BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2025/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ LẬP VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUẢN LÝ
RỦI RO TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm
2024;
Căn cứ Nghị định
số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;
Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về lập và phê duyệt kế hoạch quản lý
rủi ro trong khai thác khoáng sản.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định chi tiết về lập, thẩm quyền phê duyệt, thời điểm phê duyệt, hồ sơ,
trình tự, thủ tục phê duyệt và gửi kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác
khoáng sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân và cơ quan nhà nước liên quan đến lập và phê duyệt
kế hoạch rủi ro trong khai thác khoáng sản nhóm I bằng phương pháp lộ thiên;
khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp lộ thiên có sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp; khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương
pháp hầm lò trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Rủi ro
trong khai thác khoáng sản là khả năng gặp những nguy cơ tiềm ẩn gây ra sự cố,
tai nạn, thương tích, bệnh nghề nghiệp, thiệt hại về tài sản, ô nhiễm môi trường
trong quá trình khai thác khoáng sản.
2. Quản lý
rủi ro trong khai thác khoáng sản là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, quản
lý nhằm đảm bảo tất cả rủi ro được xác định, phân tích, đánh giá, xử lý đối với
tất cả các công trình, máy, thiết bị, dây chuyền, quá trình công nghệ và trong
tất cả các giai đoạn hoạt động khai thác khoáng sản.
3. Đánh giá rủi
ro trong khai thác khoáng sản là việc phân tích, nhận diện nguy cơ và các yếu tố
nguy hiểm, có hại nhằm chủ động phòng ngừa sự cố, tai nạn trong khai thác
khoáng sản.
4. Đánh giá mức
độ rủi ro là đánh giá các mối nguy hiểm đã được xác định căn cứ vào khả năng xảy
ra và hậu quả của mối nguy hiểm.
5. Ứng cứu
khẩn cấp trong khai thác khoáng sản là hệ thống các hoạt động theo một quy
trình định sẵn bao gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả trong
những tình huống khẩn cấp do sự cố, tai nạn gây ra trong khai thác khoáng sản.
6. Kế hoạch
quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản là hoạt động xây dựng hệ thống các
quy định, quy trình nhằm tìm ra các mối nguy hiểm có thể xảy ra để phòng ngừa, ứng
phó và khắc phục, giảm thiểu tối đa những rủi ro có khả năng phát sinh trong
quá trình khai thác khoáng sản, bao gồm báo cáo quản lý an toàn, báo cáo đánh
giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.
7. Công trình hầm
lò là hệ thống đường lò, hệ thống cung cấp năng lượng, hệ thống cấp thoát nước,
hệ thống vận tải, hệ thống thông gió trong hầm lò và các công trình khác trong
hầm lò phục vụ cho công tác khai thác khoáng sản.
8. Công trình mỏ
lộ thiên là các công trình khai đào nằm trong biên giới mỏ lộ thiên.
Chương II
LẬP VÀ PHÊ DUYỆT
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 4. Lập kế hoạch quản lý rủi ro
1. Doanh nghiệp
khai thác khoáng sản nhóm I bằng phương pháp lộ thiên; Doanh nghiệp khai thác
khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp lộ thiên có sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp và Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm
III, nhóm IV bằng phương pháp hầm lò phải lập kế hoạch quản lý rủi ro trong
khai thác khoáng sản theo các nội dung quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Kế hoạch
quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản có thể được lồng ghép, tích hợp với
đánh giá rủi ro, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp khác theo pháp luật chuyên ngành.
Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro
1. Doanh nghiệp
khai thác khoáng sản nhóm I bằng phương pháp lộ thiên; Doanh nghiệp khai thác
khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp lộ thiên có sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp tự phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng
sản trước khi thi công công trình mỏ lộ thiên đối với dự án đầu tư khai thác mới;
tự phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2026 đối với dự án đầu tư khai thác
đang trong quá trình thi công công trình mỏ lộ thiên hoặc đã đi vào vận hành.
2. Doanh nghiệp
khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp hầm lò
lập kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, như sau:
a) Đối với Giấy
phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản
1 Điều 108 Luật Địa chất và khoáng sản, trình cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 10 Thông tư này phê duyệt;
b) Đối với Giấy
phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản
2 Điều 108 Luật Địa chất và khoáng sản, trình cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 11 Thông tư này phê duyệt.
Điều 6. Thời điểm phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro bằng phương
pháp hầm lò
Thời điểm
phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản bằng
phương pháp hầm lò, quy định như sau:
1. Đối với
dự án đầu tư khai thác mới, phải được phê duyệt chậm nhất 07 ngày làm việc trước
khi thi công và trước khi đưa công trình hầm lò vào sử dụng;
2. Đối với
dự án đầu tư khai thác đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ, phải được phê
duyệt chậm nhất 07 ngày làm việc trước khi đưa công trình vào sử dụng;
3. Đối với
dự án đầu tư khai thác đã đi vào vận hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025, phải
được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2027.
Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch quản lý rủi
ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò
1. Hồ sơ đề
nghị phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Kế hoạch
quản lý rủi ro theo Mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Doanh nghiệp
khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp hầm lò
gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này bằng một trong
các phương thức sau:
a) Gửi trực
tiếp;
b) Gửi qua
dịch vụ bưu chính;
c) Gửi qua
hệ thống phần mềm giải quyết thủ tục hành chính quốc gia hoặc của cơ quan có thẩm
quyền;
d) Các phương thức
khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ,
trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm
quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi
ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 8. Gửi kế hoạch quản lý rủi ro
Doanh nghiệp
khai thác khoáng sản có trách nhiệm gửi kế hoạch quản lý rủi ro được phê duyệt
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, quản lý trên địa bàn.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THI
HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp khai thác khoáng sản
1. Tuân thủ
các quy định của Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức
triển khai, thực hiện các nội dung của kế hoạch quản lý rủi ro được phê duyệt.
3. Định kỳ
hàng năm cập nhật kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản và cập nhật
khi có sự thay đổi: Mục tiêu, chính sách về an toàn; tổ chức về công tác an
toàn; danh mục máy, thiết bị, phương tiện, vật tư và hóa chất; công nghệ, tổ chức
sản xuất; sau khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng; sơ đồ tổ chức, phân định trách nhiệm, hệ thống báo
cáo khi xảy ra sự cố, tai nạn; địa chỉ liên lạc và thông tin trong ứng cứu khẩn
cấp.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp
1. Tổ chức
tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và phê duyệt hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch quản
lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò của các doanh nghiệp
thuộc thẩm quyền.
2. Tuyên truyền,
phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định trong việc lập, phê duyệt và
thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản.
3. Kiểm
tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về lập, phê
duyệt và thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức
tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và phê duyệt hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch quản
lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò của các doanh nghiệp
thuộc thẩm quyền.
2. Tuyên truyền,
phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định trong việc lập, phê duyệt và
thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm
tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về lập, phê
duyệt và thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Bãi bỏ
cụm từ “công nghiệp khai thác mỏ và” tại Điều 1 Thông tư số 43/2010/TT-BCT
ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định công tác quản
lý an toàn trong ngành Công thương.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương (qua Cục Kỹ thuật an toàn và Môi
trường công nghiệp) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VB và QLXLVPHC, Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC, Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Cổng thông tin điện
tử Bộ Công Thương;
- Các doanh nghiệp khai thác khoáng sản;
- Công báo;
- Lưu: VT, ATMT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Thanh Hoài
|
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Thông tư số 24/2025/TT-BCT ngày 13
tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
PHẦN I.
KHÁI QUÁT CHUNG
1. Tên chủ
đầu tư.
2. Địa chỉ
liên lạc.
3. Điện
thoại:
, Fax:
4. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Giấy
phép khai thác khoáng sản.
6. Địa chỉ
khu vực khai thác.
7. Giám đốc
điều hành mỏ.
PHẦN
II. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự
án, phương pháp khai thác, công suất.
2. Vị trí
công trình, dự án, bản đồ địa hình, điều kiện tự nhiên liên quan đến an toàn,
môi trường.
3. Vị trí
các tòa nhà, công trình tiện ích, dịch vụ, hệ thống an toàn và phòng cháy chữa
cháy, vị trí của đội ứng cứu khẩn cấp bán chuyên trách.
4. Công nghệ
thi công, khai thác.
5. Dây chuyền
công nghệ của các khâu chính trong hoạt động khai thác khoáng sản.
6. Thông tin về
nhân sự làm việc cho dự án: số lượng, phân bố nhân sự tại các khu vực.
PHẦN
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỦI RO
Chương 1. Báo
cáo quản lý an toàn của doanh nghiệp
1. Quy định
về mục tiêu, chính sách an toàn và xử lý vi phạm về an toàn phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Sơ đồ tổ
chức về công tác an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Quy định
về kiểm tra an toàn.
4. Quy định
an toàn cụ thể cho từng dây chuyền, máy, thiết bị, phương tiện, vật tư, hoá chất
sử dụng.
5. Quy trình vận
hành, bảo dưỡng cho dây chuyền, máy, thiết bị, phương tiện, công trình.
6. Các biện
pháp về kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ.
7. 01 (một)
biên bản kiểm tra của doanh nghiệp về kỹ thuật an toàn theo từng chuyên ngành
khai thác, cơ điện và vận tải, thông gió (đối với mỏ hầm lò), thoát nước, môi
trường.
8. Sổ kiến
nghị về an toàn.
9. Danh mục
máy, thiết bị, phương tiện, vật tư và hóa chất.
10. Danh mục
đầu tư trang thiết bị bảo đảm công tác an toàn.
11. Danh mục
tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn được áp dụng trong doanh nghiệp.
12. Hồ sơ
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của nhân sự quản lý, điều hành sản
xuất.
13. Hồ sơ
theo dõi, điều tra, đánh giá, khắc phục tai nạn, sự cố, thiệt hại về tài sản.
14. Đánh giá sự
tuân thủ pháp luật về an toàn, môi trường.
* Ghi chú:
Đối với dự án đầu tư khai thác mới, doanh nghiệp chỉ cần xây dựng nội
dung quy định tại mục 7 là mẫu biên bản; mục 13 là mẫu hồ sơ theo
dõi để doanh nghiệp sử dụng khi triển khai thi công công trình.
Chương 2. Báo
cáo đánh giá rủi ro của doanh nghiệp
1. Phạm
vi công việc: Đánh giá rủi ro và đề xuất các biện pháp để loại trừ, giảm
thiểu tai nạn, sự cố cho tất cả các vị trí hoạt động sản xuất.
2. Xác định
mối nguy
Xác định tất
cả các loại mối nguy hiểm, có hại là nguồn gốc và nguyên nhân gây ra sự cố, tai
nạn và hậu quả do sự cố, tai nạn có thể gây ra đối với con người, công trình,
phát tán ra môi trường.
Các nội
dung cần phải xem xét đến khi xác định mối nguy gồm:
a) Các hoạt
động thường xuyên và không thường xuyên;
b) Các hoạt
động của những người có khả năng tiếp cận đến khu vực đang khai thác khoáng sản;
c) Các hành vi,
khả năng và các nhân tố liên quan đến con người khác;
d) Xác định
các mối nguy bắt nguồn từ bên ngoài nơi làm việc mà có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe,
an toàn của những người chịu ảnh hưởng kiểm soát của tổ chức trong phạm vi nơi
làm việc;
đ) Các mối
nguy do hoạt động dưới sự kiểm soát của doanh nghiệp tạo ra trong vùng lân cận
của nơi làm việc;
e) Cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị và vật liệu tại nơi làm việc;
g) Bố trí
khu vực làm việc, lắp đặt máy, thiết bị, các thủ tục nội bộ của doanh nghiệp để
điều hành và tổ chức công việc.
3. Đánh giá rủi
ro
a) Xác định
các giải pháp kiểm soát các mối nguy hiểm có sẵn
- Các giải
pháp phải là giải pháp đã được thực hiện trong thực tế, đã được ban hành trong
nội quy, quy trình, quy định về an toàn, phiếu công tác, không phải là giải
pháp đặt ra trong quá trình đánh giá.
- Yêu cầu
các giải pháp kiểm soát mối nguy hiểm có sẵn phải được liệt kê: Ngắn gọn, chính
xác, đầy đủ và cụ thể. Xem xét hiệu quả của các giải pháp có sẵn trong thực tế.
b) Đánh giá hậu
quả của mối nguy hiểm (hay cấp độ) đã được xác định
Hậu quả của
mối nguy hiểm là mức độ của chấn thương hoặc thiệt hại gây ra bởi tai nạn hoặc
sự cố, ốm đau từ mối nguy hiểm tại nơi làm việc. Hậu quả có thể được chia làm
nhiều loại khác nhau dựa trên mức độ sự cố, thương tật. Ví dụ:
Cấp độ
|
Mô tả
|
Nhẹ
|
Không chấn
thương, chấn thương hoặc ốm đau chỉ yêu cầu sơ cứu (bao gồm các vết đứt và trầy
xước nhỏ, sưng tấy, ốm đau với lo lắng tạm thời)
|
Trung bình
|
Chấn
thương yêu cầu điều trị y tế hoặc ốm đau dẫn đến ốm yếu tàn tật (bao gồm vết
rách, bỏng, bong gân, gãy nhỏ, viêm da, điếc, ...)
|
Nặng
|
Chết người,
chấn thương trầm trọng hoặc bệnh nghề nghiệp có thể làm chết người (bao gồm cụt
chân tay, gãy xương lớn, đa chấn thương, ung thư nghề nghiệp, nhiễm độc cấp
tính và chết người)
|
Hoặc chia
thành 5 cấp độ như bảng sau đây:
Cấp độ
|
Mô tả
|
Diễn giải
|
A (5)
|
Thảm khốc
|
Tử vong
|
B(4)
|
Cao
|
Thương tật
nghiêm trọng vĩnh viễn
|
C(3)
|
Trung bình
|
Cần điều
trị y tế, mất ngày công
|
D(2)
|
Nhẹ
|
Điều trị
y tế (có thể quay lại làm việc)
|
E(1)
|
Không đáng kể
|
Điều trị
sơ cứu (có thể quay lại làm việc)
|
c) Xác định
khả năng xảy ra (hay tần suất) của tai nạn, sự cố hoặc ốm đau phát sinh từ mối
nguy hiểm
Bên cạnh
việc xác định hậu quả có thể xảy ra đối với mỗi mối nguy hiểm, cần thiết phải
xác định khả năng xảy ra của tai nạn, sự cố hoặc ốm đau phát sinh từ mối nguy
hiểm.
Ví dụ tại
bảng sau, việc xác định khả năng xảy ra được chia làm 3 mức: hiếm khi, thỉnh
thoảng, thường xuyên.
Tần suất
|
Mô tả
|
Hiếm khi
|
Ít có khả
năng xảy ra
|
Thỉnh thoảng
|
Có thể
hoặc đã biết xảy ra
|
Thường xuyên
|
Xảy ra
thông thường hoặc lặp lại
|
Hoặc có thể
chia làm 5 cấp độ như bảng sau đây:
Tần suất
|
Mô tả
|
Diễn giải
|
Gần như chắc chắn
|
Sẽ xảy
ra ít nhất một lần trong năm
|
Khả năng
thường xuyên xảy ra trong vòng đời của một cá nhân hoặc hệ thống hoặc rất thường
xuyên xảy ra trong hoạt động với số lượng lớn của các thành phần tương tự
|
Có khả năng xảy ra
|
Một lần
trong 5 năm
|
Khả năng
xảy ra vài lần trong vòng đời của một cá nhân hoặc hệ thống trong hoạt động với
số lớn của các thành phần tương tự.
Hoặc xảy
ra với xác suất 1/5000 lần thực hiện công việc.
Hoặc xảy
ra với xác suất 1/500 người thực hiện công việc.
|
Có thể xảy ra
|
Một lần
trong 10 năm
|
Khả năng
đôi khi xảy ra trong vòng đời của một cá nhân hoặc hệ thống hoặc được trông đợi
xảy ra một cách hợp lý trong đời với số lượng lớn các thành phần tương tự
Hoặc xảy
ra với xác suất 1/ 50 000 lần thực hiện công việc.
Hoặc xảy
ra với xác suất 1/5000 người thực hiện công việc.
|
Ít khi xảy ra
|
Một lần
trong 15 năm
|
Đôi khi có thể
xảy ra trong vòng đời của một cá nhân hoặc hệ thống hoặc trông đợi xảy ra một
cách hợp lý trong đời của một số lớn các thành phần tương tự.
Hoặc xảy
ra với xác suất 1/100 000 lần thực hiện công việc.
Hoặc xảy
ra với xác suất 1/10 000 người thực hiện công việc.
|
Hiếm khi xảy ra
|
Không trông đợi
có thể xảy ra trong vòng đời của hoạt động
|
Không chắc
có thể xảy ra trong vòng đời của một cá thể hoặc hệ thống mà nó chỉ có thể bằng
cách giả định chứ không phải bằng trải nghiệm. Hiếm khi xảy ra trong đời của
một số lớn thành phần tương tự.
|
d) Đánh giá mức
độ rủi ro căn cứ vào khả năng xảy ra và hậu quả của mối nguy hiểm. Lựa chọn ma
trận rủi ro
Sau khi xác định
các biện pháp kiểm soát mối nguy hiểm có sẵn, khả năng xảy ra và hậu quả của mối
nguy hiểm, việc đánh giá mức độ rủi ro được thực hiện bằng cách sử dụng ma trận
rủi ro.
Mức độ rủi ro = Cấp độ * Tần suất
Mức rủi ro
được phân loại thành thấp, trung bình và cao và tuỳ thuộc vào sự kết hợp giữa hậu
quả của mối nguy hiểm và khả năng xảy ra.
Ví dụ về ma trận xác định mức độ rủi ro 3x3
Cấp độ
Tần
suất
|
Nặng
|
Trung bình
|
Nhẹ
|
Hiếm khi
|
Trung bình
|
Thấp
|
Thấp
|
Thỉnh thoảng
|
Cao
|
Trung bình
|
Thấp
|
Thường xuyên
|
Cao
|
Cao
|
Trung bình
|
Ví dụ ma trận xác định mức độ rủi ro 5 x 5
Ma trận
đánh giá rủi ro được sử dụng để phân loại rủi ro trong đánh giá này được trình
bày như trong hình dưới đây.
Cấp độ
Tần
suất
|
A (5)
|
B(4)
|
C (3)
|
D (2)
|
E (1)
|
|
|
|
Hiếm khi xảy ra (1)
|
5
|
4
|
3
|
2
|
1
|
|
|
Rủi ro thấp (1÷4)
|
Ít khi xảy ra (2)
|
10
|
8
|
6
|
4
|
2
|
|
Rủi ro trung bình (5÷9)
|
Có thể xảy ra (3)
|
15
|
12
|
9
|
6
|
3
|
|
Rủi ro cao (10÷16)
|
Có khả năng xảy ra (4)
|
20
|
16
|
12
|
8
|
4
|
|
Rủi ro cực cao (17÷25)
|
Gần như chắc chắn (5)
|
25
|
20
|
15
|
10
|
5
|
|
- Vùng màu xanh
dương (từ 1 đến 4) là vùng rủi ro thấp - chấp nhận rộng rãi. Nếu rủi ro
ước tính vào vùng này, các biện pháp giảm rủi ro hiện hữu đã đầy đủ, cho phép
tiếp tục hoạt động và không cần phải đưa ra bất kỳ biện pháp bổ sung nào.
- Vùng màu xanh
lá (từ 5 đến 9) là vùng rủi ro trung bình - chấp nhận được. Nếu rủi ro ước
tính vào vùng này, các biện pháp giảm rủi ro hiện hữu đã đầy đủ, cho phép tiếp
tục hoạt động và không cần phải đưa ra bất kỳ biện pháp bổ sung nào.
- Vùng màu vàng
(từ 10 đến 16) là vùng rủi ro cao phải được giảm thiểu xuống mức thấp nhất
phù hợp thực tế. Nếu rủi ro ước tính vào vùng này cần cân nhắc giảm rủi ro tới
một mức mà nếu áp dụng thêm các biện pháp giảm rủi ro thì sẽ không hiệu quả hoặc
thiếu thực tế.
- Vùng màu đỏ
(từ 17 đến 25) là vùng rủi ro cực cao - không chấp nhận được. Nếu rủi ro ước
tính vào vùng này thì phải dừng hoạt động và áp dụng bổ sung các biện pháp để
giảm thiểu rủi ro.
4. Giải
pháp kiểm soát rủi ro
Các biện
pháp kiểm soát rủi ro phải được bắt đầu với mục tiêu loại trừ hoàn toàn rủi ro.
Nếu điều này không thể đạt được, thì quá trình giảm thiểu phải được thực hiện
theo một thứ tự nhằm giảm thiểu rủi ro tới mức độ thấp nhất có thể được. Các biện
pháp kiểm soát được xem xét theo thứ tự ưu tiên bao gồm:
a) Loại bỏ
từ nguồn;
b) Thay thế;
c) Giảm
thiểu rủi ro;
d) Kiểm
soát có quy trình và năng lực nhân viên;
đ) Kiểm
soát hành chính;
e) Kế hoạch
và năng lực ứng phó tình huống khẩn cấp, biện pháp kiểm soát khi có sự cố.
5. Kết
luận và kiến nghị
Chương 3. Kế
hoạch ứng cứu khẩn cấp
Kế hoạch ứng
cứu khẩn cấp phải phù hợp với hệ thống ứng cứu khẩn cấp quốc gia. Kế hoạch ứng
cứu khẩn cấp, bao gồm:
1. Sơ đồ tổ
chức, phân cấp trách nhiệm, hệ thống báo cáo khi xảy ra tai nạn hoặc xuất hiện
các tình huống nguy hiểm.
2. Địa chỉ
liên lạc và thông tin trong ứng cứu khẩn cấp với các bộ phận nội bộ và báo cáo
các cơ quan quản lý có thẩm quyền liên quan.
3. Danh sách ban
chỉ huy ứng cứu khẩn cấp và danh sách đội ứng cứu khẩn cấp của doanh
nghiệp.
4. Danh mục
máy, thiết bị, phương tiện sử dụng trong hoạt động ứng cứu khẩn cấp.
5. Nguồn lực
bên trong và bên ngoài sẵn có hoặc sẽ huy động để ứng cứu có hiệu quả các tình
huống khẩn cấp.
6. Các tình huống
giả định ứng cứu khẩn cấp trong khai thác khoáng sản.
7. Kế hoạch
huấn luyện và diễn tập ứng cứu khẩn cấp cho một tình huống giả định.
8. Đánh giá kết
quả luyện tập và diễn tập xử lý tình huống giả định.
9. Kế hoạch
khôi phục hoạt động của cơ sở sau khi khắc phục sự cố bao gồm công tác điều
tra, đánh giá nguyên nhân, hậu quả để nâng cao mức an toàn.
PHẦN
IV. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
2. Kiến
nghị.
PHỤ LỤC II
CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Thông tư số 24/2025/TT-BCT ngày 13
tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 01
|
Công văn đề
nghị phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò
|
Mẫu số 02
|
Quyết định
phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp
hầm lò
|
Mẫu số 01
Kính gửi: …………………….(2) ………………………
Tên tổ chức,
doanh nghiệp khai thác khoáng sản: ………………(1) ………………….
Nơi đặt trụ
sở chính: ……………………………………….(3)…………………………….
Điện thoại:
………………………….. Fax: ………………….. Email: ……………………
Thực hiện
Thông tư số ……/2025/TT-BCT ngày …… tháng ..... năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác
khoáng sản bằng phương pháp hầm lò.
Đề nghị
...(2)... phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản
bằng phương pháp hầm lò cho …..(4)……..
Hồ sơ gửi
kèm theo: Kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm
lò của doanh nghiệp.
|
.....(3)...,
ngày........tháng........năm......…(5)….
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Chú thích:
(1) Tên tổ chức, doanh nghiệp (Ví dụ: Công ty A);
(2) Tên cơ quan phê duyệt (Ví dụ: Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp);
(3) Địa danh, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, doanh nghiệp;
(4) Dự án;
(5) Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký.
Mẫu số 02
………….. (1) …………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: ………….
|
.…(3)…., ngày … tháng … năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong
khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11
năm 2025;
Căn cứ Nghị định
số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công Thương;
Căn cứ
Thông tư số .../2025/TT-BCT ngày ... tháng ... năm 20.... của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác
khoáng sản;
Xét đề
nghị của …..(2)…….. về việc phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong
khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò;
Theo đề
nghị của ……….. (4) ………..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò cho…..(5)…….. của …..(2)….. …..(6)…..
Điều 2.
…..(2)…….. phải thực hiện đầy đủ các nội dung kế hoạch quản lý rủi
ro được phê duyệt.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
……….. (7)
……….. Tổng Giám đốc/Giám đốc …..(2)…….. chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- …. (9) ……
- Lưu: ………
|
……….. (8) ………..
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Chú thích:
(1) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (Ví dụ: UBND tỉnh hoặc Cục Kỹ
thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công Thương);
(2) Tên tổ chức, doanh nghiệp (Ví dụ: Công ty A);
(3) Địa danh, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, doanh nghiệp;
(4) Tên đơn vị chức năng của cơ quan có thẩm quyền;
(5) Dự án;
(6) Trong giai đoạn trước khi thi công/trước khi đưa công trình hầm
lò vào sử dụng;
(7) Ghi đối tượng có liên quan.
(8) Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký.
(9) UBND tỉnh hoặc Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp,
Bộ Công Thương (cấp tỉnh phê duyệt thì gửi Quyết định cho Cục Kỹ thuật an toàn
và Môi trường công nghiệp, Bộ Công Thương biết và ngược lại).