghiệp, xưởng sản xuất tã lót, băng vệ sinh, mút xốp
|
N
|
0,35
|
35.2
|
Cơ
sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng
nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000m3 trở lên hoặc có tổng
diện tích sàn từ 1.000m2 trở lên, trong đó:
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất sắt, thép
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy chế biến, gia công quặng khác
|
M
|
0,15
|
|
Chế
biến (sỏi, đá dăm, than xỉ trộn nhựa) với asphant hoặc bitumen
|
M
|
0,15
|
|
Sản
xuất khoáng sản (cưa, mài, đánh bóng)
|
M
|
0,15
|
|
Sản
xuất và chế biến thủy tinh rỗng, chai lọ, dụng cụ quang học, kính cửa, kính tấm
|
M
|
0,15
|
|
Xưởng
phim, phòng in tráng phim
|
M
|
0,15
|
|
Sản
xuất vật liệu phim ảnh
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy/xưởng đánh bóng, xay xát gạo, bột mỳ, nông sản thực phẩm các
loại
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất, chế biến thức ăn gia súc và thức ăn khác
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất mì ăn liền, cháo ăn liền
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy đường
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất bánh kẹo
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất dầu ăn
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất nước mắm, dấm
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất thực phẩm đồ hộp, chế biến thủy sản, thịt, sữa
|
M
|
0,15
|
|
Xưởng
mạch nha
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy bia, rượu, nước trái cây, nước khoáng và nước uống các loại, xưởng
ủ bia
|
M
|
0,15
|
|
Xưởng
hàn, cắt
|
M
|
0,15
|
|
Sản
xuất đồ gốm thông thường và cao cấp như gạch lát, đồ sứ, đồ đất nung, đồ gốm...
|
M
|
0,15
|
|
Lò
đúc
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy xi măng
|
M
|
0,15
|
|
Cơ
sở sản xuất thiết bị điện
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất cấu trúc kim loại và cấu kiện lắp sẵn
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất vỏ đồ hộp kim loại
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất ốc vít và gia công các kim loại khác
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy xử lý nước
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy xử lý chất thải rắn (không sử dụng công nghệ đốt)
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất máy lọc nước
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất đồng hồ
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất pin mặt trời
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất thiết bị cơ khí
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe đạp, xe máy và phụ tùng các loại
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, xe điện... các loại
|
M
|
0,15
|
|
Sản
xuất và chế biến vàng, bạc, đồ trang sức
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất lắp ráp linh kiện điện tử (máy in, máy ảnh, máy tính,
đồ gia dụng...), thiết bị viễn thông, chất bán dẫn
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất cáp quang, cáp đồng
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất phụ tùng máy bay
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất vòng bi, doăng
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất khóa kéo bằng kim loại
|
M
|
0,15
|
|
Nhà
máy sản xuất dược phẩm
|
M
|
0,15
|
36
|
Kho
dự trữ quốc gia
|
|
|
Kho
chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, kho chứa hàng
hóa có hạng nguy hiểm cháy C có diện tích sàn từ 200m2 trở trên
|
|
|
Kho
chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ
5.000 m3 trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 100 m² trở lên
|
|
|
36.1
|
a)
Kho dự trữ quốc gia, kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy nổ
A, B, kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy C có diện tích sàn từ 200m2
trở trên (trừ kho bông vải sợi, len dạ, sản phẩm dệt; kho giấy, bìa, bao bì;
kho gỗ và các sản phẩm về gỗ)
(Kho
độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động
sản xuất), trong đó:
|
N
|
0,2
|
|
Kho
hàng hóa tổng hợp, bãi hàng hóa
|
N
|
0,2
|
|
Kho
nhựa đường
|
N
|
0,2
|
|
Kho
sơn
|
N
|
0,2
|
|
Kho
chứa hóa chất
|
N
|
0,2
|
|
Kho
thành phẩm, bán thành phẩm nhựa, cao su
|
N
|
0,2
|
|
Kho
rượu cồn và các chất lỏng dễ cháy
|
N
|
0,2
|
|
Kho
tinh dầu, hương liệu, dầu ăn
|
N
|
0,2
|
|
Kho
ngành thuốc lá
|
N
|
0,2
|
|
Kho
dược phẩm
|
N
|
0,2
|
|
Kho
vật tư ngành ảnh
|
N
|
0,2
|
|
Kho
hàng thiết bị điện, điện tử
|
N
|
0,2
|
|
Kho
hàng nông sản
|
N
|
0,2
|
|
Kho
lạnh
|
N
|
0,2
|
|
Kho
vật liệu xây dựng
|
N
|
0,2
|
|
b)
Kho bông vải sợi, len dạ, sản phẩm dệt
(Kho
độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động
sản xuất)
|
N
|
0,25
|
|
c)
Kho giấy, bìa, bao bì
(Kho
độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động
sản xuất)
|
N
|
0,35
|
|
d)
Kho đồ gỗ và các sản phẩm về gỗ
(Kho
độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động
sản xuất)
|
N
|
0,5
|
36.2
|
Kho
dự trữ quốc gia, kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy D,
E có khối tích từ 5.000m3 trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ
1.000m2 trở lên (độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở
có hoạt động sản xuất), trong đó:
|
M
|
0,1
|
|
Gạch,
đồ gốm sứ, xi măng, thạch cao
|
M
|
0,1
|
|
Kim
loại, phụ tùng cơ khí
|
M
|
0,1
|
|
Dầu
nhớt, mỡ bôi trơn
|
M
|
0,1
|
|
Nước
khoáng và đồ uống các loại
|
M
|
0,1
|
37
|
Nhà
ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có tổng diện tích phục vụ sản
xuất, kinh doanh từ 200 m2 trở lên
|
N
|
0,15
|
Trường
hợp thời hạn bảo hiểm khác 01 năm, phí bảo hiểm được tính dựa trên phí bảo hiểm
nêu trên và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Phí bảo hiểm phải nộp
|
=
|
Phí bảo hiểm năm theo
danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ
|
x
|
Thời hạn được bảo
hiểm (ngày)
|
365 (ngày)
|
Ghi
chú:
M, N
là các ký hiệu về loại mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục II Phụ
lục này.
Đối
với cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ A, B, C, D, E (nhóm
35): trường hợp phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của cơ sở sản xuất công
nghiệp tại biên bản kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hoặc
biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy khác so với chi tiết tại nhóm 35 nêu
trên thì thực hiện theo biên bản kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và
chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy.
2. Đối
với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại
một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên (trừ cơ sở hạt nhân): thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP.
3. Đối
với cơ sở hạt nhân: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
26 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP.
II.
MỨC KHẤU TRỪ BẢO HIỂM
1. Đối
với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân):
a) Đối
với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại M quy định tại khoản 1 Mục I Phụ
lục này: mức khấu trừ bảo hiểm tối đa là 1% số tiền bảo hiểm và không thấp hơn
mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản này;
b) Đối
với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại N quy định tại khoản 1 Mục I Phụ
lục này: mức khấu trừ bảo hiểm tối đa là 10% số tiền bảo hiểm và không thấp hơn
mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản này;
c)
Trong mọi trường hợp, mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại điểm a và điểm
b khoản này không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Số tiền
bảo hiểm
|
Mức
khấu trừ bảo hiểm
|
Đến
2.000
Trên
2.000 đến 10.000
Trên
10.000 đến 50.000
Trên
50.000 đến 100.000
Trên
100.000 đến 200.000
Trên
200.000
|
4
10
20
40
60
100
|
2. Đối
với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại
một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên (trừ cơ sở hạt nhân): thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP.
Trong mọi trường hợp, mức khấu trừ không thấp hơn mức khấu trừ
bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục II Phụ lục này.
3. Đối
với cơ sở hạt nhân: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
26 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP./.
PHỤ LỤC VII
DANH MỤC CƠ SỞ PHẢI MUA
BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
(Kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2025 của
Chính phủ)
1. Nhà
chung cư, nhà ở tập thể có nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích
sàn từ 1.000 m² trở lên.
2. Nhà
trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có từ 50 cháu trở lên hoặc
tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên.
3. Trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông
có nhiều cấp học, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp,
trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, cơ sở giáo dục khác theo quy định của
pháp luật về giáo dục, cơ sở nghiên cứu vũ trụ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên
ngành và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc
có tổng diện tích sàn từ 1.500 m² trở lên.
4. Bệnh
viện.
5.
Phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh,
cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế,
nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác
theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện
tích sàn từ 300 m² trở lên.
6. Sân
vận động có sức chứa của khán đài từ 2.000 chỗ ngồi trở lên.
7. Nhà
thi đấu, nhà tập luyện các môn thể thao, bể bơi, sân thi đấu các
môn thể thao có khán đài, trường đua, trường bắn, cơ sở thể thao khác được
thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có từ 1.000 chỗ ngồi trở lên hoặc có tổng
diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.
8. Nhà
hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc.
9.
Trung tâm hội nghị, bảo tàng, thư viện, nhà trưng bày, nhà triển lãm có
nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.
10. Thủy
cung, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui
chơi, giải trí, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa khác cao từ 2 tầng
trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m2 trở lên.
11. Chợ,
trung tâm thương mại, siêu thị có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên.
12. Cơ
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên.
13. Cơ
sở kinh doanh hàng hóa dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 200 m²
trở lên.
14. Cơ
sở kinh doanh hàng hóa khó cháy hoặc hàng hóa không cháy đựng
trong bao bì dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.
15. Cơ
sở kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí đốt tồn chứa trên 500
kg.
16. Cửa
hàng xăng dầu.
17.
Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu
trú khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.
18.
Bưu điện, bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông
khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.
19. Trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước, trụ sở, nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức
chính trị, xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ
500 m² trở lên.
20.
Nhà đa năng, nhà hỗn hợp, trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở
lên.
21.
Nhà máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc, hóa dầu; nhà máy chế biến
khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ;
kho chứa khí hóa lỏng; trạm chiết nạp khí hóa lỏng; trạm phân phối khí đốt.
22. Nhà
máy điện.
23. Trạm
biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên.
24. Cơ
sở sản xuất vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ
khí, công cụ hỗ trợ; kho cố định chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp,
vũ khí, công cụ hỗ trợ.
25. Cơ
sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng
nguy hiểm cháy nổ A, B.
26. Cơ
sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng
nguy hiểm cháy C.
27. Cơ
sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng
nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000 m3 trở lên hoặc
có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.
28.
Kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ A, B, C có tổng
diện tích sàn từ 200 m2 trở lên.
29.
Kho dự trữ quốc gia.
30.
Kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000
m3 trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.
31.
Nhà để xe ô tô, xe máy, nhà trưng bày ô tô, xe máy có tổng diện
tích sàn từ 500 m² trở lên.
32.
Nhà máy nước, nhà máy xử lý chất thải.
33.
Nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, nhà ga hàng
hóa thuộc cảng hàng không; nhà kỹ thuật máy bay; đài kiểm soát không lưu.
34. Cảng,
bến thủy nội địa; bến cảng biển thuộc công trình từ cấp III trở lên theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
35. Cảng
cạn.
36. Cảng
cá loại II.
37. Bến
xe khách, trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông, trạm dừng nghỉ có tổng diện
tích sàn từ 500 m² trở lên.
38.
Nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, đề - pô (depot) đường sắt,
nhà ga cáp treo, nhà ga hành khách, đề - pô (depot) đường sắt đô thị có tổng diện
tích sàn từ 300 m² trở lên.
39. Hầm
đường ô tô, hầm đường sắt, hầm đường sắt đô thị có chiều dài từ 500 m trở lên.
40. Cơ
sở sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.
41. Cơ
sở sửa chữa phương tiện thủy nội địa, tàu biển có tổng diện
tích sàn từ 1.000 m² trở lên.
42. Cơ
sở hạt nhân.
43. Cơ
sở trợ giúp xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện
tích sàn từ 300 m² trở lên.
44.
Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có tổng diện tích phục vụ sản
xuất, kinh doanh từ 200 m2 trở lên./.
PHỤ LỤC VIII
CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2025 của
Chính phủ)
Mẫu
số PC01
|
Phiếu
thông tin của cơ sở
|
Mẫu
số PC02
|
Biên
bản tự kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy
|
Mẫu
số PC03
|
Biên
bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy
|
Mẫu
số PC04
|
Báo
cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ
|
Mẫu
số PC05
|
Đăng
ký tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện
|
Mẫu
số PC06
|
Phương
án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở
|
Mẫu
số PC07
|
Phương
án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của phương tiện giao thông
|
Mẫu
số PC08
|
Phương
án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an
|
Mẫu
số PC09
|
Phương
án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an
|
Mẫu
số PC10
|
Quyết
định về việc huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản tham gia chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ
|
Mẫu
số PC11
|
Đề
nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu
số PC12
|
Văn
bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ
quan Công an
|
Mẫu
số PC13
|
Văn
bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình
|
Mẫu
số PC14
|
Mẫu
dấu “ĐÃ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY”
|
Mẫu
số PC15
|
Đề
nghị kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu
số PC16
|
Biên
bản kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu
số PC17
|
Văn
bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
của cơ quan Công an
|
Mẫu
số PC18
|
Văn
bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ
sở hữu công trình
|
Mẫu
số PC19
|
Thông
tin của phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật
liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy nhập khẩu
|
Mẫu
số PC20
|
Đề
nghị cấp giấy phép lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy
|
Mẫu
số PC21
|
Giấy
phép lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu,
cấu kiện ngăn cháy, chống cháy
|
Mẫu
số PC22
|
Đơn
đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
|
Mẫu
số PC23
|
Đơn
đề nghị trợ cấp tai nạn làm suy giảm khả năng lao động/ trợ
cấp tiền tuất, tiền mai táng phí
|
Mẫu số PC01
PHIẾU
THÔNG TIN CỦA CƠ SỞ (*)
I.
THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ
1. Tên
cơ sở:...............................................................................................
2. Địa
chỉ: ……………………………………...........................................
3.
Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động:..............................................................................
4. Năm
đưa vào hoạt động:..........................................................................................
5. Tên
cơ quan/tổ chức/cá nhân trực tiếp quản lý cơ sở:................................................
6. Họ,
tên người đứng đầu cơ sở/người đại diện pháp luật:............................................
Số
điện thoại:..............................................................................................................
7. Tên
cơ quan/tổ chức cấp trên (nếu có):.....................................................................
8. Thuộc
thành phần kinh tế:
- Nhà
nước: □
- Tập
thể: □
- Tư
nhân: □
- Có vốn
đầu tư nước ngoài: □
9. Thuộc
danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ: □
10.
Thuộc danh mục dự án, công trình thuộc diện phải thẩm duyệt, thẩm
định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy: □
II.
THÔNG TIN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
1. Thông
tin về pháp lý về phòng cháy và chữa cháy (nếu có):
- Văn
bản thẩm duyệt, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (số
văn bản, ngày ban hành, cơ quan ban hành):…………………………………….
- Văn
bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (số
văn bản, ngày ban hành, cơ quan ban hành): …………………………………….
2. Quy
mô, tính chất đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở:
- Quy
mô (tổng diện tích sử dụng, diện tích xây dựng):………………………
- Các
khối nhà trong cơ sở (tên khối nhà, diện tích xây dựng;
số tầng; bậc chịu lửa; công năng sử dụng; số lối thoát nạn):………………………………………
- Các
khu vực khác ngoài nhà (tên khu vực có bố trí dây chuyền công
nghệ, chứa nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, hàng hóa, phế liệu dễ cháy, nổ; diện
tích sử dụng): …………………………………………………………………………….
3.
Giao thông phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (kích thước chiều rộng,
chiều cao thông thủy của đường giao thông, vị trí của bãi đỗ xe chữa cháy bên
trong và bên ngoài cơ sở phục vụ công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ):………
4. Nguồn
nước phục vụ chữa cháy:
- Bồn,
bể chứa nước (số lượng, vị trí, khối tích, khả năng lấy nước bằng các phương
tiện chữa cháy: xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy):……………..
- Ao,
hồ, sông, suối,… (số lượng, vị trí, khả năng lấy nước bằng
các phương tiện chữa cháy: xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy):…………………...
- Hệ
thống cấp nước chữa cháy (số lượng, vị trí bố trí trụ cấp nước chữa cháy):…………………………………………………………………………...
5. Hệ
thống phòng cháy, chữa cháy, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở(1):
5.1.
Phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
STT
|
Loại
phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Vị
trí bố trí(2)
|
Ghi chú
|
1
|
Bình
bột chữa cháy
|
|
|
|
|
2
|
Bình
khí chữa cháy
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
5.2. Hệ
thống phòng cháy, chữa cháy (nếu có)
STT
|
Hệ thống
phòng cháy, chữa cháy
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Vị
trí bố trí(2)
|
Ghi chú
|
1
|
Hệ
thống báo cháy tự động
|
|
|
|
|
1.1
|
Tủ
báo cháy trung tâm
|
|
|
|
|
1.2
|
Đầu
báo cháy….
|
|
|
|
|
1.3
|
Nút
ấn báo cháy
|
|
|
|
|
…
|
……
|
|
|
|
|
2
|
Hệ
thống chữa cháy tự động (nước, khí, sol khí, bột, bọt…)
|
|
|
|
|
2.1
|
Tủ
điều khiển…
|
|
|
|
|
2.2
|
Đầu
phun chữa cháy
|
|
|
|
|
2.3
|
Trạm
bơm chữa cháy
|
|
|
|
|
…
|
…..
|
|
|
|
|
3
|
Hệ
thống chữa cháy bằng nước
|
|
|
|
|
3.1
|
Tủ
họng nước chữa cháy
|
|
|
|
|
3.2
|
Trạm
bơm chữa cháy
|
|
|
|
|
3.3
|
Họng
tiếp nước
|
|
|
|
|
3.4
|
Họng
hút nước
|
|
|
|
|
….
|
……
|
|
|
|
|
5.3.
Phương tiện chữa cháy cơ giới (số lượng, loại phương tiện):…………
6. Tổ
chức lực lượng tại chỗ(3):
6.1. Đội
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở (hoặc chuyên ngành):
- Tổng
số đội viên:…….…người;
- Họ
và tên đội trưởng:……………....; Số điện thoại:…………………..
6.2. Tổng
số ……. người được phân công nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
|
…., ngày…. tháng….năm….
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ SỞ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CẬP NHẬT THÔNG TIN CỦA CƠ SỞ (**)
1. Tên
cơ sở:.................................................................................................
2. Địa
chỉ: …………………………………...............................................
3. Những
thay đổi có liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:
STT
|
Ngày/tháng/năm
|
Nội
dung thay đổi
|
Người cập
nhật nội dung
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Ghi chú
|
….
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
…., ngày…. tháng …. năm….
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi
chú:
(*)
Khai báo lần đầu.
(**)
Khai báo cập nhật khi có thay đổi có liên quan đến công tác phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
(1) Thống
kê hệ thống phòng cháy, chữa cháy, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của
cơ sở: ghi rõ chủng loại, số lượng và vị trí bố trí phương tiện chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ; các hệ thống phòng cháy, chữa cháy được trang bị, số lượng và vị
trí bố trí (chỉ thống kê phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đảm bảo chất lượng
theo quy định).
(2) Khối
nhà, gian phòng thuộc các khối nhà, khu vực trong cơ sở được trang bị phương tiện,
hệ thống phòng cháy, chữa cháy.
(3) Đối
với cơ sở phải thành lập Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở/chuyên ngành thì ghi
mục 6.1; đối với cơ sở không thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ cơ sở/chuyên ngành thì ghi mục 6.2.
☐
Đánh dấu “X” vào ô tương ứng.
Mẫu số PC02
……(1)……
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
TỰ KIỂM TRA
Về
phòng cháy, chữa cháy
Hồi……
giờ …… ngày ... tháng ……. năm ........,
Chúng
tôi gồm (2):
- Ông/bà:
………………………….. ; chức vụ: .............................................
- Ông/bà:
………………………….. ; chức vụ: .............................................
Đã tiến
hành kiểm tra đối với:....................................(3)................................
1. Nội
dung và kết quả kiểm tra như sau:
……………………………………(4)………………………………………
2. Kiến
nghị.
……………………………………(5)………………………………………
Việc
kiểm tra được kết thúc vào hồi .... giờ….. ngày ... tháng …… năm …….
|
NGƯỜI
KIỂM TRA
(Ký ghi rõ họ, tên)
|
Ghi
chú:
(1)
Tên cơ sở.
(2)
Ghi tên người kiểm tra; người đại diện khu vực, hạng mục được kiểm tra
(nếu có).
(3)
Ghi khu vực, hạng mục được kiểm tra.
(4)
Ghi rõ kết quả kiểm tra và sơ hở, thiếu sót, vi phạm về phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được phát hiện trong quá trình kiểm tra theo các nội
dung sau:
- Việc
trang bị phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, hệ thống
điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy, nguồn nước chữa cháy bảo đảm/không bảo đảm
theo quy định (đối với trường hợp kiểm tra lần đầu hoặc khi có thay thế, trang
bị bổ sung):
+ Chủng
loại, số lượng và vị trí bố trí phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Chủng
loại, số lượng và vị trí bố trí hệ thống phòng cháy, chữa cháy (hệ thống báo
cháy tự động, hệ thống chữa cháy tự động, hệ thống chữa cháy bằng nước);
+ Hệ
thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy: nguồn điện lưới, nguồn điện dự phòng;
+ Nguồn
nước chữa cháy: Bồn, bể chứa nước, ao, hồ, sông, suối (số lượng, vị trí, khả
năng lấy nước bằng các phương tiện chữa cháy: xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy);
trụ cấp nước chữa cháy (số lượng, vị trí bố trí).
- Việc
duy trì hoạt động các phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ, hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy; nguồn nước chữa cháy đã được
trang bị bảo đảm/không bảo đảm theo quy định (kiểm tra thực tế và thử nghiệm
xác suất hoạt động của phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, hệ thống điện
phục vụ chữa cháy, nguồn nước chữa cháy):
+ Tình
trạng duy trì số lượng, chủng loại, chất lượng của phương tiện
chữa cháy thông dụng, dụng cụ phá dỡ thô sơ;
+ Tình
trạng duy trì hoạt động của các thiết bị thuộc hệ thống phòng
cháy, chữa cháy;
+ Tình
trạng duy trì hoạt động của hệ thống phòng cháy, chữa cháy;
+ Tình
trạng duy trì hoạt động của hệ thống điện phục vụ phòng cháy và
chữa cháy;
+ Tình
trạng duy trì nguồn nước chữa cháy (trữ lượng, lưu lượng, khả
năng lấy nước bằng các phương tiện chữa cháy: xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy).
- Việc
lắp đặt, duy trì hoạt động của thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống
Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy;
khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bảo đảm/không
bảo đảm theo quy định:
+
Trang bị thiết bị truyền tin báo cháy và kết nối với hệ thống Cơ sở
dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy;
+ Tình
trạng duy trì kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy;
+ Thực
hiện khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (khai
báo lần đầu hoặc khi có thay đổi thông tin đã khai báo trước đó).
- Tình
trạng duy trì điều kiện an toàn phòng cháy trong sử dụng nguồn
lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ bảo
đảm/không bảo đảm theo quy định.
- Việc
duy trì khoảng cách phòng cháy, chữa cháy, đường, bãi đỗ, khoảng trống phục vụ
hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bảo đảm/không bảo đảm theo quy
định:
+ Tình
trạng duy trì khoảng cách phòng cháy, chữa cháy giữa các nhà,
công trình;
+ Tình
trạng duy trì đường, bãi đỗ, khoảng trống phục vụ hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
- Việc
duy trì giải pháp thoát nạn, ngăn cháy, chống cháy lan, chống khói bảo đảm/không
bảo đảm theo quy định:
+ Tình
trạng duy trì lối thoát nạn, đường thoát nạn của gian phòng,
khu vực, nhà, công trình;
+ Tình
trạng duy trì các giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan đã được
thi công, lắp đặt; việc bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện giao
thông, vật dụng, thiết bị khác ảnh hưởng đến ngăn cháy, chống cháy lan.
- Tình
trạng chấp hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
(kiểm tra xác suất nhận thức và việc chấp hành của người dân/người lao động tại
cơ sở).
- Tình
trạng duy trì các biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn đã được niêm
yết, lắp đặt bảo đảm/không bảo đảm theo quy định.
- Việc
khắc phục các sơ hở, thiếu sót, vi phạm đã được phát hiện tại lần kiểm tra trước
hoặc theo kiến nghị của cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ.
(5)
Ghi yêu cầu cụ thể thời hạn khắc phục các sơ hở, thiếu sót, vi phạm về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; kiến nghị, đề xuất với người có thẩm
quyền.
Mẫu số PC03
……(1)…..
……(2)…..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
KIỂM TRA
Về
phòng cháy, chữa cháy
Hồi
…. giờ …. ngày …. tháng … năm …………., tại…………………….
Địa
chỉ: …………………………………………………………………….
Chúng
tôi gồm:
Đại
diện: ……………………………………………………………………
- Ông/bà:
…………………………….; chức vụ: …………………………
- Ông/bà:
…………………………….; chức vụ: …………………………
Đã tiến
hành kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy đối với ……..(3)………..
Đại
diện:…………………………………..(4)………………………………
- Ông/bà:
…………………………….; chức vụ: …………………………
- Ông/bà:
…………………………….; chức vụ: …………………………
1. Nội
dung và kết quả kiểm tra như sau:
……………………………..
(5) ……………………………………………
2. Kiến
nghị:
……………………………………(6)………………………………………
Biên bản
được lập xong hồi … giờ ... ngày …. tháng ….. năm .........., gồm …. trang, được
lập thành ….. bản, mỗi bên liên quan giữ 01 bản, đã đọc lại cho mọi người cùng
nghe, công nhận đúng và nhất trí ký tên dưới đây.
……(7)…..
|
..…(8)……
|
…..(9)……
|
Ghi
chú:
(1)
Tên cơ quan cấp trên trực tiếp.
(2)
Tên cơ quan, tổ chức chủ trì kiểm tra.
(3)
Tên đối tượng được kiểm tra.
(4)
Tên cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý đối tượng được kiểm tra; đại diện cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan (nếu có).
(5)
Ghi rõ nội dung và kết quả kiểm tra:
- Nội
dung trình bày của đại diện đối tượng được kiểm tra (người đứng đầu cơ sở, chủ
phương tiện giao thông, chủ hộ gia đình, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình…)
các nội dung liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại
cơ sở;
- Kết
quả kiểm tra và các sơ hở, thiếu sót, vi phạm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ được phát hiện trong quá trình kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm
a, điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định này;
- Kết
quả kiểm tra việc khắc phục các sơ hở, thiếu sót, vi phạm của cơ sở đã được cơ
quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ kiến nghị hoặc
tại báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của
cơ sở.
(6)
Ghi yêu cầu cụ thể thời hạn khắc phục các sơ hở, thiếu sót, vi phạm về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; hướng dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ (nếu có).
(7) Đại
diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp quản lý đối tượng được kiểm tra
ký, ghi rõ họ tên; đóng dấu (nếu có).
(8) Đại
diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan ký, ghi rõ họ tên (nếu có).
(9) Đại
diện đoàn kiểm tra hoặc cán bộ được phân công kiểm tra ký, ghi rõ họ tên, chức
vụ.
Mẫu số PC04
................(1)................
......................................
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/………
|
…, ngày…...tháng
…... năm .....
|
BÁO
CÁO
Kết quả
thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
Kính gửi: ...............(2)......................
.............
(1)........... báo cáo kết quả thực hiện công tác
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở như sau:
1. Kết
quả thực hiện:
...............................................................(3).....................................................
2. Kết
quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền (nếu có):
……………………………………………………………………………….
3. Đề
xuất đối với cơ quan quản lý (nếu
có):....................(4)..........................
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…………
|
ĐẠI
DIỆN CƠ SỞ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi
chú:
(1)
Tên cơ sở.
(2)
Ghi tên cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ: Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về
xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở.
(3)
Đánh giá kết quả thực hiện:
-
Trách nhiệm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của người đứng đầu
cơ sở theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ;
- Nội
dung và kết quả tự kiểm tra định kỳ về phòng cháy, chữa cháy của cơ sở;
- Việc
bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy
định;
- Việc
thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc;
- Các
sơ hở, thiếu sót, vi phạm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ được phát hiện trong quá trình kiểm tra; cam kết thời hạn khắc phục sơ hở,
thiếu sót về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
(4)
Ghi những đề xuất với cơ quan quản lý (nếu có).
Mẫu số PC05
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐĂNG
KÝ
THAM GIA HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY,
CỨU NẠN,
CỨU HỘ TÌNH NGUYỆN
Kính gửi: ….…….(1)………
Họ
và tên: ...................................................................................................................
Ngày
tháng năm sinh:..................................................................................................
Căn cước/căn
cước công dân/Hộ chiếu số:………………………………...
Nơi
thường trú (tạm trú):...............................................................................................
Số
điện thoại:..............................................................................................................
Nghề
nghiệp:...............................................................................................................
Nơi
làm việc:...............................................................................................................
Địa
chỉ nơi làm việc:.....................................................................................................
Tôi
đăng ký tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ tình nguyện với nội dung và thời gian như sau:
STT
|
Nội
dung
|
Thời
gian (2)
|
Đăng ký (3)
|
1
|
Tham
gia tuyên truyền, phổ biến giáo dục kiến thức, pháp luật, kỹ năng về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
|
|
|
2
|
Tham
gia xây dựng, duy trì các mô hình an toàn về phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ tại cộng đồng
|
|
|
3
|
Tham
gia chữa cháy
|
|
|
4
|
Tham
gia cứu nạn, cứu hộ
|
|
|
5
|
Tham
gia phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
|
|
|
|
....... ngày .... tháng.... năm…..
NGƯỜI ĐĂNG KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi
chú:
(1)
Ghi cụ thể tên Công an cấp xã.
(2)
Ghi thời gian đăng ký tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ tình nguyện tương ứng theo từng nội dung (ngày tham gia hoặc thời
gian tham gia trong ngày).
(3)
Đánh dấu “x” vào ô tương ứng đăng ký nội dung tham gia hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện.
Mẫu số PC06
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHƯƠNG
ÁN CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ CỦA CƠ SỞ
Tên cơ
sở:
.......................................................................................................
Địa
chỉ: ...........................................................................................................
Số
điện thoại liên hệ:
......................................................................................
Năm…
I.
SƠ ĐỒ TỔNG MẶT BẰNG
(Sơ
đồ tổng mặt bằng: sơ đồ thể hiện đường, lối thoát nạn, vị trí
trụ, bể, bến lấy nước chữa cháy, vị trí bố trí phương tiện, thiết bị chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ theo từng khu vực, hạng mục công trình trong cơ sở. Sơ đồ vẽ
trên khổ giấy A4 hoặc lớn hơn cho phù hợp).
II.
THÔNG TIN CƠ SỞ
1. Tên
cơ sở:
....................................................................................................
2. Địa
chỉ:
........................................................................................................
3. Họ
và tên người đứng đầu cơ sở: ..................; Số điện thoại:
.......................
4. Tổ
chức lực lượng tại chỗ(1):
4.1. Đội
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở/chuyên ngành:
- Tổng
số đội viên:…….…người;
- Họ
và tên đội trưởng:……….........; Số điện thoại:…………………………
4.2. Tổng
số ……. người được phân công nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4.3. Lực
lượng có thể huy động:
-
Trong giờ làm việc:……...người;
-
Ngoài giờ làm việc:.……..người.
5. Bảng
thống kê hệ thống phòng cháy, chữa cháy, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
của cơ sở:
(Chỉ
thống kê hệ thống, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đảm bảo
chất lượng theo quy định).
5.1. Bảng
thống kê phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
STT
|
Loại
phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Vị
trí bố trí
|
Ghi chú
|
1
|
Bình
bột chữa cháy
|
|
|
|
|
2
|
Bình
khí chữa cháy
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
5.2. Bảng
thống kê hệ thống phòng cháy, chữa cháy (nếu có)
STT
|
Hệ thống
phòng cháy, chữa cháy
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Vị
trí bố trí
|
Ghi chú
|
1
|
Hệ
thống báo cháy tự động
|
|
|
|
|
1.1
|
Tủ
báo cháy trung tâm
|
|
|
|
|
1.2
|
Đầu
báo cháy….
|
|
|
|
|
1.3
|
Nút
ấn báo cháy
|
|
|
|
|
…
|
……
|
|
|
|
|
2
|
Hệ
thống chữa cháy tự động (nước, khí, sol khí, bột, bọt…)
|
|
|
|
|
2.1
|
Tủ
điều khiển…
|
|
|
|
|
2.2
|
Đầu
phun chữa cháy
|
|
|
|
|
2.3
|
Trạm
bơm chữa cháy
|
|
|
|
|
…
|
…..
|
|
|
|
|
3
|
Hệ
thống chữa cháy bằng nước
|
|
|
|
|
3.1
|
Tủ
họng nước chữa cháy
|
|
|
|
|
3.2
|
Trạm
bơm chữa cháy
|
|
|
|
|
3.3
|
Họng
tiếp nước
|
|
|
|
|
3.4
|
Họng
hút nước
|
|
|
|
|
….
|
……
|
|
|
|
|
6. Nguồn
nước phục vụ chữa cháy(2):
TT
|
Tên nguồn
nước
|
Vị
trí
|
Trữ lượng
(m3)
hoặc lưu lượng (l/s)
|
Ghi chú
|
1
|
Bên
trong
|
|
|
|
1.1
|
Bể
nước
|
|
|
|
1.2
|
Trụ
nước
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
2
|
Bên
ngoài
|
|
|
|
2.1
|
Trụ
nước
|
|
|
|
2.2
|
Bể
nước cơ sở lân cận
|
|
|
|
2.3
|
Ao,
hồ, sông, suối, kênh...
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
7.
Danh sách số điện thoại:
7.1. Số
điện thoại báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ: 114
7.2. Số
điện thoại các cơ quan, đơn vị liên quan cần liên hệ:
STT
|
Tên cơ quan, đơn vị
|
Số điện
thoại
|
Ghi chú
|
1
|
Ủy
ban nhân dân cấp xã ......
|
|
|
2
|
Cơ
quan Công an trực tiếp quản lý cơ sở….
|
|
|
3
|
Công
an cấp xã…
|
|
|
4
|
Đơn
vị điện lực…….
|
|
|
5
|
Đơn
vị cấp nước…….
|
|
|
6
|
Cơ
quan y tế……
|
|
|
….
|
(Các
cơ quan liên quan khác) ….
|
|
|
III.
TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM VỀ CHÁY, TAI NẠN, SỰ CỐ TRONG CƠ SỞ
1.
Đánh giá tính chất, đặc điểm có liên quan đến cháy, tai nạn, sự cố của công
trình, hạng mục công trình theo công năng sử dụng
a)
Công năng sử dụng để sản xuất, kinh doanh
- Quy
mô, đặc điểm kiến trúc, xây dựng: (số tầng, diện tích mặt bằng,
kết cấu bê tông cốt thép hoặc khung thép mái tôn….)
.................................................................................................................................
- Đặc
điểm nguy hiểm cháy, nổ của các nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, hàng hoá dễ
cháy chủ yếu: (vị trí bố trí, sắp xếp, số lượng, khối lượng trong từng khu vực,
hạng mục công trình; đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả năng cháy lan
ra khu vực xung quanh).
.................................................................................................................................
- Nguồn
nhiệt có khả năng phát sinh gây cháy: (lửa trần, sự cố hệ thống điện, thiết
bị điện, sơ suất trong sử dụng thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, sự cố kỹ
thuật, sét đánh...).
.................................................................................................................................
b)
Công năng sử dụng để ở
- Quy
mô, đặc điểm kiến trúc, xây dựng: (số tầng, diện tích mặt bằng,
kết cấu bê tông cốt thép hoặc khung thép mái tôn….)
.................................................................................................................................
- Đặc
điểm nguy hiểm cháy, nổ của thiết bị, đồ dùng sinh hoạt: (vị trí bố trí, sắp
xếp, số lượng; đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả năng cháy lan ra khu
vực xung quanh)
.................................................................................................................................
- Nguồn
nhiệt có khả năng phát sinh gây cháy: (lửa trần, sự cố hệ thống điện, thiết
bị điện, sét đánh...)
.................................................................................................................................
c)
Công năng sử dụng là kho, bãi bảo quản, tập kết nguyên liệu, nhiên liệu,
vật tư, hàng hoá
- Quy
mô, đặc điểm kiến trúc, xây dựng: (số tầng, diện tích mặt bằng,
kết cấu bê tông cốt thép hoặc khung thép mái tôn….)
.................................................................................................................................
- Đặc
điểm nguy hiểm cháy, nổ các nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, hàng hoá dễ cháy
chủ yếu: (vị trí bố trí, sắp xếp, số lượng; đặc điểm cháy, yếu tố độc hại
khi cháy, khả năng cháy lan ra khu vực xung quanh).
.................................................................................................................................
- Nguồn
nhiệt có khả năng phát sinh gây cháy: (lửa trần, sự cố hệ thống điện, thiết
bị điện, sơ suất trong sử dụng thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, sự cố kỹ
thuật, sét đánh...).
.................................................................................................................................
d)
Công năng sử dụng là nhà, gara, bến, bãi tập kết, lưu giữ, để phương tiện
giao thông
- Quy
mô, đặc điểm kiến trúc, xây dựng: (số tầng, diện tích mặt bằng,
kết cấu bê tông cốt thép hoặc khung thép mái tôn….)
.................................................................................................................................
- Đặc
điểm nguy hiểm cháy, nổ phương tiện: (vị trí bố trí, sắp xếp, số lượng; đặc điểm
cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả năng cháy lan ra khu vực xung quanh).
.................................................................................................................................
- Nguồn
nhiệt có khả năng phát sinh gây cháy: (lửa trần, sự cố hệ thống điện, thiết
bị điện, sơ suất trong sử dụng thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, sự cố kỹ
thuật, sét đánh...).
.................................................................................................................................
đ)
Công năng sử dụng là văn phòng, nơi làm việc, học tập, thi đấu thể thao
- Quy
mô, đặc điểm kiến trúc, xây dựng: (số tầng, diện tích mặt bằng,
kết cấu bê tông cốt thép hoặc khung thép mái tôn….)
.................................................................................................................................
- Đặc
điểm nguy hiểm cháy, nổ các phương tiện, thiết bị, vật tư, hàng hoá dễ cháy chủ
yếu: (vị trí bố trí, sắp xếp; số lượng; đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi
cháy, khả năng cháy lan ra khu vực xung quanh).
.................................................................................................................................
- Nguồn
nhiệt có khả năng phát sinh gây cháy: (lửa trần, sự cố hệ thống điện, thiết
bị điện, sơ suất trong sử dụng thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, sự cố kỹ
thuật, sét đánh...).
.................................................................................................................................
e)
Công năng sử dụng là dịch vụ (khám chữa bệnh, vui chơi giải trí, ăn uống…)
- Quy
mô, đặc điểm kiến trúc, xây dựng: (số tầng, diện tích mặt bằng,
kết cấu bê tông cốt thép hoặc khung thép mái tôn….)
.................................................................................................................................
- Đặc
điểm nguy hiểm cháy, nổ các phương tiện, thiết bị, vật tư, hàng hoá dễ cháy chủ
yếu: (vị trí bố trí, sắp xếp, số lượng; đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi
cháy, khả năng cháy lan ra khu vực xung quanh).
.................................................................................................................................
- Nguồn
nhiệt có khả năng phát sinh gây cháy: (lửa trần, sự cố hệ thống điện, thiết
bị điện, sơ suất trong sử dụng thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, sự cố kỹ
thuật, sét đánh...).
.................................................................................................................................
g)
Công năng sử dụng khác (nếu có)….
3. Những
vấn đề cần lưu ý để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện khi tổ chức chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với chất, hàng hoá nguy hiểm về cháy, nổ được bảo quản,
sử dụng trong cơ sở
- Chất,
hàng hoá trong cơ sở kỵ nước:
.................................................................................................................................
- Khu
vực chứa chất, hàng hoá khi cháy dễ sinh ra khói khí độc:
.................................................................................................................................
- Khu
vực có người làm việc mà khó tiếp cận khi cứu nạn, cứu hộ:
.................................................................................................................................
- Khu
vực có nguy cơ hình thành môi trường nguy hiểm nổ:
.................................................................................................................................
IV.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG CHÁY, TAI NẠN, SỰ CỐ
1.
Tình huống cháy
1.1.
Tình huống 1
a) Giả
định tình huống cháy(3)
- Vào
hồi….giờ…..phút ….ngày..../..../.... xảy ra cháy tại …..; hoặc
vào hồi…. giờ…..phút ….phát hiện cháy do người phát hiện cháy hoặc hệ thống báo
cháy tự động kích hoạt:………………………………………………………....;
-
Nguyên nhân do……………………………………………………...…….;
- Chất
cháy chủ yếu là…………………………………………………….....;
- Đám
cháy có nguy cơ cháy lan sang các khu vực, hạng mục xung
quanh….;
- Diện
tích đám cháy khoảng…..m2;
- Tại
thời điểm xảy cháy, có ….người đang có mặt trong khu vực xảy cháy.
b) Nhiệm
vụ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, cụ thể như sau:
- Nhiệm
vụ của người chỉ huy chữa cháy tại cơ sở:
+ Phân
công các lực lượng thực hiện nhiệm vụ thông tin liên lạc, hướng dẫn
thoát nạn và triển khai chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Bảo
đảm các điều kiện cần thiết cho chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Tổ
chức bảo vệ hiện trường, khắc phục hậu quả.
- Nhiệm
vụ thông tin liên lạc, gồm…người:
+
Nhanh chóng báo động, đồng thời báo ngay cho người đứng đầu cơ sở và Đội trưởng
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở (hoặc chuyên ngành) biết có
sự cố cháy xảy ra;
+ Điện
thoại cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số
114;
+ Điện
thoại cho cơ quan Y tế theo số 115;
+ Điện
thoại báo cháy cho Công an cấp xã, chính quyền địa phương và các cơ quan có
liên quan khác;
+ Cắt
điện tại khu vực cháy; tổ chức trinh sát xác định vị trí, số lượng người bị nạn,
nguy cơ cháy lan để báo cáo cho người chỉ huy chữa cháy của cơ sở;
+ Sử
dụng hệ thống loa phát thanh, hệ thống thông tin trong nội bộ của cơ sở để
thông báo cho mọi người biết hiện tại có tình huống sự cố xảy ra và yêu cầu sơ
tán theo hướng dẫn để thoát ra bên ngoài đến vị trí tập kết an toàn đã được quy
định.
- Nhiệm
vụ cứu nạn và hướng dẫn thoát nạn, gồm……người:
+ Tổ
chức di tản người, cứu người bị nạn, sơ cứu các nạn nhân;
+ Tổ
chức hướng dẫn người thoát nạn ra vị trí tập kết;
+ Tổ
chức kiểm đếm, xác định số lượng người còn mắc kẹt (nếu có).
- Nhiệm
vụ di chuyển, bảo vệ tài sản, gồm……người:
+ Di
chuyển tài sản và các loại chất cháy nguy hiểm ra khỏi khu vực
cháy để tạo khoảng cách chống cháy lan sang khu vực xung quanh;
+ Đón
và hướng dẫn các lực lượng tham gia chữa cháy đến khu vực cháy; thực
hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy.
- Nhiệm
vụ chữa cháy, gồm…….người:
+ Sử
dụng bình chữa cháy xách tay, xe đẩy để chữa cháy;
+ Triển
khai lăng phun từ họng nước chữa cháy để chữa cháy, làm mát chống cháy lan cho
người, phương tiện tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
+ Tham
gia bảo vệ hiện trường, khắc phục hậu quả.
- Đối
với các cơ sở được trang bị xe chữa cháy thì triển khai đội hình chữa cháy từ
các xe chữa cháy, cụ thể:
+ Xe
chữa cháy 1:…………………………………………………………….
+ Xe
chữa cháy 2:.……………………………………………………………
+ Xe
chữa cháy 3:.……………………………………………………………
+.......................................................................................................................
1.2.
Tình huống 2
.................................................................................................................................
1.3.
Tình huống 3
.................................................................................................................................
2.
Tình huống tai nạn, sự cố
2.1.
Tình huống có người đuối nước
a) Giả
định tình huống
- Vào
hồi….giờ…..phút ….ngày..../..../.... xảy ra tai nạn, sự cố có
… người bị đuối nước tại.…………………………………………………………………..;
-
Nguyên nhân do…………………………………………………………….
b) Tổ
chức cứu nạn
- Khi
phát hiện tai nạn, sự cố có người bị đuối nước, người phát hiện cần
thực hiện theo các bước sau:
+
Nhanh chóng báo động, đồng thời báo ngay cho người đứng đầu cơ sở và Đội trưởng
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc chuyên ngành biết có
tai nạn, sự cố xảy ra;
+ Điện
thoại cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số
114;
+ Điện
thoại cho cơ quan Y tế theo số 115;
+ Điện
thoại cho Công an cấp xã, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan
khác.
- Đánh
giá tình hình và quan sát số lượng, vị trí người bị đuối
nước, điều kiện môi trường nước (dòng chảy, sóng, địa hình, độ sâu) để quyết định
phương pháp cứu người trực tiếp hoặc gián tiếp, cụ thể:
+ Cứu
người gián tiếp: quăng dây, phao cứu sinh, ván nổi, can nhựa, thùng xốp, áo
phao để nạn nhân bám vào; sử dụng thuyền, xuồng hoặc vật nổi lớn để tiếp cận và
cứu nạn nhân;
+ Cứu
người trực tiếp: người trực tiếp ra cứu mặc áo phao, buộc một đầu dây cố định
vào vị trí an toàn (hoặc có người giữ dây), đầu còn lại buộc vào người trực tiếp
ra cứu, bơi ra tiếp cận nạn nhân từ phía sau để đưa nạn nhân vào vị trí an toàn
(dùng kỹ thuật bơi dìu nạn nhân ngửa lên mặt nước, giữ đầu nạn nhân nổi trên mặt
nước; nếu có nhiều nạn nhân, hãy ưu tiên người vẫn còn phản ứng nhưng kiệt sức
trước).
- Biện
pháp sơ cứu ngay khi đưa nạn nhân đến vị trí an toàn:
+ Đặt
nạn nhân ở tư thế nằm ngửa trên mặt phẳng cứng, kiểm tra phản ứng, nhịp tim và
nhịp thở;
+ Nếu
nạn nhân không thở, tiến hành hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực ngay lập
tức;
+
Không dốc ngược người nạn nhân để ép nước ra vì có thể làm mất thời
gian vàng để cứu sống nạn nhân;
+ Giữ
ấm cho nạn nhân nếu trời lạnh và chờ đội y tế đến.
- Hỗ
trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi đến hiện
trường, cụ thể: cung cấp thông tin về số lượng nạn nhân, tình trạng hiện tại và
các biện pháp đã thực hiện.
2.2.
Tình huống sập đổ nhà, công trình, cây cối
a) Giả
định tình huống
- Vào
hồi….giờ…..phút ….ngày..../..../.... xảy ra tai nạn, sự cố sập
đổ nhà, công trình, cây cối làm… người bị mắc kẹt tại ……………………………….…..;
-
Nguyên nhân do………………………………………………………...…..
b) Tổ
chức cứu nạn
- Khi
phát hiện tai nạn, sự cố sập đổ nhà, công trình, cây cối có người bị
mắc kẹt, người phát hiện cần thực hiện theo các bước sau:
+
Nhanh chóng báo động, đồng thời báo ngay cho người đứng đầu cơ sở và Đội trưởng
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc chuyên ngành biết có
tai nạn, sự cố xảy ra;
+ Điện
thoại cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số
114;
+ Điện
thoại cho cơ quan Y tế theo số 115;
+ Điện
thoại cho Công an cấp xã, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan
khác.
- Đánh
giá nhanh tình hình, khoanh vùng hiện trường và quan sát số lượng,
vị trí người bị mắc kẹt, điều kiện môi trường để quyết định phương pháp, biện
pháp cứu người, cụ thể:
+ Quan
sát mức độ sập đổ, xác định các nguy cơ tiếp diễn;
+ Công
trình có thể tiếp tục sập đổ thứ cấp;
+ Khả
năng cháy, rò rỉ khí gas, chập điện;
+ Dừng
ngay các hoạt động có thể gây nguy hiểm thêm;
+
Khoanh vùng hiện trường, ngăn người không có nhiệm vụ vào khu vực nguy hiểm.
- Tiến
hành cứu nạn, cứu hộ:
+ Tổ
chức ngắt điện, đóng van gas nếu có rò rỉ; quan sát xem công trình, cây cối có
nguy cơ sập đổ thứ cấp không để có biện pháp chống, chèn phù hợp;
+ Cứu
người bị thương nhẹ hoặc mắc kẹt ngoài đống đổ nát: dùng dụng cụ cứu hộ sẵn có
như xà beng, búa, kìm cộng lực để mở đường thoát; hướng dẫn nạn nhân tự di chuyển
ra ngoài nếu có thể;
+ Tìm
kiếm và tiếp cận người bị nạn trong đống đổ nát: gọi lớn, lắng
nghe tiếng kêu cứu; không di chuyển đống đổ nát tùy tiện, tránh gây sập đổ tiếp;
sử dụng có thiết bị hỗ trợ như camera dò tìm, cảm biến (nếu có) để xác định vị
trí nạn nhân; tạo lối thoát an toàn cho nạn nhân bằng cách dọn dẹp nhẹ nhàng;
+ Giải
cứu người bị mắc kẹt nặng: nếu nạn nhân bị kẹt trong bê tông, đống gỗ lớn,… cần
chờ lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
+ Duy
trì sự sống bằng cách: nói chuyện trấn an, cung cấp nước hoặc ôxy
(nếu có); đánh dấu vị trí nạn nhân để hướng dẫn lực lượng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Sơ cứu
người bị thương:
+ Kiểm
tra ý thức, nhịp thở;
+ Hô hấp
nhân tạo nếu nạn nhân ngừng thở;
+ Cầm
máu, cố định xương gãy bằng nẹp hoặc vật dụng thay thế;
+
Không di chuyển nạn nhân bị chấn thương cột sống, trừ khi có nguy cơ tử
vong nếu ở nguyên vị trí;
+ Giữ
ấm, trấn an nạn nhân.
- Hỗ
trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi đến hiện
trường, cụ thể: cung cấp thông tin về số lượng nạn nhân, tình trạng hiện tại và
các biện pháp đã thực hiện; hướng dẫn lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ vào hiện trường theo lối an toàn nhất; tiếp tục hỗ trợ di
chuyển nạn nhân ra khu vực an toàn.
Lưu ý:
không vào hiện trường một cách tùy tiện, luôn bảo đảm an toàn cho người cứu
nạn trước; không dùng sức người để di chuyển vật nặng, tránh gây sập đổ thứ cấp;
phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để bảo
đảm hiệu quả cứu nạn.
2.3.
Tình huống tai nạn, sự cố do phương tiện, thiết bị gây ra
a) Giả
định tình huống
- Vào
hồi….giờ…..phút ….ngày..../..../.... xảy ra tai nạn, sự cố do
phương tiện, thiết bị……… gây ra làm … người bị mắc kẹt tại…………………………..;
-
Nguyên nhân do………………………………………………………...…..
b) Tổ
chức cứu nạn
- Khi
phát hiện tai nạn, sự cố do phương tiện, thiết bị gây ra có người bị
mắc kẹt, người phát hiện cần thực hiện theo các bước sau:
+
Nhanh chóng báo động, đồng thời báo ngay cho người đứng đầu cơ sở và Đội trưởng
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc chuyên ngành biết có
tai nạn, sự cố xảy ra;
+ Điện
thoại cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số
114;
+ Điện
thoại cho cơ quan y tế theo số 115;
+ Điện
thoại cho Công an cấp xã, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan
khác.
- Đánh
giá nhanh tình hình, khoanh vùng hiện trường và quan sát số lượng,
vị trí người bị mắc kẹt, điều kiện môi trường để quyết định phương pháp, biện
pháp cứu người, cụ thể:
+ Quan
sát mức độ mắc kẹt của nạn nhân để xác định phương pháp, biện pháp
cứu nạn;
+
Khoanh vùng hiện trường, ngăn không cho người không có nhiệm vụ vào khu vực
nguy hiểm;
+ Kiểm
tra nguy cơ thứ cấp như: rò rỉ nhiên liệu, khí gas, hóa chất độc hại; nguy cơ
cháy, chập điện từ phương tiện, thiết bị; khả năng thiết bị có thể sập đổ hoặc
tiếp tục gây chấn thương; ngắt nguồn điện, động cơ, nhiên liệu của phương tiện
hoặc thiết bị (nếu có thể).
- Tiến
hành cứu nạn, cứu hộ: giải cứu người mắc kẹt trong thiết bị máy móc: ngắt nguồn
điện, khóa hệ thống điều khiển của máy móc trước khi tiếp cận nạn nhân; dùng dụng
cụ cứu hộ (xà beng, kìm cộng lực, máy cắt) để mở phần mắc kẹt; giữ nguyên tư thế
nạn nhân, tránh kéo mạnh có thể gây tổn thương thêm; nếu có rò rỉ hóa chất, khí
độc, cần đeo mặt nạ phòng độc và sơ tán nạn nhân ngay khi có thể.
- Sơ cứu
người bị nạn:
+ Kiểm
tra ý thức, nhịp thở của nạn nhân;
+ Nếu
ngừng thở, ngừng tim, tiến hành hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực ngay
lập tức;
+ Cầm
máu, cố định xương gãy, đặc biệt với nạn nhân bị kẹt lâu có nguy cơ hoại tử;
+ Giữ
ấm và trấn an nạn nhân trong khi chờ lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ đến hỗ trợ.
- Hỗ
trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi đến hiện
trường, cụ thể: báo cáo nhanh số lượng nạn nhân, tình trạng hiện tại, các biện
pháp đã thực hiện; hỗ trợ di chuyển nạn nhân lên xe cấp cứu.
Lưu ý:
không tự ý di chuyển nạn nhân bị kẹt nặng, trừ khi có nguy cơ tử
vong nếu ở nguyên vị trí; luôn mang theo trang phục bảo hộ, tránh bị thương
trong quá trình giải cứu; không sử dụng các công cụ cắt, cạy nếu có nguy cơ gây
tổn thương thêm cho nạn nhân; luôn ưu tiên sự an toàn của lực lượng cứu nạn trước
khi thực hiện giải cứu.
2.4.
Tình huống sạt lở đất, đá
a) Giả
định tình huống
- Vào
hồi….giờ…..phút ….ngày..../..../.... xảy ra tai nạn, sự cố do
sạt lở đất, đá gây ra làm … người bị mắc kẹt tại……………………………………………..;
-
Nguyên nhân do………………………………………………………...…..
b) Tổ
chức cứu nạn
- Khi
phát hiện tai nạn, sự cố sạt lở đất, đá có người bị mắc kẹt, người
phát hiện cần thực hiện theo các bước sau:
+
Nhanh chóng báo động, đồng thời báo ngay cho người đứng đầu cơ sở và Đội trưởng
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc chuyên ngành biết có
tai nạn, sự cố xảy ra.
+ Điện
thoại cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số
114;
+ Điện
thoại cho cơ quan Y tế theo số 115;
+ Điện
thoại cho Công an cấp xã, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan
khác;
+ Cung
cấp thông tin chi tiết: vị trí xảy ra sạt lở, số người mắc kẹt
(nếu có thể xác định), tình trạng đất đá tiếp tục sạt xuống hay không.
- Đánh
giá nhanh tình hình, khoanh vùng hiện trường và quan sát số lượng,
vị trí người bị mắc kẹt, điều kiện môi trường để quyết định phương pháp, biện
pháp cứu người, cụ thể:
+ Quan
sát phạm vi sạt lở, nguy cơ tiếp tục sạt lở, đặc biệt sau mưa lớn,
động đất;
+
Khoanh vùng nguy hiểm, ngăn người dân, phương tiện không có
nhiệm vụ vào khu vực có nguy cơ sạt lở tiếp;
+ Kiểm
tra các nguy cơ thứ cấp: nguy cơ sập tiếp, tiếp tục sạt lở; khả năng rò rỉ khí
gas, chất lỏng dễ cháy nếu là công trường, khu dân cư; lún sụt nền đất, có thể
gây nguy hiểm cho lực lượng cứu nạn.
- Tiến
hành cứu nạn, cứu hộ:
+ Xác
định vị trí và tiếp cận nạn nhân;
+ Gọi
lớn, lắng nghe tiếng kêu cứu, tiếng động từ nạn nhân;
+ Nếu
nạn nhân bị lấp hoàn toàn, cần đánh dấu vị trí nghi ngờ để hỗ trợ lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
+
Không đào bới tùy tiện, tránh làm đất đá sạt xuống nhiều hơn.
- Giải
cứu người bị mắc kẹt nhẹ:
+ Nếu
nạn nhân không bị vùi hoàn toàn, cố gắng đào bới nhẹ nhàng bằng tay hoặc xẻng
nhỏ để tránh gây thương tích thêm;
+ Giữ
cố định đầu, cổ, cột sống nếu nghi ngờ chấn thương;
+ Nếu
có nhiều người bị nạn, ưu tiên cứu người còn tỉnh táo trước.
- Giải
cứu người mắc kẹt sâu trong đống đất đá:
+
Không kéo nạn nhân ra ngay nếu họ bị đè bởi đất đá lớn, tránh tổn thương
thêm;
+ Dùng
vật dụng hỗ trợ như xà beng, cuốc xẻng, cọc gỗ để tạo lối
thoát;
+ Nếu
có nguy cơ sạt tiếp, cần gia cố đất đá bằng tấm ván, bao cát trước khi tiếp cận.
- Sơ cứu
người bị nạn
+ Kiểm
tra ý thức, nhịp thở của nạn nhân;
+ Nếu
ngừng thở, ngừng tim, tiến hành hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực ngay;
+ Cầm
máu, cố định gãy xương, tránh di chuyển mạnh nếu nạn nhân bị chấn thương nặng;
+ Giữ
ấm và trấn an nạn nhân, đặc biệt nếu bị vùi lâu trong đất, đá lạnh.
- Hỗ
trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi đến hiện
trường, cụ thể: báo cáo nhanh số lượng nạn nhân, vị trí, tình trạng sức khỏe;
hướng dẫn lực lượng chuyên nghiệp tiếp cận theo đường an toàn nhất; tiếp tục hỗ
trợ đào bới, di chuyển nạn nhân ra ngoài.
Lưu ý:
không vào hiện trường cứu nạn ngay nếu đất, đá chưa ổn định, phải quan
sát kỹ; không dùng phương tiện cơ giới (máy xúc, xe ủi) để đào khi có người mắc
kẹt, tránh gây thương vong thêm; phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ để đảm bảo an toàn.
2.5.
Tình huống tai nạn giao thông
a) Giả
định tình huống
- Vào
hồi….giờ…..phút ….ngày..../..../.... xảy ra tai nạn, sự cố do
tai nạn giao thông gây ra làm … người bị mắc kẹt tại ……………………………………;
-
Nguyên nhân do…………………………………………………………….
b) Tổ
chức cứu nạn
- Khi
phát hiện tai nạn, sự cố tai nạn giao thông có người bị mắc kẹt, người
phát hiện cần thực hiện theo các bước sau:
+
Nhanh chóng báo động, đồng thời báo ngay cho người đứng đầu cơ sở và Đội trưởng
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc chuyên ngành biết có
tai nạn, sự cố xảy ra;
+ Điện
thoại cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số
114;
+ Điện
thoại cho cơ quan Y tế theo số 115;
+ Điện
thoại cho Công an cấp xã, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan
khác;
+ Cung
cấp thông tin chi tiết: vị trí xảy ra tai nạn giao thông, số
người mắc kẹt (nếu có thể xác định), tình trạng của phương tiện hoặc người bị nạn
trên phương tiện.
*
Đối với tình huống tai nạn giao thông đường bộ
- Đánh
giá nhanh tình hình, khoanh vùng hiện trường và quan sát số lượng,
vị trí người bị mắc kẹt, điều kiện môi trường để quyết định phương pháp, biện
pháp cứu người, cụ thể:
+
Khoanh vùng hiện trường, đặt biển cảnh báo hoặc vật cản để cảnh báo cho các
phương tiện giao thông khác;
+ Kiểm
tra nguy cơ thứ cấp: rò rỉ xăng, dầu, chập điện có thể gây cháy nổ; xe có thể bị
lật tiếp, trôi xuống vực hoặc xuống nước; cắt điện phương tiện (nếu có thể) để
tránh chập cháy.
- Tiến
hành cứu nạn, cứu hộ đối với người bị mắc kẹt trong xe:
+ Kiểm
tra mức độ mắc kẹt: nếu cửa có thể mở, hỗ trợ nạn nhân thoát ra; nếu cửa kẹt,
dùng xà beng, kìm cộng lực, búa phá kính để tạo lối thoát; phá kính xe: đập
kính hông hoặc kính sau, tránh gây thương tích cho nạn nhân;
+ Giữ
an toàn cột sống nếu nạn nhân bị thương nặng.
- Tiến
hành cứu nạn, cứu hộ đối với người bị văng ra ngoài:
+
Không di chuyển nạn nhân ngay nếu nghi chấn thương cột sống, trừ khi nguy
hiểm đến tính mạng người bị nạn;
+ Nếu
ngừng thở, ngừng tim, tiến hành hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực ngay
lập tức;
+ Cầm
máu, cố định gãy xương, tránh làm tổn thương thêm;
+ Giữ
ấm và trấn an nạn nhân trong khi chờ lực lượng y tế đến.
- Hỗ
trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi đến hiện
trường, cụ thể: báo cáo nhanh số người bị nạn, tình trạng, biện pháp đã thực hiện;
hỗ trợ di chuyển nạn nhân lên xe cứu thương; giúp điều tiết giao thông, tránh
ùn tắc gây cản trở cứu hộ.
*
Đối với tình huống tai nạn giao thông đường thuỷ
- Đánh
giá tình huống và đảm bảo an toàn
+ Quan
sát tình trạng tàu, thuyền: có bị chìm không?; có nguy cơ va chạm thêm
không?; có rò rỉ nhiên liệu, chập điện không?;
+
Khoanh vùng hiện trường, đặt phao hoặc cảnh báo tàu khác khu vực xảy ra tai
nạn, sự cố.
- Tiến
hành cứu nạn, cứu hộ đối với người rơi xuống nước:
+ Ném
phao cứu sinh, dây thừng, can nhựa để nạn nhân bám vào;
+ Nếu
phải xuống nước, chỉ cứu khi có kỹ năng bơi cứu hộ, tiếp cận từ phía sau để
tránh bị nạn nhân kéo chìm;
+ Nếu
nạn nhân bất tỉnh, giữ đầu họ nổi trên mặt nước và đưa vào bờ nhanh nhất có thể.
- Tiến
hành cứu nạn, cứu hộ đối với mắc kẹt trong tàu, thuyền:
+ Nếu
tàu chưa chìm hẳn, hỗ trợ nạn nhân thoát khỏi khoang tàu, thuyền;
+ Nếu
có khói, cháy, hướng dẫn nạn nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm;
+ Nếu
tàu đang chìm, hướng dẫn nạn nhân bám vào vật nổi (ván gỗ, thùng phuy, phao).
- Sơ cứu
người bị nạn:
+ Kiểm
tra ý thức, nhịp thở của nạn nhân;
+ Nếu
ngừng thở, tiến hành hô hấp nhân tạo ngay trên tàu hoặc bờ;
+ Ủ
ấm cho nạn nhân nếu bị lạnh hoặc ngạt nước;
+ Cố
định gãy xương, băng bó vết thương nếu có.
- Hỗ
trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi đến hiện trường,
cụ thể: cung cấp thông tin về số người bị nạn, tình trạng sức khỏe; hỗ trợ di
chuyển nạn nhân lên bờ hoặc lên tàu cứu hộ.
- Lưu
ý: không nhảy xuống nước cứu nạn nếu không có kỹ năng, hãy hỗ trợ từ xa
bằng phao, dây thừng; không di chuyển nạn nhân chấn thương cột sống, trừ khi có
nguy cơ tử vong nếu ở nguyên vị trí; luôn ưu tiên an toàn cho lực lượng cứu nạn
trước khi thực hiện giải cứu.
V.
CẬP NHẬT, BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN
TT
|
Ngày, tháng, năm
|
Nội
dung cập nhật, bổ sung, chỉnh lý
|
Người đứng
đầu cơ sở ký xác nhận
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI.
THEO DÕI THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN
TT
|
Ngày, tháng, năm
|
Tình huống
thực tập
|
Người đứng
đầu cơ sở ký xác nhận
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
............., ngày ..... tháng .....
năm ..........
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ; đóng
dấu nếu có)
|
HƯỚNG DẪN GHI PHƯƠNG ÁN
Chú
ý: phương án chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở có thể thay đổi số lượng trang để phù hợp với
quy mô, tính chất, đặc điểm và số lượng tình huống giả định trong phương án.
(1) Đối
với cơ sở phải thành lập Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở/chuyên ngành thì ghi
mục 4.1 và 4.3; đối với cơ sở không thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ cơ sở/chuyên ngành thì ghi mục 4.2.
(2)
Nguồn nước phục vụ chữa cháy: ghi rõ vị trí, khả năng lấy nước bằng
xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy; khoảng cách từ cơ sở tới các nguồn nước ở bên
ngoài.
(3) Giả
định tình huống cháy: giả định thời gian cháy xảy ra trong và ngoài giờ làm việc
tại nơi tập trung đông người, khu vực, hạng mục, công trình có nguy hiểm về
cháy, nổ; dự kiến lực lượng, phương tiện tại chỗ được sử dụng; các tình
huống sắp xếp theo thứ tự “Tình huống 1, 2, 3…”.
Mẫu số PC07
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHƯƠNG
ÁN CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
CỦA PHƯƠNG TIỆN GIAO
THÔNG
Năm…
I.
SƠ ĐỒ TỔNG MẶT BẰNG
(Sơ
đồ chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trên phương tiện thể hiện
đường, lối thoát nạn, vị trí bố trí phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ. Sơ đồ vẽ trên khổ giấy A4 hoặc lớn hơn cho phù hợp).
II.
THÔNG TIN VỀ PHƯƠNG TIỆN
1. Loại
phương tiện:
........................................................................................
2. Chủ
phương tiện/người điều khiển phương tiện:
.........................................
3. Số
điện thoại liên hệ:
...................................................................................
4. Tổng
số người thường xuyên làm việc trên phương tiện:……..người.
5. Bảng
thống kê hệ thống phòng cháy, chữa cháy, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
tại chỗ trên phương tiện:
(Chỉ
thống kê hệ thống, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đảm bảo chất lượng
theo quy định).
5.1. Bảng
thống kê phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
STT
|
Loại
phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Vị
trí bố trí
|
Ghi chú
|
1
|
Bình
bột chữa cháy
|
|
|
|
|
2
|
Bình
khí chữa cháy
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
5.2. Bảng
thống kê hệ thống phòng cháy, chữa cháy (nếu có)
STT
|
Hệ thống
phòng cháy, chữa cháy
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Vị
trí bố trí
|
Ghi chú
|
1
|
Hệ
thống báo cháy tự động
|
|
|
|
|
1.1
|
Tủ
báo cháy trung tâm
|
|
|
|
|
1.2
|
Đầu
báo cháy….
|
|
|
|
|
1.3
|
Nút
ấn báo cháy
|
|
|
|
|
…
|
……
|
|
|
|
|
2
|
Hệ
thống chữa cháy tự động (nước, khí, sol khí, bột, bọt…)
|
|
|
|
|
2.1
|
Tủ
điều khiển…
|
|
|
|
|
2.2
|
Đầu
phun chữa cháy
|
|
|
|
|
2.3
|
Trạm
bơm chữa cháy
|
|
|
|
|
…
|
…..
|
|
|
|
|
3
|
Hệ
thống chữa cháy bằng nước
|
|
|
|
|
3.1
|
Tủ
họng nước chữa cháy
|
|
|
|
|
3.2
|
Trạm
bơm chữa cháy
|
|
|
|
|
3.3
|
Họng
tiếp nước
|
|
|
|
|
3.4
|
Họng
hút nước
|
|
|
|
|
….
|
……
|
|
|
|
|
6.
Danh sách số điện thoại các đơn vị liên quan:
- Số
điện thoại báo cháy: 114
- Số
điện thoại Cơ quan quản lý trực tiếp/chủ phương tiện:………………….
III.
TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM VỀ CHÁY, TAI NẠN, SỰ CỐ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN
LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ TRÊN PHƯƠNG TIỆN(1)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
IV.
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý
Những
vấn đề cần lưu ý để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ khi tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với phương tiện,
hàng hoá nguy hiểm về cháy, nổ vận tải trên phương tiện, cụ thể:
1. Chất,
hàng hoá trên phương tiện kỵ nước:
.................................................................................................................................
2. Khu
vực chứa chất, hàng hoá khi cháy dễ sinh ra khói khí độc:
.................................................................................................................................
2. Khu
vực có người làm việc mà khó tiếp cận khi cứu nạn, cứu hộ:
.................................................................................................................................
4. Khu
vực có nguy cơ hình thành môi trường nguy hiểm nổ:
.................................................................................................................................
V.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG CHÁY, TAI NẠN, SỰ CỐ
1.
Tình huống 1
a) Giả
định tình huống…
- Vào
hồi….giờ…..phút ….ngày..../..../.... xảy ra cháy trên phương
tiện tại….; hoặc vào hồi…. giờ…..phút ….phát hiện cháy do người phát hiện cháy
hoặc hệ thống báo cháy tự động kích hoạt:………………………………………..;
-
Nguyên nhân do……………………………………………………………;
- Chất
cháy chủ yếu là……………………………………………………….;
- Đám
cháy có nguy cơ cháy lan sang các khu vực xung quanh…………….;
- Diện
tích đám cháy khoảng……….m2;
- Tại
thời điểm xảy cháy, có ……..người đang có mặt trên phương tiện.
b) Nhiệm
vụ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên phương tiện, cụ
thể như sau:
- Nhiệm
vụ của người chỉ huy chữa cháy trên phương tiện:
+ Phân
công các lực lượng thực hiện nhiệm vụ thông tin liên lạc, hướng dẫn
thoát nạn và triển khai chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Bảo
đảm các điều kiện cần thiết cho chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Tổ
chức bảo vệ hiện trường, khắc phục hậu quả.
- Nhiệm
vụ thông tin liên lạc, gồm……….người:
+
Nhanh chóng báo động, đồng thời báo ngay cho chủ phương tiện và Đội trưởng Đội
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở (nếu có) biết có sự cố cháy xảy
ra;
+ Điện
thoại cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số
114;
+ Điện
thoại cho cơ quan Y tế theo số 115;
+ Điện
thoại báo cháy cho Công an cấp xã, chính quyền địa phương và các cơ quan có
liên quan khác;
+ Cắt
điện tại khu vực cháy; tổ chức trinh sát xác định vị trí, số lượng người bị nạn,
nguy cơ cháy lan để báo cáo cho người chỉ huy chữa cháy;
+
Thông báo cho mọi người biết hiện tại có tình huống sự cố xảy ra và yêu cầu
sơ tán theo hướng dẫn để thoát ra bên ngoài đến vị trí tập kết an toàn đã được
quy định.
- Nhiệm
vụ cứu nạn và hướng dẫn thoát nạn, gồm……người:
+ Tổ
chức di tản người, cứu người bị nạn, sơ cứu các nạn nhân;
+ Tổ
chức hướng dẫn người thoát nạn ra vị trí tập kết;
+ Tổ
chức kiểm đếm, xác định số lượng người còn mắc kẹt (nếu có);
- Nhiệm
vụ di chuyển, bảo vệ tài sản, gồm.…….người:
+ Di
chuyển tài sản và các loại chất cháy nguy hiểm ra khỏi khu vực
cháy để tạo khoảng cách chống cháy lan sang khu vực xung quanh;
+ Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy.
- Nhiệm
vụ chữa cháy, gồm………người:
+ Sử
dụng bình chữa cháy xách tay, xe đẩy để chữa cháy;
+ Triển
khai lăng phun từ họng nước chữa cháy để chữa cháy, làm mát chống cháy lan.
+ Tham
gia bảo vệ hiện trường, khắc phục hậu quả.
2.
Tình huống 2, 3,…..
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
VI.
CẬP NHẬT, BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN
TT
|
Ngày, tháng, năm
|
Nội
dung cập nhật, bổ sung, chỉnh lý
|
Chủ
phương tiện ký xác nhận
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII.
THEO DÕI THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN
TT
|
Ngày, tháng, năm
|
Tình huống
thực tập
|
Chủ
phương tiện ký xác nhận
|
1
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
............., ngày ..... tháng .....
năm ..........
CHỦ PHƯƠNG TIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng
dấu nếu có)
|
HƯỚNG DẪN GHI PHƯƠNG ÁN
Chú
ý: phương án chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ của phương tiện giao thông có thể thay đổi số lượng trang
để phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm và số lượng tình huống giả định
trong phương án.
(1)
Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, tai nạn, sự cố và các điều kiện
liên quan đến hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của phương tiện: nêu khái
quát đặc điểm của phương tiện (vật liệu chủ yếu dùng để đóng, lắp phương tiện);
tính chất hoạt động, công năng sử dụng của phương tiện liên quan đến nguy hiểm
cháy, tai nạn, sự cố; số lượng hành khách vận chuyển tối đa cho phép (nếu có);
vị trí bố trí, số lượng, khối lượng, đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả
năng cháy lan ra khu vực xung quanh của loại hàng hóa vận chuyển và trọng lượng
hàng hóa tối đa cho phép vận chuyển; các loại nguồn nhiệt có khả năng phát sinh
gây cháy (lửa trần, sự cố hệ thống điện, thiết bị điện, sự cố kỹ thuật...).
Mẫu số PC08
CÔNG AN TỈNH/THÀNH PHỐ ..........
PHÒNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Số:........
(14)..............
PHƯƠNG
ÁN CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
Tên cơ
sở:.......................................................................................................
Địa
chỉ: ...........................................................................................................
Điện
thoại: ......................................................................................................
Đơn vị
được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:........
Điện
thoại:.......................................................................................................
Năm…
SƠ ĐỒ TỔNG MẶT BẰNG
Cần
thể hiện rõ tên gọi của các hạng mục, nhà, đường giao thông, nguồn nước
trong cơ sở và các nguồn nước chữa cháy tiếp giáp xung quanh. Sơ đồ vẽ trên
khổ giấy A4 hoặc lớn hơn cho phù hợp.
(Sơ
đồ tổng mặt bằng: sơ đồ thể hiện đường, lối thoát nạn, vị trí
trụ, bể, bến lấy nước chữa cháy, vị trí bố trí phương tiện, thiết bị chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ theo từng khu vực, hạng mục công trình trong cơ sở. Sơ đồ vẽ
trên khổ giấy A4 hoặc lớn hơn cho phù hợp).
A.
ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
I.
VỊ TRÍ CƠ SỞ
Cơ sở
nằm ở tọa độ: …………………………………………………………
1.
Phía Đông giáp: …………………………………………………………..
2.
Phía Tây giáp: …………………………………………………………….
3.
Phía Nam giáp: ………………………………………………………..…..
4.
Phía Bắc giáp: ………………………………………………………..……
II.
GIAO THÔNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI
1.
Giao thông bên trong
a) Cổng
chính: chiều rộng ….m; chiều cao…..m;
Cổng
phụ (nếu có): chiều rộng ….m; chiều cao…..m;
b) Đường
giao thông xung quanh các hạng mục, công trình có nguy hiểm về cháy, nổ: chiều
rộng: ….m; chiều cao….m; kết cấu mặt đường:….; tải trọng nền đường……tấn.
2.
Giao thông bên ngoài
Tuyến
đường và khoảng cách từ đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
đơn vị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành đến cơ sở cụ thể:
-
Đội Cảnh sát chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực…. (Phòng PC07) à
Đường …. à Đường …. à….
à
Cơ sở (…. km).
-
Tổ Cảnh sát chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực ….. (Phòng
PC07) à Đường …. à
Đường …. à ….à Cơ sở
(…. km).
- Đội
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành….. à
Đường …. à Đường …. à
…. à Cơ sở (…. km).
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
III.
NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ CHỮA CHÁY
TT
|
Nguồn
nước
|
Trữ lượng
(m3)
hoặc lưu lượng (l/s)
|
Vị
trí, khoảng cách tới
nguồn nước
|
Những điểm
lưu ý
|
I
|
Bên
trong
|
|
|
|
1
|
Bể
nước
|
|
|
|
2
|
Trụ
nước chữa cháy
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
II
|
Bên
ngoài
|
|
|
|
1
|
Trụ
nước chữa cháy
|
|
|
|
2
|
Hồ,
ao, sông… lân cận
|
|
|
|
3
|
Bể
nước cơ sở lân cận
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
IV.
TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU
HỘ (1)
1.
Tính chất, đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ, độc, tai nạn, sự cố
1.1. Đặc
điểm về kiến trúc xây dựng
Cơ sở
với tổng diện tích xây dựng …. m2 bao gồm các hạng mục:
- Nhà
xưởng sản xuất….: diện tích …. m2 với công năng
chính làm …...........;
- Nhà
kho chứa….: diện tích …. m2 với công năng chính làm
…………….;
- Nhà
văn phòng, làm việc: diện tích …. m2 với công năng chính làm …….;
- Nhà
để xe: diện tích …. m2 với công năng chính
làm……………………..;
- Nhà
ăn công nhân viên: diện tích … m2 với công năng
chính làm………...;
- Các
hạng mục khác:………………………………………………………...
2.
Tính chất, đặc điểm liên quan đến công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
V.
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ TẠI CHỖ
1. Tổ
chức lực lượng
1.1. Họ
và tên người đứng đầu cơ sở:..........................................; Số điện
thoại:………...…
- Cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có): ..............; Điện
thoại: ................
1.2. Đội
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc chuyên ngành:
- Tổng
số đội viên:…….…người;
- Họ
và tên đội trưởng:………………………..; Số điện thoại:……………..
1.3. Tổng
số ……. người được phân công nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Tổ
chức thường trực chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
- Trong
giờ làm việc:……...người;
-
Ngoài giờ làm việc: ……..người.
VI.
HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY, CỨU NẠN,
CỨU HỘ TẠI CHỖ
(Chỉ
thống kê hệ thống, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đảm bảo
chất lượng theo quy định).
1. Bảng
thống kê phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
STT
|
Loại
phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Vị
trí bố trí
|
Ghi chú
|
1
|
Bình
bột chữa cháy
|
|
|
|
|
2
|
Bình
khí chữa cháy
|
|
|
|
|
3
|
…
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
2. Bảng
thống kê hệ thống phòng cháy và chữa cháy
STT
|
Hệ thống
phòng cháy và chữa
cháy
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Vị
trí bố trí
|
Ghi chú
|
1
|
Hệ
thống báo cháy tự động
|
|
|
|
|
1.1
|
Tủ
báo cháy trung tâm
|
|
|
|
|
1.2
|
Đầu
báo cháy….
|
|
|
|
|
1.3
|
Nút
ấn báo cháy
|
|
|
|
|
…
|
……
|
|
|
|
|
2
|
Hệ
thống chữa cháy tự động (nước, khí, sol khí, bột, bọt…)
|
|
|
|
|
2.1
|
Tủ
điều khiển…
|
|
|
|
|
2.2
|
Đầu
phun chữa cháy
|
|
|
|
|
2.3
|
Trạm
bơm chữa cháy
|
|
|
|
|
…
|
…..
|
|
|
|
|
3
|
Hệ
thống chữa cháy bằng nước
|
|
|
|
|
3.1
|
Tủ
họng nước chữa cháy
|
|
|
|
|
3.2
|
Trạm
bơm chữa cháy
|
|
|
|
|
3.3
|
Họng
tiếp nước
|
|
|
|
|
3.4
|
Họng
hút nước
|
|
|
|
|
4
|
Hệ
thống hút khói
|
|
|
|
|
5
|
Thang
máy chữa cháy
|
|
|
|
|
….
|
……
|
|
|
|
|
B.
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC TẠP NHẤT
1. Giả
định tình huống cháy (2)
- Vào
hồi….giờ…..phút ….ngày..../..../.... xảy ra cháy tại
…………………..;
-
Nguyên nhân do…………………………………………………………....;
- Chất
cháy là………………………………………………………………..;
- Đám
cháy có nguy cơ cháy lan sang các khu vực, hạng mục xung
quanh……...;
- Diện
tích đám cháy khoảng…..m2;
- Tại
thời điểm xảy cháy, có ….người đang có mặt trong khu vực xảy cháy; có…... người
bị nạn tại khu vực……………………………………………...……
2.
Tính toán diện tích đám cháy và diện tích chữa cháy
.................................................................................................................................
3. Chiến
thuật, kỹ thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (3)
Căn cứ
vào tình huống giả định để tính toán diện tích đám cháy, diện tích chữa cháy và
lực lượng, phương tiện theo từng giai đoạn của đám cháy, người chỉ huy chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ lựa chọn áp dụng phương pháp, biện pháp chữa cháy phù hợp
theo giai đoạn, gồm:
3.1 Biện
pháp chữa cháy theo diện tích, theo chu vi, theo mặt lửa và theo thể tích
.................................................................................................................................
3.2.
Phương pháp làm lạnh, cách ly, giảm nồng độ chất cháy và kìm hãm hoá học phản ứng
cháy
.................................................................................................................................
3.3.
Các biện pháp đảm bảo an toàn cho lực lượng, phương tiện chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ
.................................................................................................................................
3.4.
Cơ chế thông tin chỉ huy, điều hành chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
.................................................................................................................................
4.
Tính toán lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (4)
4.1.
Tính toán lực lượng phương tiện trực tiếp chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
.................................................................................................................................
4.2.
Tính toán lực lượng, phương tiện làm mát và lực lượng, phương tiện tham
gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
.................................................................................................................................
4.3.
Tính toán lượng nước và chất chữa cháy cần thiết để chữa cháy
.................................................................................................................................
4.4. Tổng
lực lượng phương tiện tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
- Tổng
số phương tiện: … xe chỉ huy, … xe chữa cháy, … xe trạm bơm, … xe téc nước, ….
xe cứu nạn, cứu hộ, … xe cứu thương, …. xe thông tin chiếu sáng, … xe chở lực
lượng phương tiện;
- Tổng
số chất chữa cháy: ….m3 nước, …..lít bọt.
5. Những
vấn đề cần lưu ý để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện khi tổ chức chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với chất, hàng hoá nguy hiểm về cháy, nổ được bảo quản,
sử dụng trong cơ sở
- Chất,
hàng hoá trong cơ sở kỵ nước:
.................................................................................................................................
- Khu
vực chứa hàng hoá khi cháy dễ sinh ra khói khí độc:
.................................................................................................................................
- Khu
vực có người làm việc mà khó tiếp cận khi cứu nạn, cứu hộ:
.................................................................................................................................
- Khu
vực có nguy cơ hình thành môi trường nguy hiểm nổ:
.................................................................................................................................
6. Bảng
thống kê lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ dự kiến huy động
(5)
TT
|
Đơn vị
được huy động
|
Điện
thoại
|
Số
người được huy động
|
Số lượng,
loại phương tiện được huy động
|
Ghi chú
|
I
|
Các
lực lượng trực tiếp tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
II
|
Các
lực lượng tham gia hỗ trợ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
….người
|
-
Xe chỉ huy: … xe;
-
Xe chữa cháy: … xe;
-
Xe thang chữa cháy: …xe;
-
Xe CNCH: … xe;
-
Xe trạm bơm: … xe;
-
Xe téc: … xe;
-
Xe cứu thương: …. Xe;
-
Xe chở phương tiện, chở quân: … xe;
-
Máy nạp khí: … máy;
-
Các phương tiện khác…
|
|
7. Tổ
chức triển khai chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
7.1.
Nhiệm vụ của lực lượng tại chỗ
Khi
phát hiện cháy phải lập tức phát tín hiệu báo động theo quy định của
cơ sở, gọi điện thoại báo cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ theo số điện thoại 114, triển khai chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
ban đầu và tổ chức đón và hướng dẫn cho phương tiện chữa cháy cơ giới của lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ vào khu vực xảy ra
cháy.
Khi lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có mặt tại đám cháy thì
người đứng đầu cơ sở báo cáo lại toàn bộ tình hình diễn biến của đám cháy và
công tác triển khai chữa cháy của cơ sở, tình trạng nguồn nước chữa cháy tại chỗ
(ở trong và ngoài cơ sở), quá trình tổ chức cứu chữa của cơ sở, khả năng phát
triển của đám cháy, chuyển giao quyền chỉ huy chữa cháy và tiếp tục chỉ huy lực
lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở phối hợp cùng lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ triển khai công tác chữa cháy.
7.2.
Nhiệm vụ của cơ quan Công an (6)
- Tổ
chức công tác trinh sát đám cháy:
+
Thành lập tổ trinh sát gồm …….CBCS cùng 01 cán bộ/nhân viên cơ sở………
+ Nhiệm
vụ trinh sát: Xác định tình trạng, số lượng người bị nạn,
của thiết bị, cấu kiện, công trình đang bị đe dọa; vị trí tiếp cận và biện
pháp chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; tình trạng nguồn điện tại khu vực cháy; các
nguồn nước phục vụ chữa cháy tại cơ sở; đánh giá các mối nguy hiểm có thể xảy
ra để đưa ra các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
.................................................................................................................................
- Triển
khai các xe chữa cháy, xe cứu nạn, cứu hộ…. theo khu vực được phân công thực hiện
nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:
+ Xe
chữa cháy của Đội…….(C1): Tiếp cận ….. gần khu.……triển khai đội
hình …...……………….tiến hành
…......................................................................
+ Xe
chữa cháy của Tổ……..(C2): Tiếp cận……..gần khu.……triển khai đội
hình ……………………tiến hành………………………………………………...
+ Xe
chữa cháy của Đội…….(C3): Tiếp cận ….. gần khu.……triển
khai đội hình …...……………….tiến hành
…......................................................................
+ ….
7.3.
Nhiệm vụ của các lực lượng khác (7)
7.3.1.
Nhiệm vụ của các lực lượng thuộc Công an tỉnh …., cụ thể như
sau:
a)
Công an xã ……………………………………………………………..…;
b) Đơn
vị Cảnh sát Giao thông………………………………………………;
c) Đơn
vị Cảnh sát Cơ động……………………………………………….;
…………………………………………………………………………………….
7.3.2.
Nhiệm vụ của các lực lượng khác
a) Đơn
vị điện lực ……………………………………………………….…..;
b) Đơn
vị cấp nước…………………………………………………………..;
c) Đơn
vị y tế………………………………………………………………...;
…………………………………………………………………………………….
8. Sơ
đồ bố trí lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
(8)
…………………………………………………………………………………….
C.
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY, TAI NẠN, SỰ CỐ
KHÁC(9)
I.
Tình huống cháy
1.
Tình huống 1: Tình huống cháy tại ………………………………………
.................................................................................................................................
2.
Tình huống 2: Tình huống cháy tại ………………………………………
.................................................................................................................................
3.
Tình huống
..................................................................................................
.................................................................................................................................
II.
Tình huống tai nạn, sự cố
1.
Tình huống 1: Tình huống tai nạn, sự cố….
1.1.
Giả định tình huống
Vào hồi
… ngày …/…/…., tại …………………… xảy ra tai nạn, sự cố …………………… do ……………….. làm
………………… bị thương vong.
Ngay
khi xảy ra tai nạn, sự cố, …………………………. đã báo cho lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ qua số điện thoại 114. Nhận được
tin báo, lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã triển
khai lực lượng, phương tiện nhanh chóng tiếp cận hiện trường để tổ chức triển
khai cứu nạn, cứu hộ.
1.2.
Phương pháp, biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật cứu nạn, cứu hộ
(Sử
dụng nội dung tình huống được xây dựng trong phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ
quan Công an theo mẫu PC09 kèm theo Nghị định này phù hợp với tình huống đã giả
định).
1.3. Dự
kiến huy động lực lượng, người, phương tiện tham gia xử lý theo tình huống(10)
1.3.1.
Bảng thống kê
TT
|
Đơn vị/Người
được huy động
|
Số điện
thoại
|
Số
người được huy động
|
Số lượng,
loại phương tiện được huy động
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
1.3.2.
Phân công nhiệm vụ cụ thể của lực lượng, người, phương tiện được huy động(11)
a) Lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
b) Lực
lượng Công an
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
c) Lực
lượng y tế
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
d) Lực
lượng khác được huy động
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.4.
Sơ đồ bố trí lực lượng, phương tiện cứu nạn, cứu hộ (12)
2.
Tình huống 2: Tình huống tai nạn, sự cố………………………………….
.................................................................................................................................
3.
Tình huống ...
D.
CẬP NHẬT, BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN (13)
TT
|
Ngày, tháng, năm
|
Nội
dung cập nhật, bổ sung, chỉnh lý
|
Người cập
nhật, bổ sung, chỉnh lý
|
Người
phê duyệt
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đ.
THEO DÕI HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN
TT
|
Ngày, tháng, năm
|
Nội
dung, hình thức học,
thực tập
|
Tình huống
giả định
|
Lực
lượng, phương tiện tham gia
|
Nhận
xét, đánh giá kết quả
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
......, ngày ....tháng....năm......
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
....., ngày ....tháng....năm......
CÁN BỘ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
HƯỚNG DẪN GHI PHƯƠNG ÁN CHỮA
CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
Chú
ý: phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có thể
thay đổi số lượng trang để phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm và số lượng
tình huống giả định trong phương án.
(1)
Tính chất, đặc điểm có liên quan đến công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ: nêu khái quát đặc điểm kiến trúc, xây dựng của các hạng mục công trình (số
hạng mục, số tầng, bậc chịu lửa, diện tích mặt bằng, loại vật liệu của các cấu
kiện xây dựng chủ yếu như tường, cột, trần, sàn, mái…); số người thường
xuyên có mặt trong các hạng mục công trình; tính chất hoạt động, công
năng sử dụng của các hạng mục công trình liên quan đến nguy hiểm cháy, nổ, độc,
tai nạn, sự cố; đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ của các chất cháy chủ yếu (loại chất
cháy, vị trí bố trí, sắp xếp, số lượng, khối lượng, vận tốc cháy, đặc điểm
cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả năng cháy lan ra khu vực xung quanh); các loại
nguồn nhiệt có khả năng phát sinh gây cháy (lửa trần, sự cố hệ thống điện, thiết
bị điện, sự cố kỹ thuật...); dự báo, đánh giá các nguy cơ gây nguy hiểm.
(2)
Giả định tình huống cháy: giả định tình huống cháy có quy mô lớn,
diễn biến phức tạp, có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, công
tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ gặp nhiều khó khăn, cần phải huy động nhiều lực
lượng, phương tiện để xử lý, trong đó giả định cụ thể về thời gian, địa điểm xảy
ra cháy (có thể vào ban đêm hoặc ngoài giờ làm việc, việc phát hiện và báo cháy
muộn).
(3)
Chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ: căn cứ vào
giả định quy mô, diện tích, loại hình, tính chất, đặc điểm của đám cháy, chất
cháy chủ yếu, dạng phát triển của đám cháy và khả năng huy động lực lượng,
phương tiện để đề ra chiến thuật, kỹ thuật, phương pháp, biện pháp chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ phù hợp, công tác tổ chức hướng dẫn thoát nạn và tổ chức cứu người,
cứu và di chuyển phương tiện, tài sản; bảo đảm hậu cần; tổ chức thông tin liên
lạc và thực hiện các hoạt động phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khác. Nội
dung Áp dụng chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ căn cứ
theo tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
(4)
Tính toán lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ: trên cơ sở
áp dụng chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với tình huống
cháy giả định, tính toán số lượng lực lượng, phương tiện, chất chữa cháy
cần thiết để trực tiếp triển khai các hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (tổ
chức trinh sát, cứu người, hướng dẫn thoát nạn; triển khai chữa cháy, làm mát,
phá dỡ ngăn chặn cháy lan; cấp nước chữa cháy, cứu tài sản...) và lực lượng phục
vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (bảo đảm an ninh, trật tự, giao thông, y tế, điện
lực, cấp nước, phá dỡ, hậu cần...). Nội dung tính toán lực lượng, phương tiện
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ căn cứ theo tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
(5)
Bảng thống kê lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
dự kiến huy động: căn cứ vào kết quả tính toán, dự kiến lực lượng, phương tiện
ở Mục (4) để ghi vào bảng thống kê lực lượng, phương tiện của cơ quan Công an
và các đơn vị, cơ quan, tổ chức tại địa phương tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ. Trường hợp lực lượng, phương tiện hiện có tại địa phương chưa đáp ứng đủ
theo tính toán tại Mục (4) thì phải ghi vào bảng thống kê lực lượng, phương tiện
dự kiến huy động của Công an các địa phương lân cận tham gia chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ để đáp ứng đủ theo tính toán đối với tình huống này.
(6)
Nhiệm vụ của cơ quan Công an: nêu rõ nhiệm vụ, vai trò của chỉ
huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong việc tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin
về vụ cháy, tổ chức điều động, huy động lực lượng, phương tiện đi chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ. Khi xác định đám cháy có quy mô lớn, diễn biến phức tạp,
kéo dài, người chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải kịp thời đề xuất người
có thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện, tài sản của các cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài địa phương tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ. Khi đến hiện trường phải tổ chức chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo
quy định (trinh sát đám cháy để nắm số lượng, vị trí và tình trạng người bị nạn,
quy mô, diễn biến của đám cháy, các nguồn nước phục vụ chữa cháy; xác định khu
vực chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị tham
gia; quyết định chiến thuật, kỹ thuật, phương pháp, biện pháp chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ và tổ chức thực hiện theo từng giai đoạn phù hợp với tình hình lực lượng,
phương tiện hiện có; kịp thời thông tin phối hợp với các lực lượng khác tham
gia (bảo đảm an ninh, trật tự, giao thông, y tế, điện lực, cấp nước, phá dỡ, hậu
cần, thông tin liên lạc, chiếu sáng...). Trường hợp chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
lâu dài phải bố trí thay cán bộ, chiến sĩ, bổ sung nhiên liệu, chất chữa cháy,
thực phẩm... Khi kết thúc các hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, tổ chức thu
hồi lực lượng, phương tiện, tập hợp thông tin, thống kê phục vụ xây dựng báo
cáo; phối hợp bảo vệ hiện trường, phục vụ công tác điều tra nguyên nhân vụ
cháy.
(7)
Nhiệm vụ của các lực lượng khác: ghi rõ nhiệm vụ cơ bản sẽ phân
công cho các lực lượng được huy động tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
và thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến công tác chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ.
(8)
Sơ đồ bố trí lực lượng phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ: vẽ
sơ đồ bố trí lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo từng giai
đoạn chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, trong đó thể hiện hướng gió, các hạng mục công
trình, đường giao thông, nguồn nước trực tiếp phục vụ công tác chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ; điểm phát sinh cháy; quy mô, diện tích, hướng phát triển của đám cháy;
vị trí người bị nạn; vị trí ban chỉ huy; hướng tấn công chính; trên sơ đồ thể
hiện việc triển khai hoạt động của lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ… bằng các ký hiệu thống nhất theo quy định tại mẫu phương án này. Có bảng
chú thích cụ thể phương tiện của các đơn vị, cơ quan, tổ chức tham gia trên sơ
đồ. Sơ đồ sử dụng khổ giấy A4 hoặc lớn hơn cho phù hợp.
(9)
Phương án xử lý một số tình huống cháy, tai nạn, sự cố khác: đối với các
cơ sở có các khu vực, hạng mục, công trình với tính chất hoạt động, công năng
sử dụng tương tự nhau (như các nhà làm việc, văn phòng, nhà ăn, khu vực để xe,
các phòng làm việc...) thì lựa chọn một khu vực, hạng mục, công trình đặc trưng
làm tình huống giả định cháy, tai nạn, sự cố để xây dựng phương án xử lý. Các
tình huống sắp xếp theo thứ tự “Tình huống 1, 2, 3…”, trong đó có tình
huống cháy và tình huống tai nạn, sự cố (ngoài tình huống cháy), nội dung
từng tình huống được nêu tóm tắt tương tự như đối với tình huống
cháy, tai nạn, sự cố phức tạp nhất.
(10) Dự
kiến lực lượng, người, phương tiện tham gia xử lý theo tình huống: trên cơ sở
tình huống tai nạn, sự cố giả định để ghi vào bảng thống kê lực lượng, người,
phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân được huy động tham gia cứu nạn, cứu hộ.
Trường hợp lực lượng, phương tiện hiện có tại địa phương chưa đáp ứng đủ theo dự
kiến thì ghi vào bảng thống kê lực lượng, phương tiện dự kiến huy động của Công
an các địa phương được huy động tham gia cứu nạn, cứu hộ để đáp ứng đủ theo dự
kiến đối với tình huống này.
(11)
Phân công nhiệm vụ cụ thể của lực lượng, người, phương tiện được huy động:
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng, phương tiện được huy động tham gia
tổ chức cứu nạn, cứu hộ (phương tiện đỗ tại vị trí nào, lực lượng triển khai làm
nhiệm vụ).
(12)
Sơ đồ bố trí lực lượng, phương tiện cứu nạn, cứu hộ: vẽ sơ đồ bố
trí lực lượng, phương tiện cứu nạn, cứu hộ theo từng giai đoạn, trong đó thể hiện
hướng gió, hướng dòng chảy; các hạng mục công trình, đường giao thông, sông, hồ…
giáp ranh; vị trí xảy ra tai nạn, sự cố; quy mô, diện tích khu vực tai nạn, sự
cố; vị trí ban chỉ huy; hướng tấn công chính; trên sơ đồ thể hiện việc triển
khai hoạt động của lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bằng các
ký hiệu thống nhất theo quy định tại mẫu phương án này. Có bảng chú thích cụ thể
phương tiện của các đơn vị, cơ quan tổ chức tham gia trên sơ đồ. Sơ đồ sử
dụng khổ giấy A4 hoặc lớn hơn cho phù hợp.
(13)
Cập nhật, bổ sung, chỉnh lý phương án: Cán bộ được giao việc cập
nhật, bổ sung, chỉnh lý phương án và người có thẩm quyền phê duyệt phương án
xác nhận việc cập nhật, bổ sung, chỉnh lý phương án (ký, ghi rõ cấp bậc, họ và
tên).
(14) Số:
do cơ quan Công an ghi theo quy định của Bộ Công an về công tác hồ sơ, thống kê
nghiệp vụ Cảnh sát.



Mẫu số PC09
CÔNG AN TỈNH/THÀNH PHỐ..........
PHÒNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Số:..........
(10) ............
PHƯƠNG
ÁN CỨU NẠN, CỨU HỘ
Tình huống tai nạn, sự cố: ………………………………………..
Năm ....
A.
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HUỐNG TAI NẠN, SỰ CỐ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG CỨU NẠN, CỨU HỘ
I.
Đặc điểm của tai nạn, sự cố
1. Sập,
đổ nhà, công trình, đổ cây cối
- Đối
với nhà, công trình: mô tả các nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác cứu nạn,
cứu hộ cho từng loại kết cấu công trình xây dựng bằng bê tông cốt thép, khung
thép, gạch, gỗ, trong đó có tính toán đến nguy cơ sập, đổ thứ cấp, dây chuyền,
nguy cơ sập hầm, tầng hầm.
- Đối
với đổ cây cối: mô tả các nguy cơ làm cản trở giao thông, gây tai nạn cho người,
phương tiện, làm đứt dây điện, gây nguy cơ điện giật, làm sạt lở đất khu vực
xung quanh.
2. Đuối
nước
-
Sông, suối, thác: mô tả đặc điểm về dòng chảy, lưu lượng nước theo
các mùa trong năm; thời điểm lũ lụt và các đặc điểm khác có ảnh hưởng đến công
tác cứu nạn, cứu hộ.
- Ao,
hồ: mô tả về địa hình, độ sâu, dòng chảy (đối với hồ thủy điện)
và các đặc điểm khác có ảnh hưởng đến công tác cứu nạn, cứu hộ.
3. Tai
nạn, sự cố do phương tiện, thiết bị gây ra: mô tả đặc điểm địa
hình, không gian nơi xảy ra tai nạn, sự cố; đặc điểm đặc trưng cần lưu ý khi xảy
ra sự cố, hỏng hóc của phương tiện, thiết bị; những yếu tố về rò rỉ hóa chất độc
hại, nhiên liệu, khói, khí độc và các đặc điểm khác có thể ảnh hưởng đến công
tác cứu nạn, cứu hộ.
4. Tai
nạn, sự cố do sạt, lở đất đá: mô tả đặc điểm địa hình, địa chất,
thời điểm có thể xảy ra tai nạn, sự cố; đặc điểm đặc trưng cần lưu ý khi xảy ra
sạt, lở đất đá và các nguy cơ khác kèm theo có thể ảnh hưởng đến công tác cứu nạn,
cứu hộ.
5. Tai
nạn giao thông đường bộ: mô tả tính chất vụ việc tai nạn giao
thông; khu vực, nơi, vị trí trên phương tiện có thể có người mắc kẹt hoặc khu vực
xung quanh nơi xảy ra tai nạn có người bị nạn, nguy cơ rò rỉ hóa chất độc hại,
nhiên liệu và các đặc điểm khác có thể ảnh hưởng đến công tác cứu nạn, cứu hộ.
6. Tai
nạn giao thông đường sắt: mô tả tính chất vụ việc tai nạn giao
thông; khu vực, nơi, vị trí trên phương tiện có thể có người mắc kẹt hoặc khu vực
xung quanh nơi xảy ra tai nạn có người bị nạn, nguy cơ rò rỉ hóa chất độc hại,
nhiên liệu và các đặc điểm khác có thể ảnh hưởng đến công tác cứu nạn, cứu hộ.
7. Tai
nạn giao thông đường thuỷ nội địa: mô tả tính chất vụ việc tai
nạn giao thông; địa hình, độ sâu, dòng chảy; khu vực, nơi, vị trí trên phương
tiện có thể có người mắc kẹt hoặc khu vực xung quanh nơi xảy ra tai nạn có người
bị nạn, nguy cơ rò rỉ hóa chất độc hại, nhiên liệu; nguy cơ chìm, trôi, cháy, nổ
phương tiện do tai nạn gây ra và các đặc điểm khác có thể ảnh hưởng đến công
tác cứu nạn, cứu hộ.
II.
Tình trạng của người bị nạn trong các loại hình tai nạn, sự cố
1.
Tình trạng của người bị nạn trong sự cố sập đổ nhà, công trình, đổ
cây cối
Đặc
điểm của người bị mắc kẹt trong sập đổ nhà, công trình, đổ cây cối và các yếu tố
nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng người bị nạn và lực lượng
cứu nạn như: tình trạng mắc kẹt, tình trạng chấn thương, tình trạng tâm lý.
2.
Tình trạng của người bị đuối nước
Đặc
điểm của người bị đuối nước và các yếu tố nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ, tính mạng người bị nạn và lực lượng cứu nạn như: hoảng loạn, vùng vẫy, sặc
nước, không kêu cứu được,…
3.
Tình trạng của người bị mắc kẹt trong phương tiện, thiết bị
Đặc
điểm của người bị mắc kẹt trong phương tiện, thiết bị và các yếu tố nguy hiểm ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng người bị nạn và lực lượng cứu nạn như:
tình trạng mắc kẹt, tình trạng chấn thương, tình trạng tâm lý.
4.
Tình trạng người bị nạn trong tai nạn, sự cố sạt lở đất, đá
Đặc
điểm của người bị mắc kẹt trong tai nạn, sự cố sạt lở đất, đá và các yếu tố
nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng người bị nạn và lực lượng
cứu nạn như: hoảng loạn, mất phương hướng; bị đất, đá phủ kín, đè nén; không có
không khí để thở; bị thương do va đập; mất nước và kiệt sức,…
5.
Tình trạng của người bị nạn trong tai nạn giao thông đường bộ
- Biểu
hiện chung của người bị mắc kẹt trong tai nạn giao thông thường Đặc điểm của
người bị nạn trong tai nạn giao thông đường bộ và các yếu tố nguy hiểm ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng người bị nạn và lực lượng cứu nạn như: tình
trạng mắc kẹt trong phương tiện hoặc bị phương tiện đè lên, tình trạng chấn
thương, tình trạng tâm lý,…
6.
Tình trạng của người bị nạn trong tai nạn giao thông đường sắt
Đặc
điểm của người bị nạn trong tai nạn giao thông đường sắt và các yếu tố nguy hiểm
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng người bị nạn và lực lượng cứu nạn
như: tình trạng mắc kẹt trong phương tiện hoặc bị phương tiện đè lên, tình trạng
chấn thương, tình trạng tâm lý,…
7.
Tình trạng của người bị nạn trong tai nạn giao thông đường thuỷ nội
địa
Đặc
điểm của người bị nạn trong tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa và các yếu tố
nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng người bị nạn và lực lượng
cứu nạn như: tình trạng mắc kẹt trong phương tiện, tình trạng chấn thương, tình
trạng tâm lý,…
III.
Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cứu nạn, cứu hộ
1. Yếu
tố khách quan
- Thời
tiết: mưa bão, lũ lụt, gió lớn, sương mù, tầm nhìn hạn chế gây khó khăn cho việc
tiếp cận hiện trường tai nạn, sự cố và tìm kiếm người bị nạn; yếu tố nhiệt độ tại
hiện trường tai nạn, sự cố ảnh hưởng đến sức khỏe của người bị nạn và lực lượng
tham gia cứu nạn.
- Thời
gian xảy ra tai nạn, sự cố: ban đêm, trong điều kiện thiếu ánh sáng gây khó
khăn cho công tác cứu nạn, cứu hộ; trong giờ cao điểm (đối với tai nạn giao
thông), khu vực đông dân cư có thể làm chậm trễ việc tiếp cận hiện trường của lực
lượng cứu nạn, cứu hộ.
- Địa
hình khu vực xảy ra tai nạn, sự cố: địa hình đồi núi, rừng rậm, sông ngòi gây
khó khăn cho việc tiếp cận và triển khai thiết bị cứu nạn, cứu hộ; khu vực đô
thị đông dân cư có thể khiến việc triển khai lực lượng và phương tiện bị hạn chế;
tai nạn trên đường thuỷ nội địa đòi hỏi phương tiện cứu hộ chuyên dụng như tàu,
xuồng, mô tô nước, trực thăng; dòng nước chảy xiết, khu vực nước sâu, nhiệt độ
thấp ảnh hưởng đến công tác tổ chức cứu nạn, cứu hộ.
2. Yếu
tố chủ quan
- Lực
lượng: trình độ chuyên môn của đội ngũ cứu nạn, cứu hộ cần có kỹ năng xử
lý tình huống nhanh, chuyên môn cao; kinh nghiệm thực tế đối với những tình huống
phức tạp đòi hỏi kinh nghiệm, khả năng phán đoán, dự báo để đưa ra quyết định
chính xác; sức khỏe và tâm lý ổn định, chịu được cường độ làm việc cao, áp lực
lớn.
-
Phương tiện, trang thiết bị cứu nạn, cứu hộ: thiết bị chuyên dụng phục
vụ công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; chất lượng và số lượng của các trang thiết
bị.
- Sự
phối hợp giữa các lực lượng cứu nạn, cứu hộ: lực lượng phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ, y tế, Công an, Quân đội,… cần phối hợp chặt chẽ; thông suốt
trong thông tin liên lạc.
B.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG TAI NẠN, SỰ CỐ
1. Giả
định tình huống(1)
Vào hồi
… ngày …/…/…., tại …………………… xảy ra tai nạn, sự cố …………… do ……………….. làm …………………
bị thương vong.
Ngay
khi xảy ra tai nạn, sự cố, …………………………. đã báo cho lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ qua số điện thoại 114/qua ứng dụng
báo cháy App114/người dân trực tiếp đến báo. Nhận được tin báo, lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã triển khai lực lượng, phương tiện
nhanh chóng tiếp cận hiện trường để tổ chức triển khai cứu nạn, cứu hộ.
2.
Phương pháp, biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật cứu nạn, cứu hộ(2)
2.1.
Phương pháp cứu nạn, cứu hộ: phương pháp tiếp cận nạn nhân (trực tiếp,
gián tiếp); phương pháp sử dụng các trang thiết bị cứu nạn, cứu hộ để cứu nạn
nhân;…
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2.2.
Chiến thuật, kỹ thuật cứu nạn, cứu hộ: trường hợp nạn nhân còn tỉnh;
trường hợp nạn nhân bất tỉnh; các kỹ thuật cứu người bị nạn;…
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2.3.
Các biện pháp bảo đảm an toàn: biện pháp bảo đảm an toàn cho lực lượng
cứu nạn, cứu hộ và cho nạn nhân; áp dụng các biện pháp y tế để cứu sống nạn
nhân; thiết lập hệ thống thông tin chỉ huy điều hành để thống nhất thông suốt từ
chỉ huy đến các hướng cứu nạn, cứu hộ;…
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3. Dự
kiến huy động lực lượng, người, phương tiện tham gia xử lý theo tình huống(3)
3.1. Bảng
thống kê
TT
|
Đơn vị/Người
được huy động
|
Số điện
thoại
|
Số
người được huy động
|
Số lượng,
loại phương tiện được huy động
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
3.2.
Phân công nhiệm vụ cụ thể của lực lượng, người, phương tiện được huy động(4)
3.2.1.
Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3.2.2.
Lực lượng Công an, quân đội
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3.2.3.
Lực lượng y tế
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3.2.4.
Lực lượng khác được huy động
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4. Sơ
đồ bố trí lực lượng, phương tiện cứu nạn, cứu hộ (5)
C.
DANH SÁCH ĐỊA ĐIỂM/KHU VỰC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ CÓ
NGUY CƠ XẢY RA TAI NẠN, SỰ CỐ CÙNG LOẠI HÌNH:
STT
|
Địa điểm/
Khu vực(6)
|
Đánh giá đặc điểm
có nguy cơ xảy ra tai nạn, sự cố(7)
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
4
|
|
|
|
5
|
|
|
|
…
|
|
|
|
D.
DANH SÁCH PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP
XÃ CÓ THỂ HUY ĐỘNG KHI XẢY RA TAI NẠN, SỰ CỐ CÙNG LOẠI HÌNH
STT
|
Tên phương tiện/thiết
bị(8)
|
Số lượng
|
Địa
chỉ(9)
|
Cơ quan/Tổ chức/Cá
nhân phụ trách
|
Số điện
thoại
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
......, ngày ....tháng....năm......
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
....., ngày ....tháng....năm......
CÁN BỘ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
HƯỚNG DẪN GHI PHƯƠNG ÁN
(1) Giả
định tình huống: giả định tình huống tai nạn, sự cố có quy mô, diễn biến phức tạp,
có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, công tác cứu nạn, cứu hộ
gặp nhiều khó khăn, cần phải huy động nhiều lực lượng và phương tiện mới có thể
xử lý được, trong đó giả định cụ thể về thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, sự
cố (có thể vào ban đêm hoặc ngoài giờ làm việc, việc phát hiện và báo muộn); điểm
xảy ra tai nạn, sự cố, nguyên nhân xảy ra tai nạn, sự cố và nguyên nhân dẫn đến
tai nạn, sự cố phát triển rộng, lớn; dự kiến khả năng phát triển của tai nạn, sự
cố và những yếu tố ảnh hưởng tác động tới công tác cứu nạn, cứu hộ như khu vực
nguy hiểm, sập đổ công trình, rò rỉ hóa chất độc hại…; dự kiến vị trí và số lượng
người bị nạn trong khu vực tai nạn, sự cố.
(2)
Phương pháp, biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật cứu nạn, cứu hộ: căn cứ vào
tình huống tai nạn, sự cố giả định và lực lượng, phương tiện hiện có để đề ra
phương pháp cứu nạn, cứu hộ; chiến thuật cứu nạn, cứu hộ; các biện pháp bảo đảm
an toàn cho lực lượng cứu nạn và cho nạn nhân.
(3) Dự
kiến huy động lực lượng, người, phương tiện tham gia xử lý theo tình huống:
trên cơ sở tình huống tai nạn, sự cố giả định để ghi vào bảng thống kê lực lượng,
người, phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân được huy động tham gia cứu nạn,
cứu hộ. Trường hợp lực lượng, phương tiện hiện có tại địa phương chưa đáp ứng đủ
theo dự kiến thì ghi vào bảng thống kê lực lượng, phương tiện dự kiến huy động
của Công an các địa phương được huy động tham gia cứu nạn, cứu hộ để đáp ứng đủ
theo dự kiến đối với tình huống này.
(4)
Phân công nhiệm vụ cụ thể của lực lượng, người, phương tiện được huy động:
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng, phương tiện được huy động tham gia
tổ chức cứu nạn, cứu hộ (phương tiện đỗ tại vị trí nào, lực lượng triển khai
làm nhiệm vụ).
(5) Sơ
đồ bố trí lực lượng, phương tiện cứu nạn, cứu hộ: vẽ sơ đồ bố
trí lực lượng, phương tiện cứu nạn, cứu hộ theo từng giai đoạn, trong đó thể hiện
hướng gió, hướng dòng chảy; các hạng mục công trình, đường giao thông, sông, hồ…
giáp ranh; vị trí xảy ra tai nạn, sự cố; quy mô, diện tích khu vực tai nạn, sự
cố; vị trí ban chỉ huy; hướng tấn công chính; trên sơ đồ thể hiện việc triển
khai hoạt động của lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bằng các
ký hiệu thống nhất theo quy định tại mẫu phương án này. Có bảng chú thích cụ thể
phương tiện của các đơn vị, cơ quan tổ chức tham gia trên sơ đồ. Sơ đồ sử
dụng khổ giấy A4 hoặc lớn hơn cho phù hợp.
(6) Địa
điểm/khu vực: là địa chỉ cụ thể trên địa bàn cấp xã, nơi có đặc điểm dễ xảy ra
tai nạn, sự cố tương tự tình huống ghi tại Mục (1).
(7)
Đánh giá đặc điểm có nguy cơ xảy ra tai nạn, sự cố: đánh giá sơ bộ đặc điểm
của địa điểm/khu vực có nguy cơ xảy ra tai nạn, sự cố cùng loại hình và các yếu
tố ảnh hưởng đến công tác cứu nạn, cứu hộ như: độ sâu, diện tích mặt nước, hướng
dòng chảy, các lối tiếp cận... (đối với tai nạn, sự cố đuối nước; tai nạn giao
thông đường thuỷ nội địa); chiều rộng tuyến đường, độ dốc... (đối với tai nạn,
sự cố giao thông đường bộ)... và nguy cơ gây nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng
con người, phương tiện, tài sản khi xảy ra tai nạn, sự cố.
(8)
Tên phương tiện/thiết bị: là các phương tiện, thiết bị có thể được huy động
để tham gia tổ chức cứu nạn, cứu hộ phù hợp với loại hình tai nạn, sự cố.
(9) Địa
chỉ: địa điểm, nơi của phương tiện, thiết bị được lưu trữ, bảo quản trên địa
bàn cấp xã.
(10) Số:
do cơ quan Công an ghi theo quy định của Bộ Công an về công tác hồ sơ, thống kê
nghiệp vụ Cảnh sát..



Mẫu số PC10
TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: ……../QĐ-……(3)…..
|
…(4)…., ngày…tháng…năm………….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc……..(5)………
….……(6)………….
Căn
cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng
11 năm 2024;
Căn
cứ Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Đề
nghị ông/bà:………………………………………………………………
Đại
diện cho cơ quan/tổ chức/hộ gia đình:…………………………………..
Huy động
ngay:
- Lực
lượng:.................................................................. người;
- Phương
tiện:………………………………………………………………...
- Tài
sản: ……………………………………………………………………..
thuộc phạm vi quản lý để tham gia chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ...... giờ ….... phút, ngày
.......tháng .... năm........
Lực
lượng, người, phương tiện, tài sản được huy động phải có mặt, tập kết tại:………trước….giờ………..phút,
ngày…tháng…năm…
Thời
gian huy động (nếu có): đến……..giờ…….ngày…....tháng......năm………
Nơi nhận:
- Như Điều…..;
- ……………..;
- Lưu: VT, …..(7)…..(8)….
|
………..(9)……….
|
Ghi
chú:
(1)
Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có);
(2)
Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành quyết định;
(3) Chữ
viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành quyết định;
(4) Địa
danh;
(5)
Trích yếu nội dung quyết định (quyết định huy động lực lượng, người,
phương tiện, tài sản tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ);
(6)
Ghi chức vụ của người có thẩm quyền huy động;
(7) Chữ
viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần);
(8) Ký
hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành (nếu cần);
(9)
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu.
Mẫu số PC11
……(1)……
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: ………
|
…, ngày … tháng … năm …
|
ĐỀ NGHỊ
THẨM ĐỊNH
THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Kính gửi:
.................(2)...................
Đề
nghị Quý cơ quan thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy với các nội dung
sau:
I.
THÔNG TIN CÔNG TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
1. Tên
công trình/phương tiện giao thông:.....................................................................
2. Cấp
công trình:........................................................................................................
3.
Nhóm dự án (xác định theo tiêu chí phân loại của pháp luật về đầu
tư công):...............
4. Tổng
mức đầu tư xây dựng công trình/Tổng mức đầu tư phương tiện giao thông:
………………(3)……………………………………………………
5. Địa
điểm xây dựng (đối với công trình):......................................................................
6. Tên
chủ đầu tư/chủ sở hữu/chủ phương tiện giao thông:............................................
7. Địa
chỉ của chủ đầu tư/chủ sở hữu/chủ phương tiện giao thông:.................................
8. Đơn
vị tư vấn thiết kế:..............................................................................................
9. Quy
mô công trình (công năng, số tầng, tổng diện tích
sàn, khối tích, các tiêu chí khác tương ứng với đối tượng quy định tại Phụ lục
III kèm theo Nghị định này/Quy mô phương tiện giao thông (sức
chở người, tổng dung tích, công suất máy chính, vùng hoạt động,...):......................................(4).....................................
10. Các
thông tin khác (nếu có):
...........................(5)...................................
II.
DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM
(Ghi
thành phần hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định
này)
………………………………………………………………………………………….
Chúng
tôi cam kết về tính chính xác của các thông tin, hồ sơ, tài liệu gửi
kèm, bảo đảm đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của
hồ sơ.
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN, TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu nếu có)
|
Ghi
chú:
(1)
Ghi tên chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông đối
với trường hợp là cơ quan, tổ chức;
(2)
Tên cơ quan Công an có thẩm quyền thẩm định;
(3) Tổng
mức đầu tư xây dựng công trình được xác định theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ, tái định cư, chi phí sử dụng đất (tính toán trước thuế);
(4) Đối
với trường hợp thiết kế điều chỉnh, cải tạo, thay đổi công năng sử dụng công
trình, hoán cải phương tiện giao thông phải bổ sung nội dung thiết kế điều chỉnh,
nội dung thiết kế cải tạo, thay đổi công năng sử dụng của công trình, nội dung
thiết kế hoán cải phương tiện giao thông;
(5) Đối
với trường hợp thiết kế điều chỉnh, cải tạo, thay đổi công năng sử dụng công
trình, hoán cải phương tiện giao thông: ghi thông tin về các giấy chứng nhận hoặc
văn bản thẩm duyệt, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; văn bản nghiệm
thu, chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (nếu có) của công
trình, phương tiện giao thông (số, ngày, tháng, năm ban hành văn bản, cơ quan
ban hành).
Mẫu số PC12
……(1)……
……(2)……
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/TĐ-PCCC
|
…, ngày … tháng … năm …
|
THẨM ĐỊNH
THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Kính gửi: ……(3)………
Căn
cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng
11 năm 2024;
Căn
cứ Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Xét hồ
sơ và văn bản đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy số ……. ngày
….. tháng ….. năm ……..của ………….…(3) ………………
…………………(2)…………
thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy với các nội dung
sau:
I.
THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
1. Tên
công trình/phương tiện giao thông:.....................................................................
2. Địa
điểm xây dựng (đối với công trình):......................................................................
3. Chủ
đầu tư/chủ sở hữu/chủ phương tiện giao thông:..................................................
4. Địa
chỉ của chủ đầu tư/chủ sở hữu/chủ phương tiện giao thông:.................................
5. Đơn
vị tư vấn thiết kế:..............................................................................................
II.
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Ghi
thành phần hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị
định này).
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
III.
NỘI DUNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH
(Ghi
tóm tắt quy mô công trình/phương tiện giao thông và các nội dung
giải pháp thiết kế hệ thống phòng cháy và chữa cháy, hệ thống điện phục vụ
phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ theo quy định tại Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ).
……………………………………………………………………………………….
IV.
NỘI DUNG THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Ghi
các nội dung và danh mục hồ sơ thiết kế (thuyết minh, bản vẽ thiết
kế) được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này).
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Văn bản
này ghi nhận kết quả thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy để phục vụ
thi công, nghiệm thu, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của
công trình/phương tiện giao thông. Không có
giá trị về quyền sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, xây dựng và các yêu cầu khác
không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan thẩm định thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy./.
Nơi
nhận:
- ……………..;
- ……………..;
- Lưu: …………
|
………(4)………
|
Ghi
chú:
(1)
Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;
(2)
Tên cơ quan Công an ban hành văn bản thẩm định thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy;
(3)
Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định;
(4)
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu.
Mẫu số PC13
……(1)……
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………
|
…, ngày … tháng … năm …
|
THẨM ĐỊNH
THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Căn
cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng
11 năm 2024;
Căn
cứ Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Căn
cứ hồ sơ thiết kế về phòng cháy và chữa cháy do……….(2)…. lập
ngày…tháng…năm….
Công
trình được thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy với các nội
dung sau:
I.
THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH
1. Tên
công trình:..........................................................................................................
2. Địa
điểm xây dựng:....................................................................................................
3. Đơn
vị tư vấn thiết kế:................................................................................................
4. Văn
bản pháp lý: (Liệt kê danh mục các văn bản pháp lý liên
quan đến công tác đầu tư xây dựng công trình).
5. Quy
mô công trình và các nội dung giải pháp thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy (công năng, số tầng, tổng diện tích sàn, khối tích, các tiêu
chí khác tương ứng với đối tượng quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định
này, tóm tắt các giải pháp thiết kế chính về phòng cháy và chữa cháy):..............(3).................
II.
KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1.
Đánh giá chi tiết nội dung giải pháp thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo
đảm theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về phòng cháy và chữa cháy:
a) Khoảng
cách phòng cháy, chữa cháy:.........................................................................
b) Đường
bộ, bãi đỗ, khoảng trống phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ:
c) Giải
pháp thoát nạn:.................................................................................................
d) Dự
kiến bậc chịu lửa, giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan:.......................................
đ) Giải
pháp chống khói:...............................................................................................
e) Hệ
thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy:......................................................
g)
Phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa cháy:......................................................
(Tùy
theo trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này để nêu các
nội dung thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy cho phù hợp)
2.
Danh mục hồ sơ thiết kế (thuyết minh, bản vẽ thiết kế) được thẩm định
theo các nội dung trên
………………………………………………………………………………………………………/.
Nơi
nhận:
- ……………..;
- ……………..;
- Lưu: …………
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN, TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu nếu có)
|
Ghi
chú:
(1)
Ghi tên người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu đối với cơ quan,
tổ chức;
(2)
Tên cơ quan, tổ chức lập dự án, hồ sơ thiết kế;
(3) Đối
với trường hợp thiết kế điều chỉnh, cải tạo, thay đổi công năng sử dụng công
trình, phải bổ sung nội dung thiết kế điều chỉnh, nội dung thiết kế cải tạo,
thay đổi công năng sử dụng của công trình;
Mẫu số PC14
MẪU DẤU
“ĐÃ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY”

Quy
cách:
- Kích
thước: chiều dài: 70 mm; chiều rộng: 37 mm;
- Vạch
chia cách mép trên 14 mm, 1 nét, độ đậm nét 2 pt;
-
Khung viền: kép 2 nét đều nhau; độ đậm nét 2 pt.
Nội
dung:
- Tên
cơ quan cấp trên trực tiếp: phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 8; loại
chữ in hoa; kiểu chữ đứng;
- Tên
cơ quan Công an ban hành văn bản thẩm định thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy: phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 8; loại chữ in hoa; kiểu
chữ đứng, đậm;
- Đã
thẩm định thiết kế: phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 13; loại
chữ in hoa; kiểu chữ đứng, đậm;
- Về
phòng cháy và chữa cháy: phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 10; loại chữ in hoa;
kiểu chữ đứng, đậm;
- Số:
... TĐ-PCCC ngày.../.../...: phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 12; loại chữ in
thường; kiểu chữ đứng.
Ghi
chú:
(1)
Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;
(2)
Tên cơ quan Công an ban hành văn bản thẩm định thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy.
Mẫu số PC15
……(1)……
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………
|
…, ngày … tháng … năm …
|
ĐỀ NGHỊ
KIỂM
TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Kính gửi:
.................(2)....................
Căn cứ
văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy số ............/TĐ-PCCC
ngày ...../...../........ của ................(2)...................;
……(1)……
đề nghị ………(2)……… kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy đối với công trình/phương tiện giao thông với các nội dung sau:
I.
THÔNG TIN CHUNG CÔNG TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG
1. Tên
công trình/phương tiện giao thông:.......................................................................
2. Địa
điểm xây dựng/sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải:............................................
3. Tên
chủ đầu tư/chủ sở hữu/chủ phương tiện giao thông:.............................................
4. Địa
chỉ của chủ đầu tư/chủ sở hữu/chủ phương tiện giao thông:...................................
5. Đơn
vị tư vấn thiết kế:................................................................................................
6. Đơn
vị tư vấn giám sát (đối với công trình):.................................................................
7. Đơn
vị thi công công trình/sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải
phương tiện giao thông:
8. Quy
mô công trình: (công năng, số tầng, tổng diện tích
sàn, khối tích, các tiêu chí khác tương ứng với đối tượng quy định tại Phụ lục
III kèm theo Nghị định này)/Quy mô phương tiện giao thông
(sức chở người, tổng dung tích, công suất máy chính, vùng hoạt động,...).......................................................................................
9. Các
thông tin khác (nếu có):.......................................................................................
II.
DANH MỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU
(Ghi
thành phần theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này).
……………………………………………………………………………………….
Chúng
tôi cam kết về tính chính xác của các thông tin, hồ sơ, tài liệu gửi
kèm, bảo đảm đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của
hồ sơ.
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN, TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu nếu có)
|
Ghi
chú:
(1)
Ghi tên chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông đối
với trường hợp là cơ quan, tổ chức;
(2)
Tên cơ quan Công an ban hành văn bản thẩm định thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy;
Mẫu số PC16
……(1)……
……(2)……
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
KIỂM TRA
CÔNG TÁC NGHIỆM THU VỀ PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Hồi
…. giờ …. ngày …. tháng … năm …………., tại………………………
Địa
chỉ: ………………………………………………………………………
Chúng
tôi gồm:
Đại
diện: ……………………………………………………………………..
- Ông/bà:
…………………………….; chức vụ: ……………………………
- Ông/bà:
…………………………….; chức vụ: ……………………………
Đã tiến
hành kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với
……..(3)………..
Đại
diện: ……………………………………………………………………..
- Ông/bà:
…………………………….; chức vụ: ……………………………
- Ông/bà:
…………………………….; chức vụ: ……………………………
Tình
hình và kết quả kiểm tra như sau:
……………………………..
(4) …………………………………………….
Biên bản
được lập xong hồi … giờ ... ngày …. tháng ….. năm .........., gồm …. trang, được
lập thành ….. bản, mỗi bên liên quan giữ 01 bản, đã đọc lại cho mọi người cùng
nghe, công nhận đúng và nhất trí ký tên dưới đây.
Ghi
chú:
(1)
Tên cơ quan cấp trên trực tiếp.
(2)
Tên cơ quan, tổ chức chủ trì kiểm tra.
(3)
Tên công trình/phương tiện giao thông.
(4)
Ghi các nội dung sau:
1. Nội
dung trình bày của đại diện đơn vị được kiểm tra (chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình,
chủ phương tiện giao thông…).
2. Kết
quả kiểm tra:
- Kết
quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ sở hữu công
trình, chủ phương tiện giao thông.
- Kết
quả kiểm tra, thử nghiệm xác suất tình trạng hoạt động của phương tiện, hệ thống
phòng cháy và chữa cháy, hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy.
- Nhận
xét và kiến nghị.
- Hướng
dẫn về phòng cháy, chữa cháy (nếu có).
(5) Đại
diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (đối với
cơ quan, tổ chức).
(6) Đại
diện đơn vị, cá nhân có liên quan ký, ghi rõ họ tên.
(7) Đại
diện đoàn kiểm tra hoặc người được phân công thực hiện kiểm tra ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu (nếu có).
Mẫu số PC17
……(1)……
……(2)……
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/NT-PCCC
|
…, ngày … tháng … năm …
|
KẾT QUẢ
NGHIỆM THU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Kính gửi: …….....…(3)……...
Căn
cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng
11 năm 2024;
Căn
cứ Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Căn
cứ văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy số
............/TĐ-PCCC ngày ...../...../........ của
................(2)...................;
Xét hồ
sơ và văn bản đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy số..........................
ngày...../...../......... của: ..............(3).................. và biên bản
kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy lập ngày ...../...../.......
...........(2).................
chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của
..........(3)……. đối với……..(4)............ gồm các nội dung sau:
I.
THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
1. Tên
công trình/phương tiện giao thông:.......................................................................
2. Địa
điểm xây dựng (đối với công trình):.......................................................................
3. Chủ
đầu tư/chủ sở hữu/chủ phương tiện giao thông:...................................................
4. Địa
chỉ của chủ đầu tư/chủ sở hữu/chủ phương tiện giao thông:...................................
5. Đơn
vị tư vấn thiết kế:................................................................................................
6. Đơn
vị thi công:.........................................................................................................
II.
NỘI DUNG CHẤP THUẬN KẾT QUẢ NGHIỆM THU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY
(Ghi
tóm tắt quy mô công trình/phương tiện giao thông và thông tin về
các phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa cháy, hệ thống điện phục vụ phòng
cháy và chữa cháy của công trình/phương tiện giao thông).
………………………………………………………………………………………
……………………………………(5)……………………………………………
Văn bản
này ghi nhận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư/chủ sở
hữu/chủ phương tiện giao thông đối với phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa
cháy, hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy làm căn cứ để cơ quan có thẩm
quyền xem xét cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu công trình/phương tiện
giao thông đưa vào sử dụng. Không có giá trị về quyền sử dụng đất, chỉ tiêu quy
hoạch, xây dựng và các yêu cầu khác không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ
quan chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy./.
Nơi
nhận:
-............................;
-............................;
- Lưu: ...................;
|
..................(6)...................
|
Ghi
chú:
(1)
Tên cơ quan cấp trên trực tiếp.
(2)
Tên cơ quan Công an ban hành văn bản thẩm định thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy.
(3)
Tên chủ đầu tư/chủ sở hữu/chủ phương tiện giao thông.
(4)
Tên dự án, công trình hoặc phương tiện giao thông được chấp thuận
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
(5)
Ghi các yêu cầu khác khi cần thiết.
(6)
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu.
Mẫu số PC18
……(1)……
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………
|
…, ngày … tháng … năm …
|
NGHIỆM
THU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Căn
cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng
11 năm 2024;
Căn
cứ Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Căn
cứ văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy số
............ngày ...../...../......... của.............(2)......................
...........(1).................
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của ..........(3)..........
với các nội dung sau:
I.
THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
1. Tên
công trình/phương tiện giao thông:.....................................................................
2. Địa
điểm xây dựng (đối với công trình):......................................................................
3. Chủ
đầu tư/chủ sở hữu/chủ phương tiện giao thông:..................................................
4. Địa
chỉ của chủ đầu tư/chủ sở hữu/chủ phương tiện giao thông:.................................
5. Đơn
vị tư vấn thiết kế:..............................................................................................
6. Đơn
vị thi công:........................................................................................................
II.
NỘI DUNG NGHIỆM THU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Ghi
tóm tắt quy mô công trình/phương tiện giao thông và thông tin giải
pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đánh giá thực tế thi công so
với hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, việc nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này)
………………………………………………………………………………………………………/.
Nơi
nhận:
-............................;
-............................;
- Lưu: ...................;
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN/TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và
đóng dấu nếu có)
|
Ghi
chú:
(1)
Ghi tên chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình đối với trường hợp là cơ
quan, tổ chức.
(2)
Tên cơ quan quản lý chuyên ngành.
(3)
Tên công trình hoặc phương tiện giao thông được nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy.
Mẫu số PC19
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
THÔNG
TIN CỦA PHƯƠNG TIỆN
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY,
CỨU NẠN, CỨU HỘ VÀ VẬT LIỆU,
CẤU KIỆN
NGĂN CHÁY, CHỐNG CHÁY NHẬP KHẨU
Kính gửi………… (1) …………
Tên cơ
quan/tổ chức/cá nhân nhập khẩu:
.........................................................
Địa
chỉ:............................................................................................................
Điện
thoại: ……………Fax: ……………….Email: ......................................
Thông
tin về phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ/vật liệu
cấu kiện ngăn cháy, chống cháy:
STT
|
Tên, ký, mã hiệu
phương tiện/vật liệu, cấu kiện ngăn cháy chống cháy
|
Thông số kỹ
thuật
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Nơi sản
xuất
|
Năm sản
xuất
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương
tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ/vật liệu cấu kiện
ngăn cháy, chống cháy được nhập khẩu theo Hợp đồng nhập khẩu số:
.................................... ngày: …../...../………được thể hiện tại Tờ
khai hàng hóa nhập khẩu số: ………………………….. ngày: .…./…./……………………..
- Giấy
chứng nhận xuất xứ C/O, số:
................................................................
- Kết
quả thử nghiệm chất lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ/vật
liệu cấu kiện ngăn cháy, chống cháy nhập khẩu số: .................... do tổ chức
thử nghiệm: ………….....................................cấp ngày: …./...../……..
- Giấy
chứng nhận chất lượng (nếu có), số: ...................................... do tổ
chức chứng nhận: …………...............................................cấp ngày:
…./.../……..
Chúng
tôi xin cam kết và chịu trách nhiệm về chất lượng lô phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ/vật liệu cấu kiện ngăn cháy, chống cháy nhập
khẩu nhập khẩu đúng với: ………….................(2) …………..........
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN/TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và
đóng dấu nếu có)
|
Ghi
chú:
(1)
Tên đơn vị Hải quan.
(2)
Tên tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài hoặc
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.
Mẫu số PC20
….(1)….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./…….
|
………., ngày … tháng …. năm ……..
|
ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP LƯU THÔNG
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
VÀ VẬT
LIỆU, CẤU KIỆN NGĂN CHÁY, CHỐNG CHÁY
Kính gửi: ……….. (2)…………
Tên cơ
quan/tổ chức/cá nhân đề nghị:............................................................................
Địa
chỉ:.........................................................................................................................
Điện
thoại:............................................................. Email:.............................................
Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/ hộ kinh doanh số:......................., cấp
ngày:…./..../…….., cơ quan cấp: ......................................................................
Họ
tên người đại diện theo pháp luật:.................................. ….......................................
Chức
vụ:.........................................................................................................................
Số
CC/CCCD/Hộ chiếu: ………………………, cấp ngày:....../……/…….
Đề
nghị ……………….. (2)…………………………………… cấp Giấy phép lưu thông đối với ……(3)…………… tại bảng
thống kê kèm theo.
Chúng
tôi cam kết mẫu phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và
vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy đã được thử nghiệm chất lượng đúng với:......................................(4)……………….....
do: ……(5)……...........cấp ngày:......./.../………… tại kết quả thử nghiệm số:
.............................................. ./.
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN/TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và
đóng dấu nếu có)
|
BẢNG THỐNG KÊ PHƯƠNG TIỆN
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
VÀ VẬT LIỆU, CẤU KIỆN NGĂN CHÁY, CHỐNG CHÁY
(Kèm theo Văn bản đề nghị ngày ….
tháng.....năm……của ……(1)……..)
TT
|
Tên, ký, mã hiệu
phương tiện/vật liệu, cấu kiện ngăn cháy chống cháy
|
Thông số kỹ
thuật
|
Nơi sản
xuất
|
Năm sản
xuất
|
Tên tiêu chuẩn
công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú:
(1)
Tên cơ quan, tổ chức sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu phương tiện phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ/vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy.
(2)
Tên cơ quan cấp giấy phép lưu thông.
(3)
Ghi “mẫu phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ” hoặc “mẫu
vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy”.
(4)
Tên tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
(5)
Tên tổ chức thử nghiệm phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy.
Mẫu số PC21
......(1)......
......(2)......
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .......... /PCCC
|
…..ngày…..tháng….năm….
|
GIẤY
PHÉP LƯU THÔNG
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ VÀ VẬT LIỆU, CẤU KIỆN NGĂN CHÁY, CHỐNG CHÁY
Căn
cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng
11 năm 2024;
Căn
cứ Nghị định số ……/2025/NĐ-CP ngày …… tháng …… năm 2025 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Xét đề
nghị của ................... (3) .................... về việc cấp Giấy phép lưu
thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu
kiện ngăn cháy, chống cháy tại văn bản số:........., ngày..... tháng.....năm
........;
Căn cứ
kết quả thử nghiệm phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu,
cấu kiện ngăn cháy, chống cháy số:…..ngày....tháng.....năm……. của
......................................................... (4) ………………………………………
............................... (2) .........................
CẤP PHÉP:
Mẫu:
...............…............. (5) .................. ghi tại trang
…......…….....……..
của ..............................................
(3).......................................................................
…………………………………………………………………………………….
Phương
tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện
ngăn cháy, chống cháy được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu theo mẫu đã được cấp giấy
phép thì được phép lưu thông trên thị trường.
Nơi
nhận:
- ..................;
- Lưu:..........
|
........... (6) .............
|
BẢNG THỐNG KÊ
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
VÀ VẬT LIỆU, CẤU KIỆN NGĂN CHÁY,
CHỐNG CHÁY
ĐƯỢC PHÉP LƯU THÔNG
(Kèm theo Giấy phép lưu thông số …… ngày …. tháng.....năm ……
của ………(2)……)
TT
|
Tên, ký, mã hiệu
phương tiện/vật liệu, cấu kiện ngăn cháy chống cháy
|
Thông số kỹ
thuật
|
Nơi sản
xuất
|
Năm sản
xuất
|
Tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đã được công bố
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú: Giấy phép lưu thông phương tiện phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy in trên
giấy khổ A4; khung viền kép, hai nét đều nhau, màu đỏ; nền giấy màu xanh nhạt.
(1)
Tên cơ quan chủ quản cấp trên.
(2)
Tên đơn vị cấp giấy phép lưu thông.
(3)
Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu phương tiện
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống
cháy.
(4)
Tên tổ chức thử nghiệm phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy.
(5)
Ghi loại mẫu: “phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ”
hoặc “vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy”.
(6)
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu.
Mẫu số PC22
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ
THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...(1)...............
Họ
và tên người đề nghị:……………………… …………. (2) ……………
Địa
chỉ cư trú:…………….. Số điện thoại:………. Hộp thư điện tử:………
Số
định danh cá nhân: ………………………………………………………
Số
tài khoản: ………………………………………………………………...
Lý do
viết đơn:…………………………(3)…………………………………
Tôi đề
nghị được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho …..(4)…....
Số
tiền đề nghị thanh toán là:………………………………….. đồng.
Bằng
chữ …………………………………………………………………….
Gửi
kèm theo đơn này: hóa đơn thu tiền; giấy ra viện.
Kính đề
nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền huy động thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ
|
....(5).... ngày.... tháng.... năm……...
NGƯỜI VIẾT ĐƠN
(2)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi
chú:
(1)
Ghi cụ thể tên Ủy ban nhân dân cấp xã.
(2) Họ
và tên của người đề nghị được hưởng chế độ bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương trực
tiếp viết đơn hoặc người đại diện hợp pháp viết đơn phải ghi rõ quan hệ với người
đề nghị được hưởng chế độ bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương.
(3)
Trình bày tóm tắt lý do dẫn đến bị tai nạn, bị thương khi được huy động,
tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; thời gian, nơi khám bệnh, chữa
bệnh.
(4)
Người được hưởng chế độ.
(5) Địa
danh.
Mẫu số PC23
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ
TRỢ CẤP TAI NẠN LÀM SUY GIẢM KHẢ NĂNG LAO ĐỘNG/
TRỢ CẤP
TUẤT, TIỀN MAI TÁNG PHÍ
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân………… (1)..............
Họ
và tên người đề nghị:……………………………(2)……………………
Địa
chỉ cư trú:……………. Số điện thoại:……… Hộp thư điện tử:………..
Số
định danh cá nhân: ………………………………………………………
Lý do
viết đơn:…………………………(3)…………………………………
Tôi đề
nghị được thanh toán trợ cấp tai nạn làm suy giảm khả năng lao động/ trợ cấp tuất,
tiền mai táng phí cho:……………… (4) ……………………………
Số
tiền đề nghị thanh toán là: …………………………………… đồng.
Bằng
chữ:…………………………………………………………………..
Gửi
kèm theo đơn này: giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị
tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận thương tích;
biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa
bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên; giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử
(nếu chết).
Kính đề
nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền huy động thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ
|
....(5).... ngày.... tháng....năm
……
NGƯỜI VIẾT ĐƠN (2)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
|
Ghi
chú:
(1)
Ghi cụ thể tên Ủy ban nhân dân cấp xã.
(2) Họ
và tên của người đề nghị được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn trực tiếp viết đơn
hoặc người đại diện hợp pháp viết đơn đối với người đề nghị được hưởng chế độ
trợ cấp tai nạn (hoặc đề nghị trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí) phải ghi rõ
quan hệ với người đề nghị được hưởng chế độ.
(3)
Trình bày tóm tắt lý do, thời gian, nơi bị tai nạn hoặc chết.
(4)
Người được hưởng chế độ.
(5) Địa
danh.