CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2025
|
DỰ THẢO LẦN 3
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02
năm 2025;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 26 tháng
11 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
2. Nghị định này không điều chỉnh đối với hàng hóa,
dịch vụ được mua bán ở ngoài Việt Nam (trừ chuyển khẩu hàng hóa quy định tại
khoản 20 Điều 3 Nghị định này). Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.
Điều 2. Người nộp thuế
Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4
Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp được quy định chi tiết như sau:
1. Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật
Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
a) Các tổ chức được thành lập và đăng ký kinh doanh
theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành
khác.
b) Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
c) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên
nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư; các tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại
Việt Nam.
d) Doanh nghiệp chế xuất thực hiện các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu
kinh tế.
đ) Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh; nhóm người
kinh doanh độc lập.
e) Người nộp thuế khác có hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
2. Người nộp thuế quy định tại khoản 4, khoản 5
Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm:
a) Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa
trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp
nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ,
nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh
tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu
trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu
trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài. Việc thực
hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài của
người nộp thuế quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
b) Người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật
Thuế giá trị gia tăng là tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ
chức quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện theo quy định của
Nghị định số ... ngày ... tháng ... năm 2025 của Chính phủ về quản lý thuế đối
với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy
sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu
nhập khẩu. Trong đó, các sản phẩm chỉ qua sơ chế thông thường là các sản phẩm
mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay xát, xay vỡ mảnh, nghiền vỡ mảnh,
xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, xay, đánh bóng hạt, hồ hạt,
chia tách ra từng phần, bỏ xương, băm, lột da, nghiền, cán mỏng, ướp muối, đóng
hộp kín khí, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro,
bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu
huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông
thường khác.
Trường hợp không xác định được thì Bộ Nông nghiệp
và Môi trường có trách nhiệm căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm cây trồng,
rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt để xác định là sản phẩm
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ
chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu theo quy
định của pháp luật.
2. Sản phẩm giống vật nuôi theo quy định của pháp
luật về chăn nuôi, vật liệu nhân giống cây trồng theo quy định của pháp luật về
trồng trọt.
3. Thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về
chăn nuôi; thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối
mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở thuộc tài sản công do Nhà nước bán cho
người đang thuê. Nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh,
mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp.
7. Chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
8. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm
người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật
nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu,
thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt
thủy sản; tái bảo hiểm; bảo hiểm các công trình, thiết bị dầu khí, tàu chứa dầu
mang quốc tịch nước ngoài do nhà thầu dầu khí hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thuê
để hoạt động tại vùng biển Việt Nam, vùng biển chồng lấn mà Việt Nam và các
quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện đã thỏa thuận đặt dưới chế độ khai
thác chung.
9. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh
chứng khoán, thương mại sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng theo quy định của pháp luật
về các tổ chức tín dụng và các khoản phí được nêu cụ thể tại Hợp đồng vay vốn
của Chính phủ Việt Nam với Bên cho vay nước ngoài.
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là
tổ chức tín dụng được thành lập theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín
dụng.
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư
chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có
thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển
nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của
pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất,
kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp bán theo quy định của pháp luật. Chuyển nhượng vốn quy định tại điểm này
không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản.
đ) Bán nợ bao gồm bán khoản phải trả và khoản phải
thu.
e) Kinh doanh ngoại tệ.
g) Sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật
về các tổ chức tín dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại,
bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; hợp đồng quyền
chọn mua, chọn bán và sản phẩm phái sinh khác.
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập có chức năng mua, bán
nợ để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
10. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y bao gồm:
a) Dịch vụ y tế, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, phòng bệnh cho người, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức
khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của
các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người
bệnh. Trong đó, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả
chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải
trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh theo quy định của Bộ y tế bao gồm cả sử
dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch
vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
b) Dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, phòng bệnh cho vật nuôi.
11. Dịch vụ tang lễ bao gồm dịch vụ cho thuê nhà
tang lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, táng người chết dưới các hình thức, di chuyển
mộ, chăm sóc mộ và phải do các cơ sở có chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ
cung cấp.
12. Hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn
vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo (chiếm từ 50% tổng số vốn sử
dụng cho công trình trở lên; trường hợp nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn
viện trợ nhân đạo chiếm dưới 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì
toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng) đối với
các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa,
nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng
chính sách xã hội. Trong đó:
a) Nguồn vốn đóng góp của nhân dân bao gồm cả vốn
đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân.
b) Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
c) Công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục
vụ công cộng quy định tại khoản này bao gồm: công trình văn hóa, nghệ thuật;
công trình tôn giáo, tín ngưỡng; các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm
việc của cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
công trình phục vụ quốc phòng, an ninh. Cơ sở hạ tầng quy định tại khoản này
bao gồm: Công trình cấp nước; công trình thoát nước; công trình xử lý chất thải
rắn; một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình trong các cơ sở sau:
công trình chiếu sáng công cộng, nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; cống, bể, hào, hầm, tuy nen kỹ
thuật và kết cấu khác sử dụng cho cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật. Các công
trình quy định tại điểm này được thực hiện theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất lượng, thi
công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
d) Đối tượng chính sách xã hội quy định tại khoản
này bao gồm: Người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối
tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo,
cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
13. Hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của
pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp các cơ sở dạy học, dạy
nghề có các khoản thu hộ, chi hộ thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng; hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân cung cấp cho các cơ sở dạy
học, dạy nghề phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí,
bản tin, đặc san, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp
luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách phục vụ thông tin đối ngoại, sách in bằng
chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới
dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền. Trong
đó:
a) Sách chính trị là sách tuyên truyền đường lối
chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo chuyên đề, chủ
đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức, các cấp, các
ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào người tốt
việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo Đảng và
Nhà nước.
b) Sách giáo khoa là sách dùng để giảng dạy và học
tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông (bao gồm cả sách
tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương trình giáo
dục).
c) Giáo trình là sách dùng để giảng dạy và học tập
trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
d) Sách văn bản pháp luật là sách in các văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nước.
đ) Sách khoa học - kỹ thuật là sách dùng để giới
thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ thuật có quan hệ trực tiếp đến
sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
e) Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả
sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.
g) Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động là
tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên
truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ.
h) Sách phục vụ thông tin đối ngoại, trong đó thông
tin đối ngoại thực hiện theo Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt,
tàu điện, phương tiện thủy nội địa thực hiện nội tỉnh, trong đô thị và các
tuyến lân cận ngoại tỉnh có các điểm dừng đón, trả khách.
17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay
thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ
dầu khí; máy bay, trực thăng, tàu lượn, giàn khoan, tàu thuyền thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê. Trong
đó:
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc
loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất
được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu
để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; Danh mục máy
bay, trực thăng, tàu lượn, giàn khoan, tàu thuyền thuộc loại trong nước đã sản
xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê do Bộ Tài chính ban hành.
18. Sản phẩm quốc phòng, an ninh theo danh mục do
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành; sản phẩm, dịch vụ nhập
khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh theo danh mục do Thủ tướng Chính
phủ ban hành.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho
Việt Nam, Trong đó:
a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại là hàng hóa viện trợ theo quy định của pháp
luật về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua trong nước để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nước ngoài,
tổ chức quốc tế phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng trong đó ghi rõ tên của
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua và phải có xác nhận của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền nhận viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Các cơ quan, đơn vị nhận viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại có trách nhiệm xác nhận theo đề nghị của tổ chức,
cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ
Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng
sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được
mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan
với nhau. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của công ty cho thuê tài chính được
vận chuyển thẳng vào khu phi thuế quan để cho doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan thuê tài chính. Khu phi thuế quan thực hiện theo quy định của pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật
Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
Luật Sở hữu trí tuệ; sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của
pháp luật về công nghệ thông tin, pháp luật về công nghiệp công nghệ số và pháp
luật liên quan. Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì cơ sở kinh doanh phải tách
riêng giá trị công nghệ chuyển giao, giá trị quyền sở hữu trí tuệ chuyển nhượng
để xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; trường hợp không tách
riêng được thì toàn bộ giá trị hợp đồng thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng.
22. Vàng dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành
sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác ở khâu nhập khẩu.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác và sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác theo định hướng
của nhà nước về không khuyến khích xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu các tài nguyên,
khoáng sản thô được quy định tại Danh mục (Phụ lục I, Phụ lục II) ban hành kèm
theo Nghị định này. Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh sản phẩm xuất
khẩu tại Danh mục (Phụ lục I, Phụ lục II) để phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ, giao Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ liên quan báo cáo
Chính phủ xem xét, quyết định.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận
cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ
thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người khuyết tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất,
kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của
tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng
bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Trong đó, việc xác
định mức doanh thu hằng năm của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
26. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp sau:
a) Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong định
mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
b) Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của tổ chức,
cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao và tài sản di chuyển trong định mức
miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
c) Hàng hóa mang theo người trong tiêu chuẩn hành
lý miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
d) Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng
chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh là hàng
hóa ủng hộ, tài trợ được các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố tiếp nhận. Các
cơ quan, tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm ban hành văn bản tiếp nhận theo đề
nghị của tổ chức, cá nhân ủng hộ, tài trợ.
đ) Hàng hóa mua bán, trao đổi để phục vụ cho sản
xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi
của cư dân biên giới theo quy định của pháp luật và trong định mức miễn thuế
nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
e) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định
của pháp luật về di sản văn hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập khẩu bao
gồm cả trường hợp ủy quyền và ủy thác nhập khẩu.
27. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ, không được
hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá
trị gia tăng, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều
9 của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 4. Giá tính thuế
Giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7
Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp được quy định chi tiết như sau:
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh
bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có
thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán
đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng
hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế
nhập khẩu theo Quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng
với thuế nhập khẩu, cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy
định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật về quản lý ngoại
thương (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo
vệ môi trường (nếu có).
a) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế
nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là trị giá tính thuế nhập khẩu.
b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được giảm thuế
nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là trị giá tính thuế nhập khẩu
cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được
giảm.
c) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng và được miễn thuế nhập khẩu, sau đó thay đổi mục
đích sử dụng dẫn đến phát sinh số thuế nhập khẩu phải nộp thì phải nộp thuế giá
trị gia tăng bổ sung trên số tiền thuế nhập khẩu phải nộp.
3. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu
dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo
quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không
(0).
Trong đó:
a) Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hóa,
dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao
gồm:
a1) Hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình
sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh như hàng hóa được xuất để chuyển kho
nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh
trong một cơ sở kinh doanh.
a2) Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc
cung cấp sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả tài sản cố
định do cơ sở kinh doanh tự xây dựng, tự sản xuất).
a3) Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; tài sản cố định đang sử
dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách
kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh
sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu
100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng; tài sản góp vốn vào doanh nghiệp. Cơ sở kinh doanh có
tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn
gốc tài sản. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản
xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của
Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ
chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về
nguồn gốc tài sản.
Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ quy định tại
điểm a1, a2, a3 khoản này thì không phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không
(0), trừ trường hợp bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng,
cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại (khuyến mại
bằng hình thức giảm giá) thì giá tính thuế là giá bán đã giảm áp dụng trong
thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo theo quy định của pháp luật
thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Các hình thức khuyến mại của hàng
hóa, dịch vụ khuyến mại có giá tính thuế bằng không (0) hoặc giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ bán ra không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại, cụ thể như sau:
b1) Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách
hàng dùng thử không phải trả tiền thì hàng mẫu, dịch vụ mẫu có giá tính thuế
bằng không (0).
b2) Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền
thì hàng hóa, dịch vụ tặng có giá tính thuế bằng không (0).
b3) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có kèm theo
phiếu mua hàng hóa, phiếu sử dụng dịch vụ thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch
vụ không bao gồm giá trị phiếu mua hàng hóa, phiếu sử dụng dịch vụ.
b4) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có kèm theo
phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng
đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương) thì
giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ
trúng thưởng theo phiếu dự thi (nếu có).
b5) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ kèm theo việc
tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn
liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn
của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố thì giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao thưởng.
b6) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên,
theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua
hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ
khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác thì
giá tính thuế không bao gồm giá trị của thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua
hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định
tại khoản này nhưng không thực hiện theo quy định về khuyến mại của pháp luật
về thương mại thì giá tính thuế thực hiện như hàng hóa biếu, tặng, cho quy định
tại khoản này.
4. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền
cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
a) Số tiền cho thuê tài sản là giá thuê được quy
định trong hợp đồng cho thuê tài sản.
b) Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê
từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền
cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng.
5. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp,
trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
6. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa
có thuế giá trị gia tăng. Giá gia công là giá gia công theo hợp đồng gia công
chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, vật
liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị
công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao bao gồm
cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu và máy móc, thiết bị.
8. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá
bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ). Giá đất được trừ để tính
thuế giá trị gia tăng được xác định trong một số trường hợp như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (thông qua đấu giá hoặc không thông qua
đấu giá), chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh
quyết định giao đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch
chi tiết, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình
thức từ thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được tính theo quy
định tại Nghị định của Chính phủ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (chưa trừ
tiền bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng về đất mà người sử dụng đất đã ứng
trước (nếu có)).
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng
bất động sản là quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ
để tính thuế giá trị gia tăng khi chuyển nhượng là tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất nộp ngân sách nhà nước của khu đất, thửa đất nhận chuyển nhượng, không bao
gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).
c) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá
trị gia tăng là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước.
d) Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện hợp đồng
BT được thanh toán bằng quỹ đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là giá trị quỹ đất được thanh toán theo quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư.
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng, kinh doanh
cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế
giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ
thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ quy định ở các điểm a, b,
c, d khoản này tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp
đồng.
e) Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng nhà nhiều
tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 01 m² nhà để
bán được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định ở các điểm a, b, c, d
khoản này chia (:) số m² sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như
hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.
g) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng
bất động sản, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân quy định
tại điểm b, điểm c khoản này không xác định được tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất nộp ngân sách nhà nước thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển
nhượng chưa có thuế giá trị gia tăng.
9. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng
hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này
chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp không phải tính thuế giá trị gia
tăng gồm:
a) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và
doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên
giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé
máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch
vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng
0%; đại lý bán bảo hiểm.
b) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa
hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế giá trị gia tăng.
10. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng hóa đơn
thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính
thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế giá
trị gia tăng
|
Giá thanh toán
|
1 + thuế suất của hàng
hóa, dịch vụ (%)
|
11. Đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi
điện tử có thưởng là số tiền thu được từ hoạt động này trừ số tiền đã đổi trả
cho khách không sử dụng hết và số tiền trả thưởng cho khách (nếu có), đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng. Trong đó, số tiền thu
được là số tiền thu từ đổi đồng tiền quy ước cho người chơi tại quầy, tại bàn
chơi và số tiền thu tại máy trò chơi điện tử có thưởng.
Đối với dịch vụ kinh doanh đặt cược là số tiền thu
được từ bán vé đặt cược trừ số tiền đã trả thưởng cho khách (nếu có), đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng.
12. Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh gồm:
hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; vận tải, bốc xếp; dịch
vụ du lịch theo hình thức lữ hành; dịch vụ cầm đồ; sách chịu thuế giá trị gia
tăng bán theo đúng giá phát hành (giá bìa); hoạt động in; dịch vụ đại lý giám
định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý
hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế là
giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
a) Đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn
điện lực Việt Nam:
a1) Đối với điện của các công ty thủy điện hạch
toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty
phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng
nộp tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện được tính bằng 35% giá bán lẻ điện
bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện
lực và pháp luật giá.
a2) Đối với điện của các công ty nhiệt điện hạch
toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty
phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng
nộp tại địa phương nơi có nhà máy nhiệt điện là giá bán điện cho khách hàng ghi
trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.
Trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện
thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp
luật giá.
a3) Đối với điện của các công ty sản xuất điện (trừ
thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch
toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để
xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất
điện là giá bán điện chưa có thuế giá trị gia tăng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định cho từng loại hình phát điện. Trường hợp chưa có giá bán điện do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện nêu tại điểm
này thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình
quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và
pháp luật giá.
b) Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải,
bốc xếp chưa có thuế giá trị gia tăng, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải,
bốc xếp hay thuê lại.
c) Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành,
hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói
được xác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế =
|
Giá trọn gói
|
1 + thuế suất
|
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé
máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi
nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài
khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các
khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai,
khấu trừ toàn bộ theo quy định.
d) Đối với dịch vụ cầm đồ giá tính thuế giá trị gia
tăng là số tiền phải thu từ dịch vụ này chưa có thuế giá trị gia tăng, số tiền
phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản
thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có). Trường hợp số tiền thu từ
dịch này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo
công thức sau:
Giá tính thuế =
|
Số tiền phải thu
|
1 + thuế suất
|
đ) Đối với sách chịu thuế giá trị gia tăng bán theo
đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó
được xác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng. Các trường hợp bán không theo
giá bìa thì thuế giá trị gia tăng tính trên giá bán ra, chưa có thuế giá trị
gia tăng.
e) Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công
in, chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng
in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế
bao gồm cả tiền công in và giấy in, chưa có thuế giá trị gia tăng.
g) Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi
thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% có
hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế giá trị gia tăng là tiền
công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng.
13. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức
chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế giá trị
gia tăng là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, chưa có thuế
giá trị gia tăng.
14. Đối với dịch vụ do tổ chức nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú
tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài) có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ, không bao gồm các nhà cung cấp nước ngoài quy định tại khoản
4 Điều 4 của Luật Thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế giá trị gia tăng là
toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận
được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam
trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có). Bộ Tài chính
quy định chi tiết khoản này.
15. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã tính thuế giá
trị gia tăng nhưng giá tính thuế bị thay đổi theo kết luận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan thì giá tính thuế được
xác định theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16. Đối với dịch vụ viễn thông quốc tế giá tính thuế
giá trị gia tăng là giá chưa có thuế giá trị gia tăng; trường hợp cơ sở kinh
doanh có phát sinh dịch vụ kết nối với mạng viễn thông tại nước ngoài thì giá
tính thuế giá trị gia tăng được trừ đi các khoản thu của khách hàng để trả
khoản phí kết nối. Cơ sở kinh doanh phải tách riêng khoản phí kết nối với mạng
viễn thông tại nước ngoài để xác định giá tính thuế giá trị gia tăng; trường
hợp không tách riêng được thì giá tính thuế giá trị gia tăng là toàn bộ giá trị
hợp đồng chưa có thuế giá trị gia tăng.
17. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch
vụ quy định tại Điều này:
a) Bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
b) Không bao gồm các khoản thu không liên quan đến
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của cơ sở kinh doanh: các khoản thu về bồi
thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị
thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng,
thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm, các khoản thu hộ, các khoản thù lao
từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước,
các khoản thu tài chính.
Điều 5. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với
hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu như sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, thời điểm xác định
thuế giá trị gia tăng do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày
làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật
về hải quan.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm xác định
thuế giá trị gia tăng là thời điểm xác định thuế nhập khẩu theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ
viễn thông giá trị gia tăng):
a) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ
viễn thông giá trị gia tăng) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các
cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm
hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các
cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 02 tháng kể từ tháng phát
sinh cước dịch vụ kết nối.
b) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ
viễn thông giá trị gia tăng) được cung cấp theo kỳ nhất định, thời điểm xác
định thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa
các bên (trừ trường hợp nêu tại điểm a) nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của
tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ
ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng dịch vụ cung cấp
căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ với người mua.
c) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ
viễn thông giá trị gia tăng) được cung cấp thông qua bán thẻ trả trước, thu
cước phí hòa mạng, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm bán
thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng.
3. Đối với hoạt động bán điện:
a) Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát
điện trên thị trường điện, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được xác
định căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy
định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng
dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế
đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế. Riêng
hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ
về thời điểm thanh toán thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng căn cứ
theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các
hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.
b) Đối với hoạt động bán điện (trừ trường hợp nêu
tại điểm a), thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn thành
việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng
sau tháng phát sinh việc cung cấp điện hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng điện cung cấp căn cứ thỏa
thuận giữa đơn vị cung cấp điện với người mua.
4. Đối với hoạt động cung cấp nước sạch, thời điểm
xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu
giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh
việc cung cấp nước hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ
quy ước để làm căn cứ tính lượng nước cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung
cấp nước với người mua.
5. Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, thời điểm
xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
6. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây
dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê:
a) Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
b) Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng mà có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu
tiền ghi trong hợp đồng, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là ngày thu
tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả
đóng tàu, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm nghiệm thu, bàn
giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành
hay phần công việc thực hiện bàn giao, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
8. Đối với hoạt động dầu khí:
a) Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và
chế biến dầu thô, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng của hoạt động bán
dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô (bao gồm cả hoạt
động bao tiêu sản phẩm theo cam kết của Chính phủ) là thời điểm bên mua và bên
bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
b) Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng
hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm xác
định thuế giá trị gia tăng là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng
khí giao của tháng nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp
thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế.
Điều 6. Thuế suất
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
a1) Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.
a2) Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức
trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực
tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.
a3) Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân
(người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã
bán tại cửa hàng miễn thuế. Khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế xác định theo
quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục
hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ).
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm:
b1) Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam. Trong đó, cá nhân ở nước ngoài
đáp ứng điều kiện ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung cấp dịch
vụ.
b2) Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ớ trong
khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp
cho hoạt động sản xuất xuất khẩu, bao gồm: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ cung cấp
cho doanh nghiệp chế xuất (dịch vụ hải quan; dịch vụ nâng hạ container tại
cảng, nhà máy, kho hàng; dịch vụ xếp dỡ, bốc xếp tại nhà máy, cảng, sân bay và
các chi phí phát sinh có liên quan như: phí chứng từ, phí điện giao hàng, phí
niêm chì, phí làm hàng, phí đóng gói), Tổ chức trong khu phi thuế quan là tổ
chức có đăng ký kinh doanh.
c) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm: Vận
tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh
thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc
thông qua đại lý cho vận tải quốc tế; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; sản phẩm nội dung thông tin số cung
cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc,
thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa gia công
chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp
không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại điểm d khoản này. Trong đó:
c1) Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách,
hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước
ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương
tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải
quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng
nội địa.
c2) Dịch vụ của ngành hàng không gồm: Dịch vụ cung
cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay;
dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng
hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương
mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu
bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi,
đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu
tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay
quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam; dịch vụ sửa chữa tàu bay; dịch vụ tra nạp
ngầm nhiên liệu cho các chuyến bay quốc tế. Dịch vụ của ngành hàng không áp
dụng thuế suất 0% là những dịch vụ được thực hiện trong khu vực cảng hàng không
quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hóa hàng không quốc tế.
c3) Dịch vụ của ngành hàng hải gồm: Dịch vụ lai dắt
tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc
cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm;
dịch vụ sửa chữa tàu biển. Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% là
những dịch vụ được thực hiện tại khu vực cảng.
c4) Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên
nước ngoài là sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh,
âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường
mạng xác định theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin. Cơ sở kinh
doanh cung cấp sản phẩm nội dung thông tin số phải có hồ sơ, tài liệu chứng
minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, như: Thông tin về tình trạng cư trú của bên
nước ngoài (tổ chức, cá nhân) ở nước ngoài (thông tin địa chỉ thanh toán, địa
chỉ giao hàng, địa chỉ trụ sở, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự mà tổ
chức, cá nhân mua hàng khai báo với cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ ở Việt Nam);
Thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, như thông tin về mã
vùng điện thoại quốc gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại
cố định hoặc các thông tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
d) Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy
định tại điểm b và d khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
d1) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ ra nước ngoài.
d2) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
d3) Dịch vụ cấp tín dụng.
d4) Chuyển nhượng vốn.
d5) Sản phẩm phái sinh.
d6) Dịch vụ bưu chính, viễn thông.
d7) Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 3
của Nghị định này.
d8) Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
d9) Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh
doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan.
d10) Các dịch vụ cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài như sau: Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa,
giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành; dịch vụ
cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam;
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
d11) Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho
tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm; cho thuê nhà, hội trường,
văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch
vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu
phi thuế quan).
Hàng hóa, dịch vụ bán, cung cấp cho tổ chức trong
khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp
cho hoạt động sản xuất xuất khẩu quy định tại điểm a, điểm b khoản này là hàng
hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất xuất khẩu của tổ chức trong khu phi
thuế quan và không phục vụ cho hoạt động khác không phải hoạt động sản xuất
xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm d khoản này.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này trong
trường hợp cần thiết để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
2. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%
quy định tại khoản 1 Điều này (trừ một số trường hợp đặc thù quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 10 Nghị định này) phải đáp ứng quy định sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, phải có:
a1) Hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu (đối
với trường hợp bán, gia công); hợp đồng ủy thác xuất khẩu (đối với trường hợp
ủy thác xuất khẩu).
a2) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa xuất khẩu.
a3) Tờ khai hải quan theo quy định.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu, trừ quy định tại điểm
c khoản này, phải có:
b1) Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
b2) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
dịch vụ xuất khẩu.
c) Đối với một số hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác:
c1) Đối với vận tải quốc tế, phải có:
c1.1) Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng
hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt
Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở
nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận
chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế
thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
c1.2) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Đối
với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực
tiếp.
c2) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, phải có:
c2.1) Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức ở nước
ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ của tổ chức ở
nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
c2.2) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước
ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng,
phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không
nước ngoài.
Các quy định về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu
tại điểm này không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay
quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay cung cấp cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, tàu bay đưa vào Việt
Nam phải làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu theo quy định.
c3) Đối với dịch vụ của ngành hàng hải, phải có:
c3.1) Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức ở nước
ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ của tổ chức ở nước
ngoài hoặc người đại lý tàu biển.
c3.2) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của
tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của người
đại lý tàu biển cho cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ.
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu biển cung cấp
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, tàu biển đưa vào
Việt Nam phải làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu theo quy định.
3. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt không
bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát
khác.
b) Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi theo quy định của pháp
luật, trong đó: Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản
xuất phân bón như quặng Apatit dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi
sinh; thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
kiểm dịch thực vật.
c) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục
vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây
trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. Trong đó, sơ chế, bảo quản các
sản phẩm nông nghiệp bao gồm các dịch vụ: làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay
xát, xay vỡ mảnh, nghiền vỡ mảnh, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng,
cắt, xay, đánh bóng hạt, hồ hạt, chia tách ra từng phần, bỏ xương, băm, lột da,
nghiền, cán mỏng, ướp muối, đóng hộp kín khí, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông
lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để
tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản
khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
d) Sản phẩm cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng),
chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 3 của
Nghị định này.
đ) Mủ cao su dạng mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm;
lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá. Trong đó, lưới dây giềng lưới, dây
giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi,
dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản
xuất.
e) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ
dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu
tận dụng từ nông nghiệp; xơ bông đã qua chải thô, chải kỹ; giấy in báo. Trong
đó, sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các
sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các
loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính bằng đay, cói, tre,
song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: Thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ
dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre
nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa
luồng.
g) Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển; máy móc,
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Trong đó, máy móc, thiết
bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp bao gồm: Máy cày; máy bừa; máy
phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt;
máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống,
máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu
hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy
hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu
tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy
sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía,
lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng
kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa.
h) Thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về
quản lý thiết bị y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; dược chất, dược liệu là
nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh. Trong đó:
h1) Thiết bị y tế là thiết bị có Giấy phép nhập
khẩu hoặc có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc Văn bản công bố tiêu chuẩn
áp dụng của trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về y tế hoặc theo
Danh mục thiết bị y tế xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa
theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành theo quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y tế.
h2) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành
phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế,
nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền.
i) Thiết bị dùng để giảng dạy và học tập bao gồm:
các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước, com-pa.
k) Hoạt động nghệ thuật biểu diễn truyền thống, dân
gian là các hoạt động nghệ thuật biểu diễn, nghệ thuật trình diễn dân gian theo
quy định pháp luật về nghệ thuật biểu diễn và di sản văn hóa.
l) Đồ
chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 3 của Nghị
định này.
m) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của
Luật Khoa học và công nghệ.
n) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo
quy định của Luật Nhà ở.
Điều 7. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ.
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định
bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định
tại khoản 10 Điều 4 Nghị định này.
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng
hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc
chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ và đáp ứng điều kiện khấu trừ
quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này. Trong đó, chứng từ nộp thuế đối với
trường hợp mua dịch vụ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của
Nghị định này, khoản 3 Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng.
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân sản xuất,
kinh doanh. Trong đó:
a1) Doanh thu hằng năm do cơ sở kinh doanh tự xác
định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra
chịu thuế giá trị gia tăng” trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng của kỳ
tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại, trước
năm xác định phương pháp tính thuế giá trị gia tăng hoặc trên Tờ khai thuế giá
trị gia tăng quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3
năm hiện tại, trước năm xác định phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Thời
gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 02 năm liên tục.
a2) Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập trong
năm và hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm không đủ 12 tháng thì xác định
doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng” trên Tờ khai thuế giá trị gia
tăng của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản xuất, kinh doanh chia (:) số
tháng hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo
cách xác định như trên, doanh thu ước tính từ 01 tỷ đồng trở lên thì cơ sở kinh
doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo
cách xác định trên chưa đến 01 tỷ đồng thì cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp
tính trực tiếp theo doanh thu trong 02 năm, trừ trường hợp cơ sở kinh doanh
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
a3) Trường hợp cơ sở kinh doanh tạm nghỉ sản xuất,
kinh doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ
sản xuất, kinh doanh. Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ sản xuất, kinh doanh
một thời gian trong năm hoặc năm trước thì xác định doanh thu theo số tháng,
quý thực sản xuất, kinh doanh như trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh
không đủ 12 tháng nêu tại điểm a2 khoản này.
b) Cơ sở kinh doanh tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh. Trong đó:
b1) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đang hoạt động có doanh thu hằng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng dưới 01 tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng
từ.
b2) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của
cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ.
b3) Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư
theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
b4) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được
người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối
tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
b5) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định,
máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
b6) Tổ chức nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam có doanh thu phát
sinh tại Việt Nam.
b7) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá
trị gia tăng đầu vào, đầu ra, không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa,
dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai
thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai, khấu
trừ, nộp thay.
d) Chi nhánh mới thành lập của doanh nghiệp đang
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả chi nhánh được
thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp) thuộc trường hợp khai thuế giá trị
gia tăng riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì xác định phương
pháp tính thuế của chi nhánh theo phương pháp tính thuế của doanh nghiệp đang
hoạt động.
Điều 8. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế
suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng,
bạc, đá quý.
2. Giá trị gia tăng của hoạt động mua, bán, chế tác
vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán
ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. Trong đó:
a) Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là
giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công
chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên bán được hưởng.
b) Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế
giá trị gia tăng dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
3. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua,
bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt
động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
4. Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị
gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng
dương (+) của vàng, bạc, đá quý, Trường hợp không phát sinh giá trị gia tăng
dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm
(-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết
thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang
năm sau.
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Điều 9. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
1. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ toàn bộ kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi
thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất, hàng hóa
bị hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển. Cơ sở kinh
doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không
được bồi thường để khấu trừ thuế. Trường hợp pháp luật có quy định về định mức
hao hụt tự nhiên thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ số thuế giá trị
gia tăng đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá
định mức hao hụt theo quy định. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của số lượng
hàng hóa vượt định mức hao hụt không được khấu trừ thuế.
2. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa (bao
gồm cả tài sản cố định), dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng
thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp
không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ tính thuế. Trong
đó:
a) Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao
gồm doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng; giá trị gia tăng của hoạt
động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý (trừ trường hợp giá trị gia tăng âm
(-)) và doanh thu của hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định
này (nếu có). Riêng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mua bán chứng khoán thì
doanh thu là chênh lệch giữa giá bán và giá mua (trừ trường hợp chênh lệch âm
(-)).
b) Đối với dự án đầu tư, vừa đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế
giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ
bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo
phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh, số thuế tạm khấu trừ được
điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong 03 năm kể
từ năm đầu tiên có doanh thu. Trường hợp sau khi điều chỉnh số thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ dẫn đến giảm số thuế giá trị gia tăng, đã được hoàn (nếu có)
thì phải nộp lại số thuế giá trị gia tăng chênh lệch do điều chỉnh giảm vào
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại được khấu trừ toàn bộ.
4. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ
toàn bộ.
5. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong
tháng, quý nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng,
quý đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho, số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng, quý thì được khấu trừ vào tháng,
quý tiếp theo.
6. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế
giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế
trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế,
thanh tra thuế như sau:
a) Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung vào tháng,
quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót nếu việc khai thuế
vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm tăng
số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn của tháng, quý đó; người nộp thuế
phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã
được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
b) Người nộp thuế thực hiện khai vào tháng, quý
phát hiện sai, sót nếu việc khai thuế được thực hiện vào tháng, quý phát sinh
thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang
tháng, quý sau.
7. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong một số
trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng thực
hiện như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố
định phục vụ cho người lao động:
a1) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ hình thành tài sản cố định phục vụ cho người lao động trong khu vực sản
xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công
nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
a2) Trường hợp cơ sở kinh doanh thuê nhà ở cho công
nhân làm việc trong các khu công nghiệp thì thuế giá trị gia tăng đối với khoản
tiền thuê nhà được khấu trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng
hoặc mua nhà ở ngoài khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các
khu công nghiệp, nhà xây dựng hoặc nhà mua thì thuế giá trị gia tăng của nhà
xây dựng, nhà mua phục vụ cho công nhân được khấu trừ toàn bộ. Nhà ở cho công
nhân quy định tại điểm này phải đáp ứng điều kiện nhà ở cho công nhân trong khu
công nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.
a3) Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là
nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở
nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của
doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh
nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản
nêu rõ cơ sở kinh doanh tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên
gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế giá trị gia tăng
của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do
cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ; trường hợp cơ sở kinh
doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản
lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở
kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị
gia tăng của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
b) Đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản trong đó
tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội
đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá
ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Bên nhận vốn góp được kê
khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp
vốn.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức
ủy quyền, cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà
hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
c1) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham
gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ
tùng thay thế có hóa đơn giá trị gia tăng ghi tên người tham gia bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo
hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu
trừ thuế giá trị gia tăng tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo
hóa đơn giá trị gia tăng đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi
thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm
có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt.
c2) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập
viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi
mua sắm hàng hóa, vật tư và chi phí khác liên quan đến việc thành lập doanh
nghiệp thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
theo hóa đơn giá trị gia tăng đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải
thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền đối
với những hóa đơn có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên.
d) Đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 09
chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh
doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế giá trị gia
tăng) thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ tương ứng với phần trị
giá đến 1,6 tỷ đồng.
đ) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản
xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế giá
trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tại các khâu được khấu trừ
toàn bộ.
8. Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ đối với
thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị trong các
trường hợp sau:
a) Tài sản cố định, máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh.
b) Tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh
chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo.
c) Máy bay, trực thăng, tàu lượn dân dụng, du
thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn.
Việc không được khấu trừ quy định tại khoản này bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đi thuê và các chi phí sửa
chữa tài sản cố định, máy móc, thiết bị (nếu có).
9. Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào không
được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên không có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
10. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa (kể
cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) mà cơ sở
kinh doanh sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo thì được khấu trừ.
11. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp theo Quyết định
ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan
hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
12. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực
tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như:
Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không phải là
người nộp thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng riêng cho
các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
13. Cơ sở kinh doanh giao cho Ban Quản lý dự án,
chi nhánh trực tiếp thực hiện, quản lý dự án đầu tư, kê khai thuế giá trị gia
tăng đối với dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh thực hiện chi hộ một số khoản chi
phí để thực hiện dự án đầu tư thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh được kê khai,
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn giá trị gia tăng đứng tên
cơ sở kinh doanh. Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào đối với hóa đơn giá trị gia tăng mà Ban Quản lý dự án, chi nhánh đã kê
khai, khấu trừ.
14. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp tính trực tiếp khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát
sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
15. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực
tiếp được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh
trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết
tại kỳ tính thuế cuối cùng trước khi chuyển đổi phương pháp tính thuế vào chi
phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc được tính vào nguyên giá của tài
sản cố định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 05
triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
16. Đối với hàng hóa, dịch vụ chuyển từ đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng sang đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo
quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh chỉ được kê khai,
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phát sinh từ ngày
01 tháng 7 năm 2025.
17. Cơ sở kinh doanh không đáp ứng quy định về khấu
trừ thuế tại Điều này và Điều 10 Nghị định này và các hóa đơn, chứng từ được
lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng thì
không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
Điều 10. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng, trong
đó:
1. Phải có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng (bao gồm cả chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng theo tỷ lệ % nhân với doanh thu thay cho phía nước ngoài).
2. Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu
đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
a) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng
từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định
số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không
dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.
b) Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
b1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo
phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá
trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được
quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác
nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với
hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ
ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b2) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo
phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua bên thứ ba
mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có
hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ
chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay, cho mượn sang tài khoản của bên đi vay,
đi mượn đối với khoản vay, mượn bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá
trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà bên bán hỗ trợ cho bên mua,
hoặc nhờ bên mua chi hộ.
b3) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh
toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm cả trường
hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên
bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba
theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình
thức văn bản và bên thứ ba là một tổ chức hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy
định của pháp luật.
b4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo
phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu, trái phiếu mà phương
thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng
mua bán dưới hình thức văn bản được lập trước đó.
b5) Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức
thanh toán nêu tại điểm b1, b2, b3 và b4 khoản này mà phần giá trị còn lại được
thanh toán bằng tiền có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ
thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
b6) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh
toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước
để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân
khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì được
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định tương ứng với số tiền chuyển
vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước.
b7) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp
có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 05 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn
cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả
góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo
hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng,
phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán
theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
b8) Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
từng lần có giá trị dưới 05 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo
hóa đơn dưới 05 triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng và trường hợp
cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu không phải
trả tiền của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không cần chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.
b9) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán
không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh
doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
c) Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người
nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày
có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với
trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:
Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều
kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn phải có: hợp đồng ký kết với
bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu (trừ trường hợp không cần phải có tờ khai
hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan); phiếu đóng gói, vận đơn,
chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Trong đó:
a) Đối với hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng
hóa, cung ứng dịch vụ cho bên nước ngoài (bên nhập khẩu): Trường hợp ủy thác
xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác
xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ
định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số
lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị bằng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng
xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với bên nước ngoài; số, ngày, số
tiền ghi trên chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với bên nước ngoài của bên
nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên
nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai
hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
b) Đối với tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu: Tờ
khai đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
c) Đối với chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu (hoặc ngân hàng phục vụ bên
nhập khẩu) sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình
thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân
hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số
tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh
toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng, phụ lục hợp đồng xuất
khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh (bên xuất khẩu) phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt của bên nước ngoài cho bên nhận ủy thác và
bên nhận ủy thác phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng
xuất khẩu cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho
bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt và việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng. Trường hợp
bên xuất khẩu bán các khoản phải thu của bên nhập khẩu cho bên thứ ba (bên mua
các khoản phải thu) ở nước ngoài thì phải có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt từ bên thứ ba (bên mua các khoản phải thu), việc thanh toán này phải
được quy định trong hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng mua bán các khoản phải thu
với bên thứ ba ở nước ngoài; bên xuất khẩu phải có văn bản cam kết, giải trình
về lý do số tiền thanh toán khác số tiền phải thanh toán theo hợp đồng xuất
khẩu phù hợp với hợp đồng mua bán các khoản phải thu. Trừ một số trường hợp
không phải đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
c1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được
thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có
đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau: Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay
tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm); chứng từ chuyển
tiền của bên nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng. Phương thức thanh toán hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định
trong hợp đồng xuất khẩu; bản xác nhận của bên nước ngoài về cấn trừ khoản nợ
vay; trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản
nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
c2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng
tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước
ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau: Hợp đồng
góp vốn; việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn
vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu;
trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền
chênh lệch phải phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
c3) Trường hợp bên nước ngoài ủy quyền cho bên thứ
ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán
theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng
hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu có)).
c4) Trường hợp bên nước ngoài yêu cầu bên thứ ba là
tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với bên nước ngoài bằng thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt số tiền bên nước ngoài phải thanh toán cho cơ sở
kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy
định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp
đồng (nếu có)) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất
khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ ba, đồng thời bên xuất
khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và
bên thứ ba.
c5) Trường hợp bên nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy
quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên
thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với
bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt số tiền bên nhập
khẩu phải thanh toán cho bên xuất khẩu thì bên xuất khẩu phải có đủ các điều
kiện, hồ sơ như sau: Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều
chỉnh hợp đồng (nếu có)) quy định việc ủy quyền thanh toán, bù trừ công nợ giữa
các bên; chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng về số tiền bên xuất
khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ tư; bản đối chiếu công nợ có xác nhận
của các bên liên quan (giữa bên xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở
nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
c6) Trường hợp bên nước ngoài ủy quyền cho Văn
phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu
và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ
lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu có)).
c7) Trường hợp bên nước ngoài (trừ trường hợp bên
nước ngoài là cá nhân) thực hiện thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của
bên nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này
phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều
chỉnh hợp đồng (nếu có)). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên
xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của bên nước ngoài đã
ký hợp đồng.
c8) Trường hợp bên nước ngoài là doanh nghiệp tư
nhân thực hiện thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư
nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu có)) thì được xác
định là thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp người mua bên nước ngoài là
doanh nghiệp tư nhân nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ
chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt để nộp vào tài khoản
vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam phải
khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh theo hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước.
c9) Trường hợp bên nước ngoài thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong
hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì: Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình
rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém
chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận
giảm giá giữa bên mua và bán); nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình
rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng; cơ sở
kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải
trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có).
c10) Trường hợp bên nước ngoài thanh toán không
dùng tiền mặt nhưng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không đúng tên ngân
hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể
hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá
trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận
là chứng từ thanh toán hợp lệ.
c11) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam
(bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ ba
về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho bên thứ ba số
tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù trừ thanh
toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập
khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng
- nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận
của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở kinh
doanh với bên thứ ba).
c12) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài
nhưng vì lý do khách quan bên nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở kinh
doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua
bán ban đầu để bán lô hàng trên thì chứng từ khấu trừ gồm toàn bộ hồ sơ xuất
khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp đồng,
tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải trình của
cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ sở kinh
doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm bảo
không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký
kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt theo quy định và các chứng từ khác (nếu có)).
c13) Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở kinh
doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có chứng
từ thu tiền của người lao động.
c14) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả
nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng về lô hàng xuất
khẩu đã được bên nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được
gửi cho bên nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
c15) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh
toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất
khẩu), dịch vụ cho bên nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa cơ sở kinh doanh
xuất khẩu và bên nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch
vụ mua của bên nước ngoài. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng
thì: Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định
trong hợp đồng xuất khẩu; hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của bên nước ngoài; có
tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu; có văn bản xác nhận với bên nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù
trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của
bên nước ngoài; trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền
chênh lệch phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
c16) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang các nước có
chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động
thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c17) Trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh
toán, cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do
và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt: Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã
đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao); hoặc đơn
khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi cư trú kèm giấy
thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý
đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài
cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước
ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh
toán (01 bản sao).
c18) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo
chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản
giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận
việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01 bản
sao), kèm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với chi phí tiêu hủy thuộc
trách nhiệm chi trả của cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ
chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của bên nhập khẩu hoặc bên thứ ba
(01 bản sao) để thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp
bên nhập khẩu hàng hóa phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên
bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên bên nhập khẩu hàng
hóa.
c19) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất, cơ
sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử
dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt: Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của cơ quan
có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc biên bản xác định tổn thất hàng hóa
trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất
(01 bản sao). Nếu cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa đã nhận được tiền bồi
thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt về số tiền nhận được (01 bản sao).
c20) Bản sao các loại giấy tờ quy định tại điểm này
phải có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa.
Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba
thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không phải là tiếng Anh hoặc
không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm. Trường hợp các
bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử thì phải
có bản in bằng giấy. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa tự chịu hoàn toàn
trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt cho các trường hợp quy định tại điểm này.
d) Đối với hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
Hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về
hóa đơn, chứng từ.
4. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài
và một số trường hợp đặc thù khác ngoài các điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ sở xuất khẩu hàng hóa
phải có tài liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam. Trong
đó:
a) Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn
thương mại điện tử ở nước ngoài: Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có
tài liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: Hợp đồng ký
với nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử để bán hàng hóa trên sàn
thương mại điện tử ở nước ngoài (việc bán hàng phải đáp ứng đầy đủ các quy định
về giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn thương mại
điện tử ở nước ngoài theo quy định của pháp luật thương mại, pháp luật thương
mại điện tử và pháp luật về giao dịch điện tử); hóa đơn bán hàng hóa; chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt (trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
ủy quyền cho tổ chức trung gian là các nhà quản lý sàn giao dịch thương mại
điện tử thu hộ tiền từ người mua ở nước ngoài thì việc thanh toán ủy quyền phải
được quy định trong hợp đồng với nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử);
tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan
khi gửi hàng ra nước ngoài; tài liệu chứng minh giao hàng cho người mua ở nước
ngoài; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
b) Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa đã gửi tại
kho ngoại quan ở nước ngoài: Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có tài
liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài việt Nam như: Hợp đồng xuất
khẩu hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu; hóa đơn bán hàng hóa; chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt; tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định
của pháp luật về hải quan khi gửi hàng ra nước ngoài; tài liệu chứng minh giao
hàng cho người nhập khẩu ở nước ngoài (tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan
khi xuất hàng để giao cho người mua của quốc gia gửi hàng hoặc tài liệu chứng
minh hàng hóa đã bán tại kho ngoại quan); phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo
hiểm hàng hóa (nếu có).
c) Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa tại hội
chợ, triển lãm ở nước ngoài: Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có tài
liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại
nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê
khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về
nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.
d) Đối với hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho
cá nhân (người nước ngoài hoặc người việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng
hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế: Cơ sở kinh doanh phải có tài liệu chứng minh
việc hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế; Cơ sở kinh doanh
phải xuất trình Bảng kê hàng hóa đã bán cho khách tại khu vực cách ly, cửa hàng
miễn thuế theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
đ) Đối với sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp
cho bên nước ngoài: Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ phải có hồ sơ, tài liệu
chứng minh dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định tại điểm c4
khoản 1 Điều 6 Nghị định này và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
e) Đối với hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất
khẩu là hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại và
pháp luật về quản lý ngoại thương: Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ lục
hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt
Nam; hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả
nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở
nhận hàng theo chỉ định của bên nước ngoài; phiếu chuyển giao sản phẩm gia công
chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên
nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp; hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh
toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật; tờ khai hải quan thực
hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan: Có hợp đồng xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
h) Trường hợp hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh
xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, ngoài quy định tại
điểm g khoản này, cơ sở kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau: Tờ khai hải
quan; Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu
để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt; Hợp đồng ủy thác xuất
khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất
khẩu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ
khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào, không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra. Riêng đối với trường hợp
hàng hóa gia công chuyển tiếp, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ
theo quy định thì phải tính và nộp thuế giá trị gia tăng như hàng hóa tiêu thụ
nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều
kiện về thanh toán không dùng tiền mặt thì không được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào, không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Điều 11. Hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Việc hoàn thuế đối với xuất khẩu được quy định
như sau:
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ
hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng,
quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác. Trong
đó:
a1) Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường
hợp xuất khẩu được xác định như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là cơ
sở kinh doanh có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp là cơ
sở kinh doanh ký hợp đồng gia công xuất khẩu với bên nước ngoài; đối với hàng
hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài là cơ sở kinh doanh
có hàng hóa xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài.
a2) Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước
khác là hàng hóa do cơ sở kinh doanh nhập khẩu sau đó trực tiếp xuất khẩu hoặc
ủy thác xuất khẩu, không bao gồm hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu.
b) Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý vừa có hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; trường hợp không hạch toán riêng được
thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác
định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh
thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế. Kỳ hoàn thuế được xác định từ
kỳ tính thuế giá trị gia tăng có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ
hết liên tục chưa được hoàn thuế đến kỳ tính thuế có đề nghị hoàn thuế. Số thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế giá
trị gia tăng đầu vào hạch toán riêng được và số thuế giá trị gia tăng đầu vào
được xác định theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia
tăng phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng
trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số
thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá
10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế, số thuế giá trị
gia tăng đầu vào đã được xác định cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng chưa
được hoàn do vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn
thuế trước được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo để xác định số thuế giá trị
gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kỳ hoàn thuế tiếp theo. Số
thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đề nghị hoàn
được xác định theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Việc hoàn thuế đối với đầu tư được quy định như
sau:
a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư (dự án đầu tư mới, dự án
đầu tư mở rộng) theo quy định của pháp luật về đầu tư (bao gồm cả dự án đầu tư
được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư, trừ trường
hợp dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp) đang trong
giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đang trong
giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong giai đoạn
đầu tư mà chưa được hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh thực hiện bù trừ với số thuế
giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang thực hiện
(nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư
chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng. Trường hợp dự án đầu tư đã hoàn thành (bao gồm cả dự án đầu tư chia thành
nhiều giai đoạn, hạng mục đầu tư có giai đoạn, hạng mục đầu tư đã hoàn thành)
nhưng cơ sở kinh doanh chưa thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng phát sinh
trong giai đoạn đầu tư (hạng mục đầu tư, giai đoạn đầu tư đã hoàn thành) thì cơ
sở kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định trong
thời hạn 01 năm kể từ ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn đầu tư, hạng mục
đầu tư hoàn thành. Ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn, hạng mục đầu tư hoàn
thành là ngày phát sinh doanh thu của dự án đầu tư hoặc ngày phát sinh doanh
thu của giai đoạn, hạng mục đầu tư. Doanh thu quy định tại khoản này không bao
gồm doanh thu phát sinh trong giai đoạn chạy thử, doanh thu hoạt động tài
chính, thanh lý nguyên vật liệu của dự án đầu tư.
Trường hợp cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế mới hoặc giao cho Ban Quản lý dự án, chi nhánh trực
tiếp thực hiện, quản lý dự án đầu tư thì tổ chức kinh tế mới thành lập, Ban
Quản lý dự án, chi nhánh được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng
đối với dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế mới thành lập, Ban Quản lý dự án, chi
nhánh phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng
cho dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất,
kinh doanh đang thực hiện của cơ sở kinh doanh, tổ chức kinh tế, chi nhánh cùng
kỳ tính thuế (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của
dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản này. Khi dự án đầu tư, giai đoạn
đầu tư, hạng mục đầu tư đã hoàn thành, trường hợp tổ chức kinh tế mới thành
lập, Ban Quản lý dự án, chi nhánh không tiếp tục quản lý, vận hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh mà do chủ dự án đầu tư trực tiếp quản lý, vận hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh hoặc giao cho cơ sở kinh doanh khác quản lý, vận hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh thì tổ chức kinh tế mới thành lập, Ban Quản lý
dự án, chi nhánh phải bàn giao số thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết của
dự án đầu tư để bàn giao cho chủ dự án đầu tư hoặc cơ sở kinh doanh được giao
quản lý, vận hành hoạt động sản xuất, kinh doanh để tiếp tục kê khai, khấu trừ
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh vào kỳ tính thuế tiếp theo ngày dự án đầu tư
hoặc ngày giai đoạn đầu tư, hạng mục đầu tư hoàn thành.
Trường hợp dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư
chưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phải chấm dứt hoạt động dự án
đầu tư, chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động sản xuất,
kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải nộp lại số thuế
giá trị gia tăng đã được hoàn của dự án đầu tư vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế; đối với số thuế giá trị gia tăng chưa được
hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
b) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại
điểm a khoản này:
b1) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy
định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo
một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận,
chấp thuận.
b2) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy
định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản
xác nhận, chấp thuận.
b3) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu
tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng
nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị
gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp sau
đây:
c1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ
số vốn điều lệ như đã đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế.
c2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy
định của pháp luật về đầu tư trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
c3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh
trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị
thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận; hoặc
trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực
hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì
thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh
doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các
điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản
(không bao gồm dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm
a khoản này) và dự án đầu tư sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản khai
thác đã chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 3 của Nghị định
này.
3. Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp
dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục
hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh
doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu
vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị
gia tăng 5%, đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng đồng thời cho sản
xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác
(bao gồm hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% khâu kinh doanh
thương mại) nếu không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào
sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia
tăng 5% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất hàng
hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên tổng doanh
thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế. Kỳ hoàn thuế được xác định từ
kỳ tính thuế có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết đầu tiên đến
kỳ tính thuế có đề nghị hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt
động sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá
trị gia tăng 5% (bao gồm số thuế giá trị gia tăng đầu vào hạch toán riêng được
và số thuế giá trị gia tăng đầu vào được xác định theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau
khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế (nếu có) còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn
thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp
dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%. Số thuế giá trị gia tăng đề
nghị hoàn của hoạt động sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu
thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% được xác định theo quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi giải thể, phá sản
có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ hết (trừ trường hợp cơ sở kinh doanh giải thể và chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều này). Cơ sở kinh doanh
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý
thuế. Trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế giải thể, tổ hợp tác nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế chuyển đổi thành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được kế thừa số thuế giá trị gia tăng nộp thừa
hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết của tổ hợp tác,
chi nhánh để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
5. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (trừ thành viên của Tổ bay theo quy định của pháp luật về hàng không,
thành viên của Đoàn thủy thủ theo quy định của pháp luật về hàng hải) mang hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế được hoàn thuế đối với hàng hóa
mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh. Hồ sơ, thủ tục, số thuế được hoàn,
phương thức hoàn thuế đối với trường hợp quy định tại khoản này được quy định
tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các
chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn
lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính (bao
gồm cả Văn phòng điều hành của nhà thầu chính tại Việt Nam), tổ chức do phía
nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA (bao gồm cả Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức quản lý, thực
hiện chương trình, dự án do nhà tài trợ chỉ định) được hoàn số thuế giá trị gia
tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình,
dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn
lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa,
dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân
đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa,
dịch vụ đó.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao theo quy định của pháp luật về ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt
Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá
trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá
trị gia tăng.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị
gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp
hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
9. Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp hoàn thuế quy
định tại Điều này phải đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp được hoàn thuế
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải là cơ sở kinh doanh nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, lập và lưu giữ sổ kế
toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
b) Đáp ứng quy định về khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào theo quy định tại Điều 10 và không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 17 Điều 9 Nghị định này.
c) Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế được
xác định như sau:
c1) Tại thời điểm đề nghị hoàn thuế người bán đã kê
khai, nộp đầy đủ số thuế giá trị gia tăng phải nộp của các kỳ tính thuế tương
ứng với các hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế. Trường hợp
tại thời điểm đề nghị hoàn thuế có người bán chưa kê khai, nộp thuế đầy đủ thì
cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của
các hóa đơn đã được người bán kê khai, nộp đầy đủ số thuế giá trị gia tăng phải
nộp của các kỳ tính thuế tương ứng với các hóa đơn đó. Đối với các hóa đơn
tương ứng với các kỳ tính thuế chưa được người bán kê khai, nộp đầy đủ số thuế
giá trị gia tăng phải nộp thì cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế được hoàn thuế
khi người bán đã kê khai, nộp đầy đủ số thuế giá trị gia tăng phải nộp kỳ tính
thuế đó.
c2) Quy định tại điểm c1 áp dụng cho kỳ tính thuế
từ tháng 7/2025 hoặc quý III/2025.
10. Người nộp thuế thuộc trường hợp hoàn thuế giá
trị gia tăng, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào đáp ứng đầy đủ điều kiện hoàn
thuế theo quy định tại Điều này và tuân thủ các quy định về khai thuế theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế, lập hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối
với từng trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng và gửi đến cơ quan thuế có thẩm
quyền tiếp nhận. Cơ quan thuế phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc
diện hoàn thuế trước hoặc kiểm tra trước hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn
thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 3 Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3. Nghị định này thay thế:
a) Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng.
b) Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm
2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015, Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2017.
c) Quy định việc xác định sản phẩm có tổng giá trị
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
phẩm trở lên tại điểm a khoản 1 Điều 11 và khoản 2 Điều 15 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 ngày 9 tháng 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu), điểm b khoản 2 Điều 4 và Mẫu số 14, Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Chính
phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và
mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp và thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
bằng quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Bãi bỏ quy định tại:
a) Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy
định về thuế.
b) Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế.
c) Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
07 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.
d) Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy
định viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư đã được đầu tư trước ngày
01 tháng 7 năm 2025 mà vẫn đang trong giai đoạn đầu tư kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì được áp dụng quy định hoàn thuế đối với đầu tư tại
khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
2. Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với
hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng 5% quy
định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này áp dụng đối với số thuế giá trị gia tăng
chưa được khấu trừ hết phục vụ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng 5% phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính quy định chi tiết các điều, khoản
được giao tại Nghị định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này theo chức năng,
nhiệm vụ đảm bảo yêu cầu quản lý.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|