Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Thông tư 86/2024/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế

Số hiệu: 86/2024/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 23/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Số định danh cá nhân được sử dụng thay cho mã số thuế cá nhân từ 01/7/2025

Ngày 23/12/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về đăng ký thuế, trong đó có nội dung sẽ dùng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế cá nhân.

Số định danh cá nhân được sử dụng thay cho mã số thuế cá nhân

Theo đó, một trong những nội dung đáng chú ý tại Thông tư 86/2024/TT-BTC (thay thế Thông tư 105/2020/TT-BTC từ ngày 06/02/2025) quy định từ ngày 01/7/2025 mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp theo quy định; là số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định.

Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024; đồng thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó.

13 trường hợp phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Tại Điều 4 Thông tư 86/2024 thì 13 đối tượng khi đăng ký thuế phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:

(1) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chuyên ngành không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

(2) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh;

Tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu;

Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định 77/2019/NĐ-CP nhưng không thuộc trường hợp đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã 2023.

(3) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

(4) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo;

Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao;

Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại.

(5) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.

Xem chi tiết tại Thông tư 86/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/02/2025 trừ quy định tại khoản 2 Điều 38 Thông tư 86/2024 có hiệu lực từ 01/7/2025.

 

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/2024/TT-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2024

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019;

Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;

Căn cứ Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước;

Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về đăng ký thuế.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, cấu trúc mã số thuế theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế; thủ tục về đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý thuế và biện pháp thực hiện chức năng quản lý thuế đối với đăng ký thuế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng quy định tại Thông tư này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế; công chức quản lý thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý thuế đối với đăng ký thuế.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Đơn vị chủ quản” là người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gọi chung là “hợp tác xã”.

3. “Đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã” là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

4. “Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã” được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

5. “Đơn vị phụ thuộc của tổ chức kinh tế, tổ chức khác” là chi nhánh, văn phòng đại diện, nơi cụ thể khác tiến hành hoạt động, kinh doanh của tổ chức.

6. “Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh” là cửa hàng, cửa hiệu hoặc nơi cụ thể khác tiến hành hoạt động, kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

7. Hợp đồng, hiệp định để tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí gọi chung là “hợp đồng dầu khí”.

8. “Cơ quan chi trả thu nhập” là tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác cho người nộp thuế là cá nhân theo quy định pháp luật thuế và pháp luật về quản lý thuế.

9. “Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế” là một cấu phần của Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung do Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý, sử dụng thống nhất trong toàn ngành thuế để thực hiện công tác quản lý thuế về đăng ký thuế.

10. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh gọi chung là “Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh”.

Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế

1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.

b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.

2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:

a) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chuyên ngành không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).

b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác nhưng không thuộc trường hợp đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).

c) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).

d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).

đ) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).

e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).

g) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.

h) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.

i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký hộ kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.

k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).

l) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

m) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.

n) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Điều 5. Cấu trúc mã số thuế

1. Mã số thuế bao gồm mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức và mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân. Trong đó:

a) Mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức do cơ quan thuế cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.

b) Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều này; là số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.

2. Cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp

N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13

Trong đó:

- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng của mã số thuế. 

- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.

- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.

- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.

3. Mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số tổ hợp tác, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã được cấp theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác là mã số thuế.

4. Phân loại cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp

a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế (sau đây gọi là đơn vị độc lập); cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài không có số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

b) Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác quy định tại điểm c, e, g của khoản này.

c) Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại điểm a, b, c, d, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ thuế trước pháp luật được cấp mã số thuế 10 chữ số. Các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật của người nộp thuế này nếu phát sinh nghĩa vụ thuế và trực tiếp khai thuế, nộp thuế được cấp mã số thuế 13 chữ số.

d) Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này đăng ký nộp thuế nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng. Trường hợp có nhiều nhà thầu nước ngoài thuộc diện nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế trên cùng một hợp đồng nhà thầu ký với bên Việt Nam và các nhà thầu có nhu cầu kê khai, nộp thuế riêng thì mỗi nhà thầu nước ngoài được cấp riêng một mã số thuế 10 số.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành liên danh, Ban Điều hành liên danh thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng, chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế tại Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh thì được cấp mã số thuế 10 chữ số để kê khai, nộp thuế cho hợp đồng thầu.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp một mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế cho bên Việt Nam.

đ) Nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư này chưa có mã số thuế tại Việt Nam khi đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế được cấp mã số thuế 10 chữ số. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã số thuế đã được cấp để trực tiếp kê khai, nộp thuế hoặc cung cấp mã số thuế cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền hoặc cung cấp cho ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế và kê khai vào Bảng kê về khấu trừ thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Việt Nam.

e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh nếu có nhu cầu cấp mã số thuế riêng cho hợp đồng hợp tác kinh doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này được bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế nộp thay của bên Việt Nam để thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thầu tại Việt Nam. 

Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và khôi phục mã số thuế theo quy định đối với mã số thuế của người nộp thuế thì mã số thuế nộp thay được cơ quan thuế cập nhật tương ứng theo thông tin, trạng thái mã số thuế của người nộp thuế. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ theo quy định tại Chương II, Chương III Thông tư này đối với mã số thuế nộp thay.

g) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi dầu, khí được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận hoặc giấy tờ tương đương khác. Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế 10 số của từng hợp đồng dầu khí để thực hiện nghĩa vụ thuế riêng theo hợp đồng dầu khí (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí). Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế 10 số của từng hợp đồng dầu khí để kê khai, nộp thuế đối với phần lãi được chia theo từng hợp đồng dầu khí.

h) Tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 4 Thông tư này có một hoặc nhiều hợp đồng ủy nhiệm thu với một cơ quan thuế thì được cấp một mã số thuế nộp thay để nộp khoản tiền đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

5. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này; đồng thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó.

Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế

1. Hồ sơ của người nộp thuế

Hồ sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký thuế lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế.

2. Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế

a) Đối với hồ sơ bằng giấy:

Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ; lập phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, công chức thuế không tiếp nhận và hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

b) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế và Thông tư số 46/2024/TT-BTC ngày 09/7/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư số 19/2021/TT-BTC).

3. Tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác liên quan đến đăng ký thuế của người nộp thuế từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền

a) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng giấy:

Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận.

Trường hợp quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.

b) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng điện tử: Việc tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng điện tử được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, thuế.

Chương II

THỦ TỤC VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ  ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ LÀ TỔ CHỨC

Mục 1. ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN ĐẦU

Điều 7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.

Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31; khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. Đối với người nộp thuế là tổ chức quy định tại điểm a, b, c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này

a) Tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ thuộc (trừ tổ hợp tác) quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.

a.1) Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).

a.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).

b) Tổ hợp tác, tổ chức khác và các đơn vị phụ thuộc theo quy định tại điểm b, c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập; tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ sở.

b.1) Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.

b.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.

2. Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều này) nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi cá nhân có địa chỉ thường trú tại Việt Nam. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đối với người nộp thuế là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Giấy xác nhận của Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao.

4. Đối với người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này trực tiếp kê khai, nộp thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ thuế khác trừ thuế nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).

5. Đối với người nộp thuế là nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư này trực tiếp đăng ký thuế thì thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 76 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

6. Đối với người nộp thuế là tổ chức khấu trừ nộp thay và tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại điểm g, m khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:

a) Tổ chức khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê các hợp đồng nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK.

b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.

c) Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.4-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Đối với người nộp thuế quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở hoặc tại Cục Thuế doanh nghiệp lớn trong trường hợp người nộp thuế được phân công cho Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý.

a) Hồ sơ đăng ký thuế của người điều hành, công ty điều hành chung và doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn (sau đây gọi chung là người điều hành) gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư.

b) Hồ sơ đăng ký thuế của nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia) gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Hồ sơ đăng ký thuế đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế

Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp cho tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. “Thông báo mã số thuế nộp thay” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức nộp hồ sơ đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư này.

3. Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế là tổ chức qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.

Điều 9. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế

Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.

Mục 2. THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ

Điều 10. Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế

Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. Thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp

a) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.

b) Người nộp thuế theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp như sau:

b.1) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại điểm a, b, c, đ, h, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:

- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.

b.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

b.3) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

c) Người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng một phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi người điều hành đặt trụ sở hoặc tại Cục Thuế doanh nghiệp lớn trong trường hợp người điều hành được phân công cho Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý.

Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp

a) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp:

a.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

a.2) Sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, người nộp thuế thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.

b) Người nộp thuế thuộc diện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, h, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện như sau:

b.1) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi

Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau:

- Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm a, b, c, đ, h, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:

+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.

- Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

b.2) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến

b.2.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ thể:

- Người nộp thuế theo quy định tại điểm a, b, d, đ, h khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ tổ hợp tác) nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở mới.

- Người nộp thuế là tổ hợp tác theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt trụ sở mới.

- Người nộp thuế theo quy định tại điểm c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi người nộp thuế đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập); tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập).

b.2.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm:

- Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Điều 11. Xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả

Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được xử lý theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. Người nộp thuế thay đổi các thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này

a) Trường hợp thay đổi thông tin không có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:

Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

b) Trường hợp thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi.

2. Người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này

a) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi:

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ sơ không thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), đồng thời người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế và cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.

Quá thời hạn nêu trên, trường hợp người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyển đi thì thời hạn cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này được xác định lại là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế nơi chuyển đi.

Việc xác định người nộp thuế thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Người nộp thuế chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh tại trụ sở chính, nếu tiếp tục có hoạt động kinh doanh khác địa bàn cấp tỉnh với địa bàn nơi đóng trụ sở chính và có nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý trên địa bàn cấp tỉnh đó theo quy định của pháp luật quản lý thuế (cơ quan thuế quản lý khoản thu) thì không phải thực hiện chuyển nghĩa vụ thuế theo quy định tại điểm này.

b) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi gửi cho người nộp thuế.

3. Xử lý đối với người nộp thuế đã hoàn thành chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi chuyển đi nhưng không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh) hoặc tại cơ quan thuế nơi chuyển đến (đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế)

 a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, nếu người nộp thuế không thực hiện chuyển địa điểm thì phải có Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi. Cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc xác nhận người nộp thuế hủy chuyển địa điểm mẫu số 36/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người nộp thuế.

b) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh, hoặc đã nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng hồ sơ không được chấp thuận, hoặc không nộp hồ sơ cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, và người nộp thuế không có văn bản đề nghị hủy chuyển địa điểm theo quy định tại điểm a khoản này gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi thì cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông tin tài liệu mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế, đồng thời gửi thông báo qua địa chỉ thư điện tử, số điện thoại của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế theo thông tin người nộp thuế đã đăng ký.

c) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo theo quy định tại điểm b khoản này gửi người nộp thuế mà người nộp thuế không nộp Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở, không giải trình hoặc giải trình nhưng không được cơ quan thuế chấp thuận, cơ quan thuế nơi chuyển đến thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký chuyển đến.

c.1) Trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế có hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký chuyển đến, cơ quan thuế nơi chuyển đến yêu cầu người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-XMHĐ ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế nơi chuyển đến theo quy định.

c.2) Trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký chuyển đến, cơ quan thuế nơi chuyển đến phối hợp với chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an quản lý địa bàn) lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-XMHĐ ban hành kèm theo Thông tư này, gửi biên bản xác minh cho cơ quan thuế nơi chuyển đi ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ký biên bản. Cơ quan thuế nơi chuyển đi căn cứ biên bản xác minh của cơ quan thuế nơi chuyển đến thực hiện ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, cập nhật trạng thái mã số thuế và công khai thông tin theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

Mục 3. TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG, KINH DOANH

Điều 12. Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn

Khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, người nộp thuế thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau đây:

1. Tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo thời hạn quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

2. Sau khi cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác phải thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 và điểm b khoản 1 Điều 19 Thông tư này trước khi đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác không thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 và điểm b khoản 1 Điều 19 Thông tư này nhưng được cơ quan đăng ký kinh doanh chấp thuận tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế không cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Điều 13. Xử lý Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn

Việc xử lý Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế; xử lý Văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau:

1. Đối với Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế:

Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ và ban hành Thông báo chấp thuận/ hoặc không chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT, Thông báo về việc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo đơn vị chủ quản mẫu số 33/TB-ĐKT (nếu có), Thông báo về việc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo đơn vị chủ quản mẫu số 34/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy định. 

2. Đối với văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

Cơ quan thuế cập nhật thông tin tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của người nộp thuế vào hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, trừ trường hợp người nộp thuế đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Mục 4. CHẤM DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ

Điều 14. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế

1. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Quản lý thuế và các giấy tờ khác như sau:

a) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại điểm a, b, c, d, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này

a.1) Đối với đơn vị chủ quản, hồ sơ là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định giải thể, bản sao quyết định chia, bản sao hợp đồng hợp nhất, bản sao hợp đồng sáp nhập, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, bản sao thông báo chấm dứt hoạt động, bản sao quyết định chuyển đổi.

Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị phụ thuộc đã được cấp mã số thuế 13 chữ số thì đơn vị chủ quản phải có văn bản thông báo chấm dứt hoạt động gửi cho các đơn vị phụ thuộc để yêu cầu đơn vị phụ thuộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.

Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc với cơ quan quản lý thuế quản lý các nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc sau khi mã số thuế của đơn vị phụ thuộc đã chấm dứt hiệu lực.

a.2) Đối với đơn vị phụ thuộc, hồ sơ là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị phụ thuộc của cơ quan có thẩm quyền.

b) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí; nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại điểm đ, h khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp mã số thuế theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 5 Thông tư này), hồ sơ là: Bản sao bản thanh lý hợp đồng, hoặc bản sao văn bản về việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tham gia hợp đồng dầu khí đối với nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí.

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã trước khi nộp hồ sơ để chấm dứt hoạt động doanh nghiệp, hợp tác xã do bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã (đối với hợp tác xã) và các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật khác có liên quan không quy định thời hạn người nộp thuế phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất, quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ gồm Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ khác như sau:

a) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định chia, bản sao hợp đồng hợp nhất, bản sao hợp đồng sáp nhập.

b) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, trước khi nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm cả trường hợp giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc), hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để nộp hồ sơ và thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định. Hồ sơ gồm Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ khác như sau:

a) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã giải thể là một trong các giấy tờ: Bản sao nghị quyết hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp, nghị quyết giải thể hợp tác xã, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh.

b) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã là một trong các giấy tờ: Bản sao quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ hợp tác là một trong các giấy tờ: Biên bản họp thành viên tổ hợp tác về việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác, Bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

a) Giao dịch trao đổi thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế về: Quyết định giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập; hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông báo giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông báo chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập; Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông báo tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động; Thông báo chấm dứt hoạt động tổ hợp tác.

b) Quyết định, Thông báo thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Văn bản tương đương của cơ quan cấp phép.

c) Quyết định Tuyên bố phá sản của Tòa án.

d) Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại khoản 3 Điều 11, Điều 17 Thông tư này.

Điều 15. Các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế

1. Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ về hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn.

2. Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế, bao gồm cả các nghĩa vụ theo mã số thuế nộp thay (nếu có).

3. Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị phụ thuộc thì toàn bộ các đơn vị phụ thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.

Điều 16. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả

1. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này:

a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:

a.1) Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định. 

Ban hành Thông báo gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

a.2) Phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu nơi người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước để quyết toán nghĩa vụ của người nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu (nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ về hóa đơn và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có)), xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật.

a.3) Thực hiện thủ tục bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ đối với các nghĩa vụ của người nộp thuế khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ, hoặc vẫn còn số nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, đơn vị chủ quản đã có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc thì cơ quan hải quan, cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc thực hiện chuyển nghĩa vụ của đơn vị phụ thuộc cho đơn vị chủ quản và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế là đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc, cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị chủ quản.

Trường hợp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ, hoặc vẫn còn số nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, các đơn vị mới thành lập từ đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất đã có thỏa thuận về việc kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thì cơ quan hải quan, cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thực hiện chuyển nghĩa vụ cho đơn vị mới và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế là đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất, các đơn vị mới, cơ quan thuế quản lý trực tiếp các đơn vị mới.

a.4) Đề nghị cơ quan Hải quan thực hiện xác nhận việc người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư của Bộ Tài chính quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

a.5) Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan thuế hoàn thành việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước của đơn vị phụ thuộc sang đơn vị chủ quản, của đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất sang đơn vị mới theo quy định tại điểm a.3 khoản này.

b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện:

b.1) Thực hiện các công việc quy định tại điểm a.2, a.3 khoản này đối với các khoản thu phát sinh trên địa bàn.

b.2) Cập nhật thông tin người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với khoản thu thuộc cơ quan thuế quản lý vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu.

2. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này:

a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Riêng quy định về ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này được thay bằng Thông báo về việc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp hồ sơ giải thể/chấm dứt hoạt động đến cơ quan đăng ký kinh doanh mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp

a) Đối với quyết định giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã, thông báo tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này:

a.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Riêng quy định về ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này được thay bằng Thông báo về việc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp hồ sơ giải thể/chấm dứt hoạt động đến cơ quan đăng ký kinh doanh mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.

a.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

b) Đối với hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập; hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã do cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển đến theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này

b.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:

- Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế chưa nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh. 

- Ban hành Thông báo về việc yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 29/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế để thực hiện các thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này.  

b.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu chưa thực hiện các quy định để chấm dứt theo dõi nghĩa vụ đối với khoản thu phát sinh trên địa bàn mà sẽ thực hiện khi người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này theo thông báo của cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 

c) Đối với hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã: Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế thực hiện cập nhật thông tin chấm dứt hoạt động của địa điểm kinh doanh theo mã số địa điểm kinh doanh và mã số thuế đơn vị chủ quản địa điểm kinh doanh vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế.

d) Đối với Thông báo giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông báo chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất; Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; Thông báo chấm dứt hoạt động tổ hợp tác do cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển đến theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập nhật mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày nhận được Thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh nếu người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.

đ) Đối với Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Quyết định, Thông báo thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Văn bản tương đương theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 14 Thông tư này (Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép)

đ.1) Trường hợp thu hồi để cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế: Khi cơ quan thuế quản lý trực tiếp nhận được Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép của cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế cập nhật thông tin mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế”.

đ.2) Trường hợp thu hồi do vi phạm pháp luật:

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:

- Cập nhật thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế, mã số thuế nộp thay (nếu có) về trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” và ban hành Thông báo về việc mã số thuế chấm dứt hiệu lực theo đơn vị chủ quản mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có) gửi cho người nộp thuế sau khi nhận được Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép của cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Cập nhật thông tin thu hồi giấy phép của địa điểm kinh doanh theo mã số địa điểm kinh doanh và mã số thuế đơn vị chủ quản địa điểm kinh doanh vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế trong trường hợp địa điểm kinh doanh bị thu hồi giấy phép.

- Ban hành Thông báo về việc yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 29/TB-ĐKT gửi cho người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã để thực hiện các thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này (trừ trường hợp người nộp thuế đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký).

- Sau khi nhận được Quyết định, Thông báo giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã và chấm dứt hoạt động của đơn vị phụ thuộc do cơ quan đăng ký kinh doanh, chuyển đến hoặc hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế do thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 14 Thông tư này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý khoản thu xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại Điều này.

e) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

Khi nhận được Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh gửi qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập nhật thông tin người nộp thuế về trạng thái “NNT chờ làm thủ tục phá sản” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án hoặc thông tin trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế để gửi Tòa án thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật Phá sản.

Khi nhận được Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã của Tòa án theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 14 Thông tư này:

e.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:

- Cập nhật thông tin người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.

Ban hành Thông báo gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp cơ quan thuế nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án đối với đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

- Thực hiện các công việc quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản 1 Điều này.

e.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Khi mã số thuế của người nộp thuế là tổ chức bị chấm dứt hiệu lực thì Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế hết hiệu lực.

5. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái 03 “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” lý do tương ứng ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này và trạng thái 01 “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST” lý do tương ứng ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Trường hợp người nộp thuế đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không hoàn thành nghĩa vụ thuế, sau đó nếu cơ quan thuế thực hiện xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký và có kết quả là người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế cập nhật trạng thái mã số thuế là 06, lý do tương ứng với hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế.

Điều 17. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp cơ quan thuế ban hành Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành hoặc tiếp nhận văn bản (Quyết định, Văn bản, Thông báo) hoặc hồ sơ của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp dưới đây, cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và chuyển trạng thái của người nộp thuế đang hoạt động sang trạng thái 09 “Người nộp thuế chờ xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, bao gồm:

a) Cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế lần 2, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế.

b) Cơ quan thuế nhận lại văn bản của cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính nhưng bưu điện trả lại do không có người nhận hoặc do địa chỉ không tồn tại.

c) Cơ quan thuế nhận được thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp có chứng cứ kèm theo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

d) Cơ quan thuế nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

đ) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử hoặc hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử mà người nộp thuế được phân loại rủi ro thuộc diện phải xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

e) Cơ quan thuế nhận được thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế mà người nộp thuế được phân loại rủi ro thuộc diện phải xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

g) Cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế lần đầu hoặc khi thay đổi thông tin đăng ký thuế mà người nộp thuế được phân loại rủi ro thuộc diện phải xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Đồng thời, cơ quan thuế gửi thông tin về việc người nộp thuế thuộc trường hợp chờ xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký đến tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế; địa chỉ thư điện tử, số điện thoại của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc qua ứng dụng EtaxMobile, VneID của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu bằng văn bản để chứng minh tình trạng đang hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hoặc giải trình trước khi cơ quan thuế thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này và được cơ quan thuế chấp thuận giải trình thì cơ quan thuế cập nhật lại trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai thuế hoặc chấp thuận giải trình của người nộp thuế.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế sang trạng thái 09 “Người nộp thuế chờ xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” theo quy định tại khoản 1 Điều này, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, hoặc người nộp thuế không giải trình, hoặc giải trình nhưng không được cơ quan thuế chấp thuận, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.

a) Trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-XMHĐ ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện cập nhật trở lại trạng thái hoạt động của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ký biên bản xác minh, đồng thời người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.

b) Trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an quản lý địa bàn) lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-XMHĐ ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên biên bản, đồng thời cập nhật thông tin mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái 06 “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” với lý do số 09 “Cơ quan thuế ban hành Thông báo không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; đồng thời truyền thông tin cho Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh ngay trong ngày cập nhật trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Cơ quan thuế thực hiện công khai trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 35 Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn (gồm: cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, cơ quan công an, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế công khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp đơn vị chủ quản thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có đơn vị phụ thuộc

a) Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản đồng thời phải thông báo cho đơn vị phụ thuộc về việc đơn vị chủ quản được nhận diện không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 26/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cập nhật trạng thái 09 “Người nộp thuế chờ xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản  khi ban hành Thông báo về việc đơn vị chủ quản không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều này đồng thời cập nhật tình trạng không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký của đơn vị phụ thuộc vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành thông báo.

4. Sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã, cơ quan thuế phối hợp khi cơ quan đăng ký kinh doanh xử lý vi phạm hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã. Sau khi nhận được thông tin thu hồi Giấy chứng nhận từ cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Sau khi cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:

a) Trường hợp cơ quan thuế nhận được thông tin thu hồi giấy phép của người nộp thuế do cơ quan có thẩm quyền gửi đến, cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế, mã số thuế nộp thay (nếu có) sang trạng thái 06 lý do 13 “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và bị thu hồi giấy phép hoạt động”.

b) Trường hợp cơ quan thuế nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án đối với người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế sang trạng thái 06 lý do 07 hoặc lý do 12. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế để gửi Tòa án thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật Phá sản.

c) Trường hợp người nộp thuế muốn thực hiện thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động (bao gồm cả giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc), người nộp thuế phải nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này (đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế), hoặc khoản 3 Điều 14 Thông tư này (đối với người nộp thuế đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông). Trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ trụ sở hoặc các thông tin đăng ký thuế khác mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, người nộp thuế phải nộp kèm theo hồ sơ thay đổi thông tin theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Cơ quan thuế tiếp nhận đủ hồ sơ, lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, không bắt buộc cơ quan thuế xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký trong trường hợp này.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ, cơ quan thuế thực hiện chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế và các đơn vị phụ thuộc của người nộp thuế về trạng thái 06 lý do 03 trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện tương tự quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản 1 Điều 16 Thông tư này, cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện tương tự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư này để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế.

6. Cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều này) như sau:

a) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn theo quy định của Luật Quản lý thuếĐiều 15 Thông tư này hoặc không phát sinh nghĩa vụ thuế, hóa đơn.

b) Đối với người nộp thuế đã được xóa các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế, thanh khoản các khoản nộp thừa theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế (người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế) và hoàn thành thủ tục hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn.

Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác chưa bị cập nhật tình trạng đã giải thể trong Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh thì cơ quan thuế gửi danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đã bị cơ quan thuế Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và chấm dứt hiệu lực mã số thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xử lý, cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác.

Mục 5. KHÔI PHỤC MÃ SỐ THUẾ

Điều 18. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế

Mã số thuế được khôi phục theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau đây:

1. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế:

a) Người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương, cơ quan thuế đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi.

Hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan có thẩm quyền.

b) Sau khi cơ quan thuế có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại khoản 3 Điều 11 hoặc Điều 17 Thông tư này nhưng chưa bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế đã thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng không đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, người nộp thuế phải ghi địa chỉ trụ sở hiện tại và giải trình lý do trong văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế, đồng thời nộp kèm hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

c) Người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

d) Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập, hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc đến cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này, sau đó có văn bản hủy Quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất hoặc văn bản hủy quyết định chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc và người nộp thuế chưa nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động đến cơ quan đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao văn bản hủy bỏ Quyết định chia, Hợp đồng sáp nhập, Hợp đồng hợp nhất; hoặc bản sao văn bản hủy quyết định chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc.

Người nộp thuế đề nghị khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm b, c, d khoản này phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ về thuế, hóa đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP trước khi được khôi phục mã số thuế.

2. Hồ sơ khôi phục mã số thuế  đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác là thông tin khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Trường hợp doanh nghiệp hợp tác xã, tổ hợp tác đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì sau khi được cơ quan đăng ký kinh doanh khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác, người nộp thuế phải nộp hồ sơ khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 19. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả

1. Đối với hồ sơ của người nộp thuế: Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật Quản lý thuế, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau:

a) Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế của người nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư này

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế theo quy định, cơ quan thuế thực hiện:

- Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).

- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

- Cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.

Trường hợp mã số thuế của người nộp thuế đã bị cơ quan thuế cập nhật sang trạng thái 06 thì cơ quan thuế phải thực hiện thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở của người nộp thuế tương tự như quy định tại điểm b khoản này trước khi khôi phục mã số thuế.

b) Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế của người nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư này

b.1) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế theo quy định, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo quy định, đồng thời thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế mẫu số 15/BB-XMHĐ ban hành kèm theo Thông tư này theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản).

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản thông báo cho cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc để yêu cầu đơn vị phụ thuộc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi khôi phục mã số thuế. Trường hợp đơn vị phụ thuộc không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thuế thì đơn vị chủ quản có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc trước khi khôi phục mã số thuế.

b.2) Trường hợp người nộp thuế đã thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng không đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, nếu người nộp thuế nộp kèm theo hồ sơ thay đổi thông tin đầy đủ, đúng quy định, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở đang hoạt động của người nộp thuế như sau:

- Trường hợp địa chỉ trụ sở đang hoạt động của người nộp thuế thuộc địa bàn cơ quan thuế quản lý: cơ quan thuế thực hiện tương tự như điểm b.1 khoản này.

- Trường hợp địa chỉ trụ sở đang hoạt động của người nộp thuế không thuộc địa bàn cơ quan thuế quản lý: Cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện xác minh, lập biên bản và gửi kết quả cho cơ quan thuế nơi chuyển đi.

- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác thuộc diện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông với đăng ký kinh doanh đã thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế thực hiện đánh giá rủi ro để quyết định việc xác minh tại địa chỉ trụ sở mới hoặc thông báo không khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm d khoản này.

b.3) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (bao gồm cả nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc (nếu có), trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP), cơ quan thuế thực hiện:

- Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).

- Cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã được khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm này, cơ quan thuế cập nhật về trạng thái mã số thuế tương ứng với tình trạng pháp lý tại hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh sau khi kết thúc tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.

Cơ quan thuế thực hiện công khai Thông báo về việc khôi phục mã số thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn (gồm: cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, cơ quan công an, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế công khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác.

c) Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế của người nộp thuế theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 18 Thông tư này

Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế theo quy định, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo quy định.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ  (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP), cơ quan thuế thực hiện:

- Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).

- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

- Cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.

Trường hợp mã số thuế của người nộp thuế đã bị cơ quan thuế cập nhật sang trạng thái 06 thì cơ quan thuế phải thực hiện thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở của người nộp thuế tương tự như quy định tại điểm b khoản này trước khi khôi phục mã số thuế.

d) Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc mã số thuế không được khôi phục mẫu số 38/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:

d.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế không đầy đủ hoặc không thuộc trường hợp được khôi phục mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.

d.2) Người nộp thuế không hoàn thành nghĩa vụ về thuế, hóa đơn với cơ quan thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo quy định tại điểm b, c khoản này mà người nộp thuế không giải trình được lý do theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

d.3) Người nộp thuế thuộc trường hợp phải xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ trụ sở trước khi khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm a, b, c khoản này nhưng kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký hoặc địa chỉ đăng ký thay đổi với cơ quan thuế; hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đã thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng cơ quan thuế đã đánh giá rủi ro và quyết định không khôi phục tại địa chỉ mới.

2. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế của người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này

Khi cơ quan thuế nhận được thông tin khôi phục tình trạng pháp lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh gửi qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế ngay trong ngày nhận được thông tin trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Trường hợp người nộp thuế đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế cập nhật lại lý do của trạng thái 06.  Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Mục 6. ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC LẠI TỔ CHỨC

Điều 20. Đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại

1. Chia tổ chức

a) Đối với tổ chức bị chia:

Tổ chức bị chia phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuếĐiều 14 Thông tư này.

Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị chia theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.

b) Đối với tổ chức mới được chia:

Các tổ chức mới thành lập từ tổ chức bị chia phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuếĐiều 7 Thông tư này.

Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức mới thành lập từ tổ chức bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuếĐiều 8 Thông tư này.

2. Tách tổ chức

a) Đối với tổ chức bị tách:

Trường hợp sau khi tách, tổ chức bị tách có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, tổ chức phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hồ sơ gồm:

- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao Quyết định tách tổ chức hoặc văn bản tương đương;

- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác.

Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức bị tách theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuếĐiều 11 Thông tư này. Tổ chức bị tách vẫn sử dụng mã số thuế đã được cấp trước đây để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về thuế.

b) Đối với tổ chức được tách:

Tổ chức được tách phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuếĐiều 7 Thông tư này.

Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức được tách, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuếĐiều 8 Thông tư này.

3. Sáp nhập tổ chức

Tổ chức nhận sáp nhập được giữ nguyên mã số thuế. Các tổ chức bị sáp nhập bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

a) Đối với tổ chức bị sáp nhập:

Tổ chức bị sáp nhập phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuếĐiều 14 Thông tư này.

Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị sáp nhập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị sáp nhập theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuếĐiều 15, Điều 16 Thông tư này.

b) Đối với tổ chức nhận sáp nhập:

Trường hợp sáp nhập làm phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, trong thời hạn 10 (mười) làm việc ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Giấy tờ tương đương khác, tổ chức nhận sáp nhập phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 

Hồ sơ gồm:

- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao Hợp đồng sáp nhập hoặc văn bản tương đương;

- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác.

Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức nhận sáp nhập theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuếĐiều 11 Thông tư này.

4. Hợp nhất tổ chức

a) Đối với tổ chức bị hợp nhất:

Các tổ chức bị hợp nhất phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuếĐiều 14 Thông tư này.

Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của các tổ chức bị hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị hợp nhất theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuếĐiều 15, Điều 16 Thông tư này.

b) Đối với tổ chức hợp nhất:

Tổ chức hợp nhất phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuếĐiều 7 Thông tư này.

Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuếĐiều 8 Thông tư này.

Điều 21. Đăng ký thuế trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động

1. Chuyển đơn vị phụ thuộc thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại

Đơn vị phụ thuộc có Quyết định chuyển thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại thì đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc sau chuyển đổi phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuếĐiều 7 Thông tư này. Đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuếĐiều 14 Thông tư này.

Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc sau chuyển đổi, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuếĐiều 8 Thông tư này.

Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuếĐiều 15, Điều 16 Thông tư này.

2. Chuyển đơn vị độc lập thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác

Một đơn vị độc lập chuyển thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác thì được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản mới. Đơn vị độc lập phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuếĐiều 14 Thông tư này. Đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuếĐiều 7 Thông tư này. Đơn vị chủ quản phải kê khai bổ sung đơn vị phụ thuộc mới thành lập vào bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuếĐiều 8 Thông tư này.

Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị độc lập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuếĐiều 15, Điều 16 Thông tư này.

3. Chuyển đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác

Một đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản (sau đây gọi là đơn vị phụ thuộc cũ) chuyển thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác (sau đây gọi là đơn vị phụ thuộc mới) phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc cũ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuếĐiều 14 Thông tư này. Đơn vị phụ thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuếĐiều 7 Thông tư này. Đơn vị chủ quản phải kê khai bổ sung đơn vị phụ thuộc mới thành lập vào bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc mới, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuếĐiều 8 Thông tư này.

Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc cũ, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuếĐiều 15, Điều 16 Thông tư này.

Chương III

THỦ TỤC VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ LÀ HỘ KINH DOANH, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Mục 1. ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN ĐẦU

Điều 22. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông là hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh.

Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31; khoản 2, khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm i, k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này thuộc trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này

a.1) Địa điểm nộp hồ sơ:

- Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định, hoặc nơi cá nhân có bất động sản cho thuê.

- Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cư trú của cá nhân kinh doanh trong trường hợp cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định.

a.2) Hồ sơ đăng ký thuế:

Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, hoặc hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Trường hợp cá nhân quy định tại điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho cá nhân hoặc người phụ thuộc

b.1) Địa điểm nộp hồ sơ:

- Tại cơ quan chi trả thu nhập.

- Trường hợp cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ uỷ quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập và thông báo số định danh cá nhân của cá nhân và người phụ thuộc với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế.

b.2) Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền Mẫu số 41/UQ-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.

b.3) Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, tổng hợp thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Cơ quan chi trả thu nhập sử dụng số định danh cá nhân của cá nhân, người phụ thuộc vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.

c) Trường hợp cá nhân quy định tại điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế

c.1) Địa điểm nộp hồ sơ:

- Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.

- Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.

- Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú đối với những trường hợp khác.

c.2) Hồ sơ đăng ký thuế:

- Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

- Đối với người phụ thuộc: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân (trừ các trường hợp đăng ký thuế quy định tại điểm a, b, c khoản này) đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế:

d.1) Địa điểm nộp hồ sơ:

Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

d.2) Hồ sơ đăng ký thuế:

- Hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước đã thực hiện liên thông thì cơ quan thuế căn cứ vào Phiếu chuyển thông tin của cơ quan quản lý nhà nước gửi đến nếu không có hồ sơ khai thuế.

đ) Sau khi đăng ký thuế lần đầu, nếu cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc thành lập thêm địa điểm kinh doanh ngoài địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân để kê khai nộp thuế với Chi cục Thuế nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

2. Đối với cá nhân quy định tại điểm i, k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này

a) Trường hợp cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này

a.1) Địa điểm nộp hồ sơ:

- Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh trong trường hợp cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định, hoặc nơi cá nhân có bất động sản cho thuê.

- Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cư trú của cá nhân kinh doanh trong trường hợp cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định.

a.2) Hồ sơ đăng ký thuế:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân; hoặc Bản sao giấy tờ có giá trị sử dụng đối với cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá tại chợ biên giới theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới.

b) Trường hợp cá nhân quy định tại điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho cá nhân hoặc người phụ thuộc

b.1) Địa điểm nộp hồ sơ:

- Tại cơ quan chi trả thu nhập.

- Trường hợp cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ uỷ quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của cá nhân và người phụ thuộc với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế.

b.2) Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc gồm:

- Văn bản ủy quyền Mẫu số 41/UQ-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân hoặc người phụ thuộc hoặc bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực (nếu không có hộ chiếu).

b.3) Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, tổng hợp thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Cơ quan chi trả thu nhập sử dụng mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, người phụ thuộc vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.

c) Trường hợp cá nhân quy định tại điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế

c.1) Địa điểm nộp hồ sơ:

- Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.

- Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.

c.2) Hồ sơ đăng ký thuế:

- Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế:

+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân.

+ Bản sao văn bản bổ nhiệm của Tổ chức sử dụng lao động trong trường hợp cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cử sang Việt Nam làm việc nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài.

- Đối với người phụ thuộc:

+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của người phụ thuộc hoặc bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực (nếu không có hộ chiếu).

d) Trường hợp cá nhân (trừ các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản này) đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế:

d.1) Địa điểm nộp hồ sơ:

Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

d.2) Hồ sơ đăng ký thuế:

- Hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước đã thực hiện liên thông thì cơ quan thuế căn cứ vào Phiếu chuyển thông tin của cơ quan quản lý nhà nước gửi đến nếu không có hồ sơ khai thuế.

- Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân hoặc bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực (nếu không có hộ chiếu).

đ) Sau khi đăng ký thuế lần đầu, nếu cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc thành lập thêm địa điểm kinh doanh ngoài địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, cá nhân sử dụng mã số thuế đã được cấp để kê khai nộp thuế với Chi cục Thuế nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

3. Đối với cá nhân khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại điểm g, m khoản 2 Điều 4 Thông tư này

a) Địa điểm nộp hồ sơ: thực hiện như quy định tại điểm a, c, d khoản 6 Điều 7 Thông tư này

b) Hồ sơ đăng ký thuế: thực hiện như quy định tại điểm a, c, d khoản 6 Điều 7 Thông tư này.

4. Đối với người nộp thuế là cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư này trực tiếp đăng ký thuế thì thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Điều 23. Xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế

1. Đối với hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này

a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ và thông tin của cá nhân khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

a.1) Cơ quan thuế cập nhật các thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế và thông báo kết quả khớp đúng cho người nộp thuế đến địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại đã đăng ký của cá nhân, đồng thời thông báo mã số thuế cho cá nhân sử dụng đến hết ngày 30/6/2025.  

a.2) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Thông tư này, cơ quan thuế cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này cho hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.

b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc thông tin của cá nhân không khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

b.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC (đối với hồ sơ điện tử) hoặc Thông báo về việc giải trình bổ sung thông tin tài liệu mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (đối với hồ sơ giấy) cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để người nộp thuế điều chỉnh thông tin hoặc nộp lại hồ sơ đăng ký thuế khác.

b.2) Trường hợp cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập danh sách cá nhân có thông tin không khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo mẫu số 40/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo kết quả cho từng cá nhân và nộp lại hồ sơ đăng ký thuế sau khi cá nhân điều chỉnh thông tin.

2. Đối với hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 22 Thông tư này

a) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế cho người nộp thuế như sau:

a.1) “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Thông tư này.

a.2) “Thông báo mã số thuế cá nhân” mẫu số 14-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế thông báo cho cá nhân hoặc cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 22 Thông tư này.

Trường hợp cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế cho cá từng cá nhân biết để sử dụng vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 22 Thông tư này và cơ quan thuế thực hiện tính thuế và ban hành Thông báo nộp tiền theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì mã số thuế được cấp ghi trên Thông báo nộp tiền.

a.3) “Thông báo mã số thuế nộp thay” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Thông tư này.

a.4) Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ và trả kết quả là “Giấy chứng nhận đăng ký thuế”, “Thông báo mã số thuế cá nhân”, “Thông báo mã số thuế nộp thay” cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 22 Thông tư này. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.

b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC (đối với hồ sơ điện tử) hoặc Thông báo về việc giải trình bổ sung thông tin tài liệu mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (đối với hồ sơ giấy) cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để người nộp thuế điều chỉnh thông tin hoặc nộp lại hồ sơ đăng ký thuế khác.

Trường hợp cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập danh sách cá nhân không đủ điều kiện cấp mã số thuế theo mẫu số 40/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do từ chối và yêu cầu đối với người nộp thuế. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung thông tin của cá nhân. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế sau khi được điều chỉnh, bổ sung để được cấp mã số thuế cho cá nhân theo quy định.

Điều 24. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế

Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.

Mục 2. THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ

Điều 25. Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế

Địa điểm nộp hồ sơ và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp

a) Hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.

b) Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, hồ sơ gồm:

- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân nếu thông tin trên giấy tờ này có thay đổi đối với cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này.

2. Hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, phố trực thuộc Trung ương khác, hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì thực hiện như sau:

a) Tại nơi chuyển đi

Hộ kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, hộ kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ kinh doanh.

3. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, phố trực thuộc Trung ương khác, hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp

a) Tại nơi chuyển đi

Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này

b) Tại nơi chuyển đến

Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế là Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Đối với cá nhân quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập) như sau:

a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền mẫu số 41/UQ-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó). Trường hợp cá nhân hoặc người phụ thuộc thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này thì nộp kèm theo bản sao Hộ chiếu có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT, thông tin thay đổi của người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST hoặc mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân hoặc người phụ thuộc thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này thì nộp kèm theo bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân hoặc người phụ thuộc trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên giấy tờ này có thay đổi.

5. Đối với người nộp thuế là cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư này trực tiếp đăng ký thuế thì thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Điều 26. Xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả

Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được xử lý theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân thay đổi các thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 25 Thông tư này

a) Trường hợp thay đổi thông tin không có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:

Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

b) Trường hợp thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi.

2. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Thông tư này

a) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi:

Trong thời hạn  05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ sơ không thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), đồng thời người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế và cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.

Quá thời hạn nêu trên, trường hợp người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyển đi thì thời hạn cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này được xác định lại là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.

Việc xác định người nộp thuế thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi gửi cho người nộp thuế.

3. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Thông tư này đã hoàn thành thủ tục tại cơ quan thuế nơi chuyển đi nhưng không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông) hoặc tại cơ quan thuế nơi chuyển đến (đối với cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này), cơ quan thuế thực hiện tương tự như khoản 3 Điều 11 Thông tư này.

Mục 3. TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG, KINH DOANH

Điều 27. Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn

Khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này không thuộc diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh theo thời hạn quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

2. Sau khi cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và khoản 2 Điều 34 Thông tư này trước khi đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trường hợp hộ kinh doanh không thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và khoản 2 Điều 34 Thông tư này nhưng được cơ quan đăng ký kinh doanh chấp thuận tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ kinh doanh, cơ quan thuế không cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Điều 28. Xử lý Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn

Việc xử lý Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế; xử lý Văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau:

1. Đối với Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư này:

Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ và ban hành Thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy định. 

2. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế cập nhật thông tin tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của hộ kinh doanh vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế khi nhận được giao dịch trao đổi thông tin về tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Mục 4. CHẤM DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ

Điều 29. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế

1. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông trong trường hợp chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh là thông tin về chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.

2. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này trong trường hợp chấm dứt hoạt động kinh doanh là Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm i, k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này trong trường hợp cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự là các giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự (Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự); hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác định cá nhân đã chết, mất tích.

4. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông; hộ gia đình, cá nhân kinh doanh theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này trong trường hợp bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký là Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.

5. Khi cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động của địa điểm kinh doanh ngoài địa điểm đăng ký trụ sở, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế quản lý khoản thu tại nơi có địa điểm kinh doanh. Hồ sơ là Thông báo chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh mẫu số 24.1/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 30. Các nghĩa vụ phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế

1. Đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông; hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này phải hoàn thành các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động kinh doanh trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế do chấm dứt hoạt động kinh doanh như sau:

- Hoàn thành nghĩa vụ về hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn nếu có sử dụng hóa đơn.

- Hoàn thành nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế (đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai).

- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế (đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế).

2. Đối với hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì hộ kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc có văn bản gửi cơ quan thuế cam kết doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Đối với cá nhân quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

4. Mã số thuế của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh bị chấm dứt hiệu lực khi chấm dứt hoạt động kinh doanh thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh, đại diện hộ gia đình, mã số thuế của cá nhân không bị chấm dứt hiệu lực và tiếp tục được sử dụng để thực hiện các nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó.

Điều 31. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả

1. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 29 Thông tư này

a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:

a.1) Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định hoặc thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh, đồng thời cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế thành “NNT ngừng hoạt động và chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành thông báo.

a.2) Phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu nơi có địa điểm kinh doanh để xử lý nghĩa vụ của người nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý địa điểm kinh doanh (nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn và xử lý số tiền thuế nộp thừa (nếu có)), xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật.

a.3) Thực hiện thủ tục bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ đối với các nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

a.4) Đề nghị cơ quan Hải quan thực hiện xác nhận việc hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) và Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 46/2024/TT-BTC ngày 09/7/2024) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

a.5) Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật Quản lý thuếkhoản 1, khoản 2 Điều 30 Thông tư này; cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế thành “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông báo. Đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh được thay bằng Thông báo về việc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế để nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động đến cơ quan đăng ký kinh doanh mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu nơi có địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bị chấm dứt hoạt động thực hiện:

b.1) Thực hiện các công việc quy định tại điểm a.2, a.3 khoản này đối với các nghĩa vụ thuế phát sinh tại nơi có địa điểm kinh doanh.

b.2) Cập nhật thông tin người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu.

2. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư này

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế thành “NNT ngừng hoạt động và chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày tiếp nhận giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác định cá nhân đã chết, mất tích.

Trường hợp cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuếkhoản 1, 2, 3 Điều 30 (trong trường hợp cá nhân đồng thời là đại diện hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh), hoặc khoản 3 Điều 30 Thông tư này (trong trường hợp cá nhân không là đại diện hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh), cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế theo quy định.

3. Khi nhận được thông tin chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh truyền sang, thông báo chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh của cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Thông tư này, cơ quan thuế quản lý khoản thu tại nơi có địa điểm kinh doanh thực hiện phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để đôn đốc, xử lý nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại cơ quan thuế quản lý khoản thu nơi có địa điểm kinh doanh (nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn và xử lý số tiền thuế nộp thừa (nếu có)), xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong trường hợp cơ quan thuế ban hành Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký

1. Cơ quan thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Thông tư này khi ban hành Thông báo hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, đồng thời yêu cầu đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn với cơ quan thuế quản lý theo quy định.

2. Sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện:

a) Cập nhật trạng thái cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành thông báo, đồng thời truyền thông tin cho Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh nghiệp ngay trong ngày cập nhật trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

b) Phối hợp khi cơ quan đăng ký kinh doanh xử lý vi phạm hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh. Khi cơ quan thuế nhận được thông tin thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, cơ quan thuế cập nhật trạng thái mã số thuế của hộ kinh doanh sang trạng thái 06 lý do 13 “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và bị thu hồi giấy phép hoạt động” trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

c) Trường hợp người hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh muốn thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động (bao gồm cả chấm dứt tự nguyện và bắt buộc), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông tư này.

Cơ quan thuế tiếp nhận đủ hồ sơ, lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, không bắt buộc cơ quan thuế xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký trong trường hợp này.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ, cơ quan thuế thực hiện chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái 06 lý do 03 trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện tương tự quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản 1 Điều 31 Thông tư này, cơ quan thuế quản lý khoản thu nơi có địa điểm kinh doanh thực hiện tương tự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Thông tư này để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Mục 5. KHÔI PHỤC MÃ SỐ THUẾ

Điều 33. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế

Mã số thuế được khôi phục theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau đây:

1. Hồ sơ khôi phục mã số thuế đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh khi được khôi phục tình trạng pháp lý là thông tin khôi phục tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.

Trường hợp hộ kinh doanh đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì sau khi được cơ quan đăng ký kinh doanh khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộphồ sơ khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Hồ sơ khôi phục mã số thuế đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông sau khi cơ quan thuế Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế là Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.

3. Hồ sơ khôi phục mã số thuế đối với cá nhân bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế với lý do chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự là Quyết định của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

Điều 34. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả

1. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư này

Khi cơ quan thuế nhận được giao dịch khôi phục tình trạng pháp lý đối với hộ kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh gửi qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế ngay trong ngày nhận được thông tin trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Trường hợp hộ kinh doanh đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế cập nhật lại lý do của trạng thái 06.  Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của hộ kinh doanh gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện tương tự như điểm b, d khoản 1 Điều 19 Thông tư này.

3. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này

Khi cơ quan thuế nhận được Quyết định của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho cá nhân trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 35. Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế

1. Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:

a) Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).

b) Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).

c) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).

d) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).

đ) Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.

e) Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.

2. Nội dung, hình thức và thời hạn công khai:

a) Nội dung công khai: Các thông tin ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

b) Hình thức công khai: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

c) Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.

3. Thẩm quyền công khai thông tin:

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thực hiện công khai thông tin người nộp thuế. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, cơ quan thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai.

Điều 36. Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử trong thực hiện thủ tục đăng ký thuế

1. Cơ quan thuế thực hiện khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phù hợp với lộ trình triển khai kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế để giải quyết thủ tục đăng ký thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Thông tư này và phải lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu bảo đảm an toàn, bảo mật theo quy định của pháp luật. Trường hợp các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đã được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu thuế thì không yêu cầu người nộp thuế khai báo lại với cơ quan thuế.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập để thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư này trên môi trường điện tử theo quy định tại Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử. Cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thuế điện tử của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC và Thông tư số 46/2024/TT-BTC ngày 09/7/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC.

Trường hợp cá nhân đã đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 theo quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11 và Điều 14 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP để thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế thì không phải nộp bản sao hộ chiếu trong hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 22, khoản 1 Điều 25 Thông tư này nếu hộ chiếu đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.

Điều 37. Giải quyết thủ tục cho người nộp thuế theo quy trình dự phòng

1. Cơ quan thuế giải quyết thủ tục đăng ký thuế cho người nộp thuế quy định tại Thông tư này theo quy trình dự phòng trong các trường hợp sau:

a) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, hoặc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh, hoặc Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gặp sự cố kỹ thuật.

b) Các trường hợp bất khả kháng khác.

2. Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hoặc Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Tổng cục Thuế thông báo trước về thời gian dự kiến để cơ quan thuế giải quyết thủ tục cho người nộp thuế theo quy trình dự phòng, trừ trường hợp bất khả kháng.

3. Việc giải quyết thủ tục cho người nộp thuế theo quy trình dự phòng thực hiện theo quy trình xử lý hồ sơ bằng bản giấy.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng cục Thuế về việc Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế hoàn thành việc khắc phục sự cố, cơ quan thuế phải cập nhật, bổ sung dữ liệu, thông tin đã giải quyết cho người nộp thuế theo quy trình dự phòng vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Điều 38. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2025, thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

3. Trường hợp các văn bản đã dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các hồ sơ đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động kinh doanh, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế đã nộp đến cơ quan thuế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ quan thuế tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tại thời điểm nộp hồ sơ.

2. Trường hợp hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này đã được cấp mã số thuế trước ngày 01/7/2025 và thông tin đăng ký thuế của đại diện hộ kinh doanh, đại diện hộ gia đình, cá nhân đã khớp đúng với thông tin của cá nhân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế bắt đầu từ ngày 01/7/2025, bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh theo mã số thuế đã cấp trước đó. Đồng thời, cơ quan thuế theo dõi, quản lý toàn bộ dữ liệu của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân, dữ liệu đăng ký giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc bằng số định danh cá nhân.

3. Trường hợp hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp mã số thuế trước ngày 01/7/2025 nhưng thông tin đăng ký thuế của đại diện hộ kinh doanh, đại diện hộ gia đình, cá nhân không khớp đúng với thông tin của cá nhân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc không đầy đủ thì cơ quan thuế cập nhật trạng thái mã số thuế của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân sang trạng thái 10 “Mã số thuế chờ cập nhật thông tin số định danh cá nhân”. Người nộp thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 25 Thông tư này để đảm bảo thông tin khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước khi sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Thông tư này.

4. Trường hợp cá nhân đã được cấp nhiều hơn 01 (một) mã số thuế, người nộp thuế phải cập nhật thông tin số định danh cá nhân cho các mã số thuế đã được cấp để cơ quan thuế tích hợp các mã số thuế vào số định danh cá nhân, hợp nhất dữ liệu thuế của người nộp thuế theo số định danh cá nhân.

Khi mã số thuế đã được tích hợp vào số định danh cá nhân thì các hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế, giấy tờ có giá trị pháp lý khác đã lập có sử dụng thông tin mã số thuế của cá nhân tiếp tục được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà không phải điều chỉnh thông tin mã số thuế trên hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế sang số định danh cá nhân.

5. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân thực hiện tra cứu thông tin đăng ký thuế đã được cơ quan thuế đối chiếu khớp đúng hoặc không khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn, hoặc trên trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: thuedientu.gdt.gov.vn, hoặc trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của cá nhân tại ứng dụng icanhan hoặc eTaxMobile (nếu cá nhân đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế). Trường hợp thông tin có sai sót, người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú để cập nhật thông tin chính xác vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Điều 40. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hướng dẫn cơ quan thuế các cấp trong việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cấp Thông báo mã số thuế và quản lý sử dụng mã số thuế; xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để phục vụ công tác quản lý thuế, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế.

2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo nội dung quy định tại Thông tư này.

3. Cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý khôi phục mã số thuế của người nộp thuế để khắc phục sai sót của cơ quan thuế trong trường hợp đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế không đúng trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế, hoặc đã xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế không đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định; hoặc khôi phục mã số thuế của người nộp thuế để phục vụ xử lý các nghiệp vụ yêu cầu phải sử dụng mã số thuế trong trường hợp người nộp thuế phát sinh thêm các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền sau khi đã bị cơ quan thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

4. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.

Trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam chưa được cấp số định danh cá nhân thì cá nhân phải liên hệ với cơ quan Công an cấp xã để thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cấp số định danh cá nhân trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc;
- Ủy ban của Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính ph;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC;
- Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thuế Doanh nghiệp lớn;
- Website Bộ Tài chính, Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT; TCT (VT, KK4b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 86/2024/TT-BTC

Hanoi, December 23, 2024

CIRCULAR

ON TAXPAYER REGISTRATION

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on Identification dated November 27, 2023;

Pursuant to Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government of Vietnam elaborating the Law on Tax Administration; Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 of the Government on amendments to certain Articles of Decree No. 126/2020/ND-CP ;

Pursuant to Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, 2020 of the Government of Vietnam management, connection and share of digital data of regulatory agencies;

Pursuant to Decree No. 69/2024/ND-CP dated June 25, 2024 of the Government on e-authentication and e-identification;

Pursuant to Decree No. 70/2024/ND-CP dated June 25, 2024 of the Government of Vietnam providing detailed regulations on some Articles and measures for implementation of the Law on Identifications;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



At the request of the Director of the General Department of Taxation (GDT),

The Minister of Finance hereby promulgates a Circular on taxpayer registration.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides for entities registering directly with tax authorities, types of TINs as prescribed in point b clause 1, clause 2 Article 30 of the Law on Tax Administration; procedures for taxpayer registration as prescribed in clause 1, Article 41 of the Law on Tax Administration and measures for tax administration in terms of taxpayer registration.

Article 2. Regulated entities

Regulated entities in this Circular include: Taxpayers; tax authorities; tax officials; state agencies; other organizations and individuals related to tax administration in terms of taxpayer registration.

Article 3. Definitions

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. “managing unit” means a taxpayer that has dependent units.

2. Cooperatives and cooperative unions are collectively referred to as "cooperatives".

3. “dependent units of an enterprise or cooperative” means branches and representative offices of the enterprise or cooperative as per the law on registration of enterprises and cooperatives.

4. "business location of an enterprise or cooperative” is in accordance with the law on registration of enterprises and cooperatives.

5. “dependent units or a business organization or another organization” are branches, representative offices and another specific place where the organization’s business operations take place.

6. "business location of a household business or individual business" means a store, shop or another specific place where the business operations of a household business or individual business take place.

7. “contracts for and agreements on conducting petroleum activities under the provisions of the Petroleum Law” are collectively referred to as "petroleum contracts".

8. “income payer” means an organization or individual that pays income earned from salaries, wages and other taxable incomes to individual taxpayers in accordance with the tax law and the law on tax administration.

9. “taxpayer registration system” means a component of the centralized tax administration system that is developed, managed, and used consistently within the whole taxation sector for the purposes of tax administration in terms of taxpayer registration.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 4. Entities applying for taxpayer registration

1. Entities applying for taxpayer registration include:

a) Taxpayers falling within the entities applying for taxpayer registration through the interlinked single-window system as stipulated in point a, clause 1, Article 30 of the Law on Tax Administration.

b) Taxpayers falling within the entities directly registering with tax authorities as stipulated in point b, clause 1, Article 30 of the Law on Tax Administration.

2. Taxpayers falling within the entities directly registering with tax authorities include:

a) Enterprises operating in specialized fields that are not required to apply for enterprise registration with business registration authorities according to relevant laws (hereinafter referred to as “business organizations”).

b) Public service providers, business organizations of armed forces, business organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, and socio-professional organizations that conduct business as prescribed by law but are not required to apply for enterprise registration at business registration authorities; organizations of countries sharing land borders with Vietnam that conduct purchase, sale or barter goods at border marketplaces, checkpoint marketplaces and marketplaces in checkpoint economic zones; representative offices of foreign organizations in Vietnam; artels that are established and operating under Decree No. 77/2019/ND-CP dated October 10, 2019 of the Government on artels but do not fall under the cases of business registration at business registration authorities as prescribed in clause 2 Article 107 of the Law on Cooperatives (hereinafter referred to as “business organizations”).

c) Organizations established by competent authorities that are not engaged in production or business but incur liabilities to the state budget (hereinafter referred to as “other organizations”).

d) Foreign organizations and individuals, organizations in Vietnam that use foreign humanitarian aid and/or non-refundable aid to buy VAT-inclusive goods or services in Vietnam to provide non-refundable aid and/or humanitarian aid; diplomatic missions and consuls and representative agencies of international organizations in Vietnam that are eligible for VAT refund in the same manner as those eligible for diplomatic immunity and privileges; ODA project owners that are eligible for VAT refund, representative offices of ODA project sponsors, organizations designated by foreign sponsors to manage ODA grant programs/projects (hereinafter referred to as “other organizations”).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) Overseas suppliers that do not have permanent establishments in Vietnam and foreign individuals who do not reside in Vietnam that engage in e-commerce business, digital platform-based business and other services with organizations or individuals in Vietnam (hereinafter referred to as “overseas suppliers”).

g) Enterprises, organizations and individuals that are responsible for withholding and paying the taxes on behalf of other taxpayers and then must declare and determine their own taxes separately from those taxes of the said taxpayers as per the law on tax administration (except for the income payers upon withholding and paying personal income taxes on behalf of the income earners); commercial banks, payment intermediaries or entities authorized by overseas suppliers to declare, withhold and pay taxes on behalf of overseas suppliers (hereinafter referred to “withholding agents”). An income payer shall, upon withholding and paying the withheld personal income tax, use the TIN that was already issued to declare and pay withheld personal income tax.

h) Executives, general executive companies, joint ventures, organizations authorized by Vietnamese Government to receive shared profits from petroleum fields in the overlapping claims areas (OCAs), contractors, and investors entering into petroleum contracts, parent company - Petro Vietnam as the representative of host country that receives profits distributed from petroleum contracts.

i) Households and individuals that are legally engaged in production and business of goods or services but are not required to apply for household business registration at business registration authorities as per regulations of the Government on household business; individual businesses of countries sharing land borders with Vietnam that engage in purchase, sale and barter at border marketplaces, checkpoint marketplaces, marketplaces in checkpoint economic zones) (hereinafter referred to as “household/individual businesses).

k) Individuals earning incomes subject to personal income tax (excluding individual businesses).

l) Individuals who have dependents as per the law on personal income tax.

m) Organizations and individuals authorized by tax authorities to collect amounts receivable (hereinafter referred to as “authorized tax collectors”).

n) Other organizations, households and individuals assuming liabilities to the state budget.

Article 5. Types of TINs

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) TINs for enterprises and organizations shall be issued by tax authorities according to clause 2 clause 3 and clause 4 of this Article.

b) TINs for households, household businesses and individuals shall be issued by tax authorities in the cases specified in point a, dd, e and h clause 4 of this Article; be personal identification numbers (PINs) issued by the Ministry of Public Security in accordance with law on identification in cases of using PINs instead of TINs as prescribed in clause 5 of this Article.

2. Structure of a TIN issued by a tax authority

N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13

where:

- The first two digits N1N2 indicate the code of province that issues the TIN.

- Seven digits N3N4N5N6N7N8N9 are formed in a definite element in ascending order from 0000001 to 9999999.

- N10 is the check digit.

- Three digits N11N12N13 are formed in ascending order from 001 to 999.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Enterprise identification numbers, cooperative identification numbers, artel identification numbers, and identification numbers of dependent units of cooperatives issued according to the law on registration of enterprises, registration of cooperatives and registration of artels shall be TINs.

4. Types of TINs issued by tax authorities

a) 10-digit TINs shall be issued to enterprises, cooperatives, organizations with juridical personality or organizations without juridical personality that directly incur tax obligations (hereinafter referred to as "independent units"); Individuals who are foreign nationals or Vietnamese citizens residing abroad without a PIN established from the national database on population.

b) 13-digit TINs with a dash (-) used to separate the first 10 digits and the last 3 digits shall be used for dependent units and others specified in points c, e and g of this clause.

c) The taxpayers being business organizations or others as prescribed in points a, b, c, d, n clause 2 Article 4 of this Circular, whether or not they have juridical personality, once directly incurring tax obligations and being accountable for their own tax obligations to the law, shall be issued with 10-digit TINs. The dependent units thereof, established as per the law, once incurring tax obligations and directly declaring and paying taxes, shall be issued with 13-digit TINs.

d) Foreign contractors, foreign sub-contractors specified in point dd clause 2 Article 4 of this Circular that directly apply for foreign taxpayer registration with tax authorities shall be issued with 10-digit TINs by every contract. If multiple foreign contractors directly apply for foreign taxpayer registration with tax authorities under the same contract with the Vietnamese party and these contractors wish to declare and pay taxes independently, each of them shall be issued with a separate 10-digit TIN.

If a foreign contractor, upon a contract, engages in a consortium with Vietnamese business organizations for undertaking business in Vietnam and these consortium members establish a consortium management board that keeps accounting records and has a bank account and is responsible for issuance of invoices; or the Vietnamese business organization, as a consortium member, keeps common accounting records and shares profits to consortium members, they shall be issued with a 10-digit TIN for tax declaration and payment for the contract purpose.

If a foreign contractor or foreign subcontractor has an office in Vietnam and the Vietnamese party has declared, withheld and paid tax payable by the foreign contractor, such foreign contractor or foreign subcontractor shall be issued with a 10-digit TIN for declaration of other tax obligations (except tax payable by the foreign contractor) in Vietnam and that TIN shall be notified to the Vietnamese party.

dd) An overseas supplier, specified in point e clause 2 Article 4 of this Circular, which has not been issued with a TIN in Vietnam shall be issued with a 10-digit TIN upon direct application for taxpayer registration with the tax authority. The overseas supplier shall use the above-mentioned TIN to declare and pay tax by themselves, or provide such TIN for a Vietnamese entity whom they authorize to declare and pay tax on their behalf, or provide such TIN for a commercial bank or payment intermediary to withhold and pay tax on their behalf and declare their withholding tax schedule.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If a taxpayer changes taxpayer registration information, suspends business/operation or resumes operation/business ahead of schedule, deactivates TIN or reactivate TIN according to regulations applicable to taxpayer’s TINs, the withholding agent’s TIN shall be updated by the tax authority corresponding to the information and status of the taxpayer’s TIN. The taxpayer is not required to file the documentation required in Chapter II and Chapter III hereof in cases of having withholding agent’s TIN.

g) Executives, general executive companies, joint ventures and organizations assigned by the Vietnamese Government to receive shared profits from petroleum fields in the OCAs as prescribed in point h clause 2 Article 4 of this Circular shall be issued with a 10-digit TIN for every petroleum contract or written agreement or equivalent document. A contractor or investor entering into a petroleum contract shall be issued with a 13-digit TIN according to the 10-digit TIN of every petroleum contract to pay the tax incurred in each petroleum contract (including corporate income tax on income from the transfer of participating interest in petroleum contract). The parent company - Petro Vietnam that is the representative of host country to receive profits distributed from petroleum contracts shall be issued with a 13-digit TIN according to the 10-digit TIN of every petroleum contract to declare and pay tax on the profit distributed from each petroleum contract.

h) Entities, specified in point m clause 2 Article 4 of this Circular, having one or several authorized tax collection contract(s) with a tax authority, shall be issued with an withholding agent’s TIN to pay the amount of taxes collected from taxpayers to the state budget.

5. PINs of Vietnamese citizens issued by the Ministry of Public Security according to the provisions of law on identification, consisting of a natural number sequence of 12 digits, shall be used in place of TINs of taxpayers being individuals or dependents specified in points k, l, n of clause 2, Article 4 of this Circular; at the same time, PINs of the representatives of households, household businesses and individual businesses shall also be used in place of TINs of the households, household businesses, and individual businesses.

Article 6. Receipt of applications for taxpayer registration

1. Applications of taxpayers

An application for taxpayer registration includes application for first-time taxpayer registration; application for changes to taxpayer registration information; notification of suspension of business operation or resumption of business operation ahead of schedule; application for TIN deactivation; and application for TIN reactivation which are received as prescribed in clause 2, clause 3 Article 41 of the Law on Tax Administration.

2. Receipt of applications of taxpayers

a) Regarding physical applications:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the application for taxpayer registration is sent by post, the tax officer shall bear the acknowledgement stamp, record the date of receipt to the application and to the logbook of the tax authority. If the application is incomplete which requires further explanation and supplementation of information and documentation, the tax authority shall give a notification to the taxpayer using form No. 01/TB-BSTT-NNT in Appendix II to Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 within 2 working days after the date of receipt of the application.

b) As for e-applications for taxpayer registration: The receipt of applications shall comply with the provisions of Article 13 and Article 14 of Circular No. 19/2021/TT-BTC and Circular No. 46/2024/TT-BTC (hereinafter referred to as "Circular No. 19/2021/TT-BTC”).

3. Receipt of decisions, documents or other papers concerning taxpayer registration issued by competent state agencies

a) Regarding decisions, documents, or other papers in paper form:

Tax officers shall receive and bear acknowledgement stamps in decisions, documents or other papers issued by competent state agencies, record the dates of receipt in decisions, documents or other papers that have been received.

If a decision, document or paper is sent by post, a tax officer shall bear an acknowledgement stamp and record the date of receipt in the received decision, document or paper, and in the logbook of the tax authority.

b) Regarding decisions, documents, or other papers in electronic form: The receipt of electronic decisions, documents or papers of competent state agencies shall comply with regulations on electronic transactions in finance and taxation sectors.

Chapter II

PROCEDURES FOR TAXPAYER REGISTRATION IN CASES WHERE TAXPAYERS ARE ORGANIZATIONS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 7. Applications for first-time taxpayer registration and locations of submission thereof

Applications for first-time taxpayer registration and locations of submission thereof in cases where enterprises, cooperatives or artels apply for taxpayer registration together with business registration under the interlinked single-window system are applications for registration of enterprises, cooperatives or artels according to the provisions of law on business registration.

Applications for first-time taxpayer registration and locations of submission thereof in cases where taxpayers being organizations directly apply for taxpayer registration shall comply with the provisions of clause 2 Article 31; clause 2 Article 32 of the Law on Tax Administration and the following regulations:

1. Regarding taxpayers being organizations specified in points a, b, c and n clause 2 Article 4 of this Circular

a) Business organizations and dependent units (excluding artels) specified in points a and b clause 2 Article 4 hereof shall submit applications for first-time taxpayer registration at the Taxation Departments of the areas where their headquarters are located.

a.1) An application for taxpayer registration of an organization being an independent unit or managing unit includes:

- Application form for taxpayer registration No. 01-DK-TCT hereto appended;

- Schedule of subsidiary companies, member companies form No. BK01-DK-TCT hereto appended (if any);

- Schedule of dependent units form No. BK02-DK-TCT hereto appended (if any);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Schedule of foreign contractors, foreign sub-contractors form No. BK04-DK-TCT hereto appended (if any);

- Schedule of petroleum contractors, investors form No. BK05-DK-TCT hereto appended (if any);

- Schedule of capital-contributing entities form No. 06-DK-TCT hereto appended (if any);

- Copy of establishment and operation license, or establishment decision, or equivalent document issued by competent authority, or business registration certificate as per the law on countries sharing borders (for an organization of a country sharing land border with Vietnam that conducts purchase, sale, barter at border marketplaces, checkpoint marketplaces and marketplaces in checkpoint economic zones of Vietnam).

a.2) Required documents in an application for taxpayer registration of a dependent unit:

- Application form for taxpayer registration No. 02-DK-TCT hereto appended;

- Schedule of business locations form No. BK03-DK-TCT hereto appended (if any);

- Schedule of foreign contractors, foreign sub-contractors form No. BK04-DK-TCT hereto appended (if any);

- Schedule of petroleum contractors, investors form No. BK05-DK-TCT hereto appended (if any);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The artels, other organizations and dependent units, specified in points b, c and n clause 2 Article 4 hereof, shall file applications for first-time taxpayer registration with the Departments of Taxation of areas where they are headquartered, for those established by central authorities and provincial authorities; or to Sub-departments of Taxation or regional Sub-departments of Taxation of areas where they are headquartered, for those decisions on establishment of which are issued by district-level authorities and where the artels are headquartered.

b.1) An application for taxpayer registration of an organization being an independent unit or managing unit includes:

- Application form for taxpayer registration No. 01-DK-TCT hereto appended;

- Schedule of subsidiary companies, member companies form No. BK01-DK-TCT hereto appended (if any);

- Schedule of dependent units form No. BK02-DK-TCT hereto appended (if any);

- Schedule of dependent units form No. BK02-DK-TCT hereto appended (if any);

- Schedule of business locations form No. BK03-DK-TCT hereto appended (if any);

- Schedule of foreign contractors, foreign sub-contractors form No. BK04-DK-TCT hereto appended (if any);

- Copy of establishment decision or equivalent document, no certification required, issued by the competent authority.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Application form for taxpayer registration No. 02-DK-TCT hereto appended;

- Schedule of business locations form No. BK03-DK-TCT hereto appended (if any);

- Schedule of foreign contractors, foreign sub-contractors form No. BK04-DK-TCT hereto appended (if any);

- Copy of establishment decision or equivalent document, no certification required, issued by the competent authority.

2. The taxpayers, specified in point d clause 2 Article 4 hereof (except for diplomatic missions, consuls and representative agencies of international organizations in Vietnam mentioned in clause 3 hereof) shall file applications for first-time taxpayer registration with Departments of Taxation of areas where they are headquartered or where the individuals have permanent residences in Vietnam. An application for taxpayer registration includes: Application form for taxpayer registration No. 01-DK-TCT hereto appended.

3. The taxpayers, specified in point d clause 2 Article 4 hereof (except for diplomatic missions, consuls and representative agencies of international organizations in Vietnam mentioned in point d clause 2 Article 4 hereof) shall file applications for first-time taxpayer registration with Departments of Taxation of areas where they are headquartered. An application for taxpayer registration includes:

- Application form for taxpayer registration No. 06-DK-TCT hereto appended;

- Certification of Directorate of State Protocol affiliated to the Ministry of Foreign Affairs.

4. The taxpayers being foreign contractors, foreign sub-contractors, specified in point dd clause 2 Article 4 hereof, who directly declare and pay foreign contractor taxes or other taxes other than the foreign contractor withholding taxes withheld and paid by the Vietnamese party on behalf of the taxpayers in accordance with law on tax administration shall submit applications for taxpayer registration to Departments of taxation of areas where they are headquartered. An application for taxpayer registration includes:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Schedule of foreign contractors, foreign sub-contractors form No. BK04-DK-TCT hereto appended (if any);

- Copy of certification of registration of executive office; or equivalent document issued by competent authority (if any).

5. The taxpayers being overseas suppliers without a permanent establishment in Vietnam, specified in point e clause 2 Article 4 hereof, directly applying for taxpayer registration, shall directly submit applications for first-time taxpayer registration to tax authorities according to the provisions of Article 76 of Circular No. 80/2021/TT-BTC and Decree No. 126/2020/ND-CP .

6. The taxpayers being withholding agents and authorized tax collectors, specified in points g, m clause 2 Article 4 hereof, shall submit applications for taxpayer registration to tax authorities as follows:

a) The withholding agent of a foreign contractor or foreign sub-contractor shall file an application for taxpayer registration to the supervisory tax authority. An application for taxpayer registration includes:

- Application form for taxpayer registration No. 04.1-DK-TCT hereto appended;

- Schedule of contracts of the foreign contractor or foreign sub-contractor having tax withheld and paid by the Vietnamese party No. 04.1-DK-TCT-BK.

b) The organization engaged in business with an entity assigned to manage the business cooperation contract without establishment of a separate legal person shall file an application for taxpayer registration with the supervisory tax authority. An application for taxpayer registration includes:

- Application form for taxpayer registration No. 04.1-DK-TCT hereto appended;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The commercial bank, payment intermediary or organization authorized by overseas supplier to withhold and pay taxes on behalf of overseas supplier shall file an application for taxpayer registration to the supervisory tax authority. An application for taxpayer registration includes: Application form for taxpayer registration No. 04.1-DK-TCT hereto appended.

d) The authorized tax collector shall file an application for taxpayer registration to the tax authority which signs the authorized tax collection contract. An application for taxpayer registration includes: Application form for taxpayer registration No. 04.4-DK-TCT hereto appended.

7. The taxpayers specified in point h clause 2 Article 4 hereof shall file applications for first-time taxpayer registration to Departments of Taxation of areas where they are headquartered or the Large Enterprise Taxation Department in cases where taxpayers are assigned to the Large Enterprise Taxation Department for management.

a) Required documents in an application for taxpayer registration of an executive, general executive company, joint venture, organization authorized by Vietnamese Government to receive shared profits from petroleum fields in the OCAs (hereinafter referred to as “executive”):

- Application form for taxpayer registration No. 01-DK-TCT hereto appended;

- Schedule of petroleum contractors, investors form No. BK05-DK-TCT hereto appended;

- Copy of investment certificate or investment license.

b) Required documents in an application for taxpayer registration of petroleum contractor, investor (including the contractor that receives the profit distributed): Application form for taxpayer registration No. 02-DK-TCT hereto appended.

c) Required documents in an application for taxpayer registration of parent company - PetroVietnam as the representative of host country that receives profits distributed from petroleum contracts: Application form for taxpayer registration No. 02-DK-TCT hereto appended.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Certificates of taxpayer registration and TIN notifications shall be issued to organizations applying for taxpayer registration directly with tax authorities according to the provisions of clause 1, clause 2 Article 34 of the Law on Tax Administration and the following regulations:

1. “Certificates of taxpayer registration” form No. 10-MST hereto appended shall be granted by tax authorities to organizations not specified in clause 2 of this Article.

2. “ notifications of withholding agent’s TINs” form No. 11-MST hereto appended shall be granted by tax authorities to organizations submitting applications for taxpayer registration for the purposes of withholding taxes and paying taxes on behalf of applicants according to the provisions of clause 6 Article 7 hereof.

3. Tax authorities shall process applications for first-time taxpayer registration and issue certificates of taxpayer registration or TIN notifications to taxpayers being organizations through the web portal of the General Department of Taxation within 03 (three) working days from the day on which the tax authorities receives complete and valid application from the taxpayers. In cases where taxpayers apply for receiving results in person at the tax authorities or by post, the tax authorities shall send results to the one-stop divisions of the tax authorities or via public postal services to the registered taxpayers’ addresses.

Article 9. Reissuance of certificates of taxpayer registration and TIN notifications

Certificates of taxpayer registration and TIN notifications shall be reissued according to the provisions of clause 3 Article 34 of the Law on Tax Administration and the following regulations:

1. If certificates of taxpayer registration, TIN notifications are lost, torn, or burnt, the taxpayers shall submit written requests for reissuance of certificates of taxpayer registration or TIN notifications using form No. 13-MST hereto appended to the supervisory tax authorities.

2. The tax authorities shall re-issue the certificates of taxpayer registration, TIN notifications through the web portal of the General Department of Taxation within 2 working days after receiving complete applications as prescribed In cases where taxpayers apply for receiving results in person at the tax authorities or by post, the tax authorities shall send results to the one-stop divisions of the tax authorities or via public postal services to the registered taxpayers’ addresses.

Section 2. Change of taxpayer registration information

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Applications for change of taxpayer registration information and locations of submission thereof of organizations shall comply with the provisions of Article 36 of the Law on Tax Administration and the following regulations:

1. Changing taxpayer registration information does not alter supervisory tax authority

a) A taxpayer applying for taxpayer registration together with enterprise registration, cooperative registration or business registration, when changing taxpayer registration information, shall change taxpayer registration information together with changing contents of enterprise registration, cooperative registration or business registration.

b) The taxpayers specified in points a, b, c, d, dd, e, h and n clause 2 Article 4 hereof shall submit applications to the supervisory tax authorities as follows:

b.1) An application for changing taxpayer registration information of a taxpayer specified in point a, b, c, dd, h or n clause 2 Article 4 of this Circular includes:

- Application form for amendments to taxpayer registration information No. 08-MST hereto appended;

- Copy of establishment and operation license, or certificate of operation registration of dependent unit, or establishment decision, or equivalent license issued by the competent authority, if any information of the said document is changed.

b.2) An application for changing taxpayer registration information of a taxpayer specified in point d clause 2 Article 4 of this Circular includes: Application form for amendments to taxpayer registration information No. 08-MST hereto appended.

b.3) An application for changing taxpayer registration information of an overseas supplier that does not have permanent residence in Vietnam specified in point e clause 2 Article 4 hereof shall comply with the provisions of Article 76 of Circular No. 80/2021/TT-BTC .

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



An application for changing taxpayer registration information includes: Application form for amendments to taxpayer registration information No. 08-MST hereto appended.

2. Changing taxpayer registration information alters supervisory tax authority

a) If a taxpayer that previously applied for taxpayer registration together with enterprise/cooperative/business registration relocates the headquarters to another province or central-affiliated city (hereinafter referred to as “province”) or another district-level division within the same province or central affiliated city (hereinafter referred to as “district”), resulting in alternation of the supervisory tax authority,

a.1) the taxpayer shall file an application for changing taxpayer registration information to the supervisory tax authority (the tax authority in charge of the old location) to complete the tax-related procedures before submitting application for changing the headquarters to the business registration authority.

The application submitted to the tax authority in charge of the old location includes: Application form for amendments to taxpayer registration information No. 08-MST hereto appended.

a.2) After receiving the notice of taxpayer’s relocation form No. 09-MST hereto appended from the tax authority in charge of the old location, the taxpayer shall apply for change of headquarters at the business registration authority as per the law on business/cooperative/enterprise registration.

b) The taxpayer subject to direct taxpayer registration with the tax authority as prescribed in point a, b, c, d, dd, h or n clause 2 Article 4 hereof, upon relocation of headquarters to another province or another district within the same province, resulting in alternation of the supervisory tax authority, shall

b.1) At the tax authority in charge of the old location

The taxpayer shall file an application for changing taxpayer registration information to the supervisory tax authority (the tax authority in charge of the old location). The application for changing taxpayer registration information is prescribed as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



+ Application form for amendments to taxpayer registration information No. 08-MST hereto appended;

+ Copy of establishment and operation license or equivalent document issued by the competent authority if the address thereon is changed.

- Regarding a taxpayer specified in point d clause 2 Article 4 of this Circular, the application includes: Application form for amendments to taxpayer registration information No. 08-MST hereto appended.

b.2) At the tax authority in charge of the new location

b.2.1) The taxpayer shall submit an application for changing taxpayer registration information to the tax authority in charge of the new location within 10 working days after the tax authority in charge of the old location issues a notice of taxpayer’s relocation form No. 09-MST hereto appended. In particular:

- The taxpayer provided for in point a, b, d, dd or h clause 2 Article 4 hereof (excluding artels) shall submit an application to the Department of Taxation of the area where the new headquarters is located.

- The taxpayer being the artel provided for in point b clause 2 Article 4 hereof shall submit an application to the Sub-department of Taxation or regional Sub-department of Taxation of the area where the new headquarters is located.

- The taxpayer specified in point c or n clause 2 Article 4 hereof shall submit an application to the Department of Taxation of the area where they are headquartered (for taxpayers being organizations the decisions on establishment thereof are issued by central authorities and provincial authorities); or to the Sub-department of Taxation or regional Sub-department of Taxation of the area where they are headquartered (for taxpayers being organizations the decisions on establishment thereof are established by district-level authorities).

b.2.2) An application for changing taxpayer registration information includes:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Copy of establishment and operation license or equivalent document issued by the competent authority if the address thereon is changed.

Article 11. Processing applications for change of taxpayer registration information and giving processing results

Applications for changing taxpayer registration information shall be processed in accordance with Article 41 of the Law on Tax Administration and the following regulations:

1. The taxpayer shall change the taxpayer registration information according to the provisions of clause 1 Article 10 hereof

a) Changing information not mentioned in the certificate of taxpayer registration or TIN notification:

Within 2 working days after receiving a complete application from the taxpayer, the supervisory tax authority of the taxpayer shall update the changed information in the taxpayer registration system.

b) Changing information mentioned in the certificate of taxpayer registration or TIN notification:

Within 3 working days after receiving a complete application from the taxpayer, the supervisory tax authority of the taxpayer shall update the changed information in the taxpayer registration system; and issue a certificate of taxpayer registration or TIN notification with updated information.

2. The taxpayer shall change the taxpayer registration information according to the provisions of clause 2 Article 10 hereof

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Within 5 working days from the day on which the decision on administrative penalty for violations against regulations on taxation or inspection conclusion is issued (for the application subject to inspection at the taxpayer’s headquarters), or within 7 working days after receiving the application of the taxpayer (for the application not subject to inspection at the taxpayer’s headquarters), if the taxpayer has completed their liabilities with the tax authority in charge of the old location in accordance with the provisions of clause 3 Article 6 of Decree No. 126/2020/ND-CP , the tax authority shall issue a notice of taxpayer’s relocation form No. 09-MST hereto appended and submit it to the taxpayer and the tax authority in charge of the new location.

When the above-mentioned deadline expires, if the taxpayer fails to complete their liabilities with the tax authority in charge of the old location, the tax authority in charge of the old location shall issue a notice of the taxpayer’s relocation form No. 09-MST enclosed herewith within 03 working days from the day on which the taxpayer completes their tax obligations with the tax authority in charge of the old location.

The determination of taxpayer subject to inspection at the taxpayer's headquarters shall comply with the provisions of law on tax administration.

For a taxpayer that transfers the business location from the headquarters, if it keeps doing business in another province other than the province where the headquarters is located and incurs the obligation to declare and remit taxes to the tax authority in that province as per the law on tax administration (supervisory tax authority), it is not required to transfer the tax liability as prescribed in this point.

b) At the tax authority in charge of the new location:

Within 3 working days after receiving a complete application from the taxpayer, the receiving tax authority shall update the changed information in the taxpayer registration system and issue a certificate of taxpayer registration or TIN notification with updated information to the taxpayer.

3. If the taxpayer has completed the relocation procedures with the tax authority in charge of the old location but fails to submit an application for relocating the headquarters to the business registration authority (for the taxpayer applying for taxpayer registration together with business/cooperative registration) or to the tax authority in charge of the new location (for the taxpayer directly applying for taxpayer registration at the tax authority)

a) Within 10 working days after the tax authority in charge of the old location issues a notice of taxpayer’s relocation form No. 09-MST hereto appended, if the taxpayer fails to relocate, it shall submit a written notice of cancellation of relocation form No. 31/DK-TCT hereto appended to the tax authority in charge of the old location. The tax authority in charge of the old location shall issue a notice of acknowledgement of the taxpayer’s relocation cancellation form No. 36/TB-DKT hereto appended and submit it to the taxpayer within 3 working days after receiving such the written request of the taxpayer.

b) After 10 working days of the day on which the tax authority in charge of the old location issues a notice of taxpayer’s relocation form No. 09-MST hereto appended, if the taxpayer fails to submit the foregoing application to the business registration authority or has submitted the application to the business registration authority without approval or fails to submit the application to the tax authority in charge of the new location, and the taxpayer fails to submit a written notice of cancellation of relocation as prescribed in point a hereof to the tax authority in charge of the old location, the tax authority in charge of the new location shall issue a notice of further explanation and supplementation form No. 01/TB-BSTT-NNT in Appendix II enclosed with Decision No. 126/2020/ND-CP to the taxpayer, and send it via email or phone number of the taxpayer’s legal representative according to the taxpayer's registered information.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c.1) In the case where the inspection results indicate that the taxpayer is operating at the new location, the tax authority in charge of the new location shall request the taxpayer to sign the Verification record of the taxpayer's operation at the registered location Form No. 15/BB-XMHD enclosed with this Circular, and simultaneously request the taxpayer to submit an application for relocation of the headquarters to the business registration authority or the tax authority in charge of the new location as per regulations.

c.2) In the case where the inspection results indicate that the taxpayer is not operating at the new location, the tax authority in charge of the new location shall cooperate with the local government (the commune-level People’s Committee, local police authority) in preparing a verification record of the taxpayer's operation at the registered location Form No. 15/BB-XMHD enclosed with this Circular and submit it to the tax authority in charge of the old location on the same working day or no later than the beginning of the next working day following the date of signing the record. The tax authority in charge of the old location shall, based on the verification record of the tax authority in charge of the new location, issue a notice of taxpayer’s non-operation at the registered location form No. 16/TB-DKT enclosed herewith, update the TIN status, and publicly disclose information in accordance with the provisions of point b, clause 2, Article 17 of this Circular.

Section 3. SUSPENSION OF BUSINESS OPERATIONS

Article 12. Notification of suspension of business operations or resumption of operations ahead of schedule

Upon suspension of business operations or resumption of business operations ahead of schedule, taxpayers shall notify according to the provisions of clause 1, clause 2 Article 37 of the Law on Tax Administration, Article 4 of Decree No. 126/2020/ND-CP and the following regulations:

1. Organizations not subject to business registration shall submit Notifications Form No. 23/DK-TCT enclosed herewith to supervisory tax authorities within the time limit specified in point c of clause 1, clause 3, and clause 4 of Article 4 of Decree No. 126/2020/ND-CP .

2. After tax authorities have issued notices of taxpayer’s non-operation at the registered locations, enterprises, cooperatives and artels must carry out procedures for TIN reactivation according to the provisions of point b clause 1 Article 18 and point b clause 1 Article 19 of this Circular before applying for suspension of business operations with business registration authorities.

In cases where enterprises, cooperatives and artels fail to complete procedures for TIN reactivation in accordance with the provisions of point b clause 1 Article 18 and point b clause 1 Article 19 of this Circular but are granted acceptance of suspending business operations by business registration authorities in accordance with the provisions of law on enterprise/cooperative/business registration, tax authorities shall not update the business operation suspension of the enterprises, cooperatives and artels on the taxpayer registration system.

Article 13. Processing notifications of suspension of business operations or resumption of business operations ahead of schedule

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Regarding notifications of suspension of business operations or resumption of business operations ahead of schedule of taxpayers:

Tax authorities shall process applications and issue notices of acceptance/rejection of business operation suspension form No. 27/TB-DKT, notices of business operation suspension following the managing unit form No. 33/TB-DKT (if any), notices of resumption of business operations ahead of schedule following the managing unit form No. 34/1B-DKT (if any) hereto appended to the taxpayers within 2 working days after receiving complete applications as per regulations.

2. For written approvals for business operation suspension or business operation resumption ahead of schedule of competent state agencies:

Tax authorities shall update information on business operation suspension or business operation resumption of taxpayers on the taxpayer registration system, except for taxpayers whose non-operation at the registered locations have been notified by the tax authorities.

Section 4. TIN DEACTIVATION

Article 14. Applications for tin deactivation

1. Applications for TIN deactivation, for organizations directly applying for taxpayer registration with tax authorities are written requests for TIN deactivation form No. 24/DK-TCT hereto appended as prescribed in Articles 38, 39 of the Law on Tax Administration and other documents:

a) For the business organizations and other organizations specified in points a, b, c, d, and n clause 2 Article 4 hereof

a.1) For a managing unit, the application shall be either one of the following: Copy of dissolution decision, copy of division decision, copy of agreement on merger, copy of agreement on acquisition, copy of decision on revocation of certificate of operation registration of the competent authority, copy of notification of closure, copy of conversion decision.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If a dependent unit has its TIN deactivated but it is unable to cover the tax obligations to the state budget as prescribed in the Law on Tax Administration and guiding documents, the managing unit shall undertake in writing to incur every tax liability of such dependent unit with the supervisory tax authority of the dependent unit and keep covering tax obligations of the dependent unit to the tax authority managing tax obligations of the dependent unit even after the dependent unit’s TIN is deactivated.

a.2) For a dependent unit, the application shall be either one of the following: Copy of decision or notice of closure of a dependent unit, copy of decision on revocation of certificate of dependent unit operation registration issued by the competent authority.

b) For the contractor or investor entering into petroleum contract, parent company - PetroVietnam as the representative of host country that receives shared profits from petroleum contracts; the foreign contractor or foreign sub-contractor specified in points dd, h clause 2 Article 4 hereof (other than the foreign contractor or foreign sub-contractor issued with the TIN as prescribed in point e clause 2 Article 5 hereof), the application shall be: Copy of contract finalization, or copy of document on transfer of capital, in whole, contributed to enter into petroleum contract, for the investor to the petroleum contract.

2. An enterprise, cooperative or dependent unit thereof shall, before submitting an application for closure of an enterprise/cooperative due to full division, acquisition or merger or closure of a dependent unit at the business registration authority, submit an application to the supervisory tax authority to complete tax procedures, cover tax obligations within the time limit prescribed in the Law on Enterprises (for the enterprise), Law on Cooperatives (for the cooperative) and other relevant laws. If the Law on Enterprises, Law on Cooperatives and other relevant laws do not stipulate the time limit for the taxpayer to submit an application to the tax authority, the taxpayer shall submit an application to the supervisory tax authority within 10 working days from the day on which the division decision, agreement on merger, agreement on acquisition, enterprise/cooperative’s decision on or notice of closure of a branch, representative office, or decision on revocation of certificate of branch/representative office operation registration. The application includes a written request for TIN deactivation form No. 24/DK-TCT enclosed herewith and the other following documents:

a) Application for deactivation of TIN of the fully divided, acquired or merging enterprise or cooperative that is one of the following documents: Copy of full division decision, copy of agreement on merger, copy of agreement on acquisition.

b) Application for deactivation of TIN of the dependent unit of the enterprise or cooperative that is one of the following documents: Copy of enterprise/cooperative’s decision on or notice of closure of a branch, representative office; copy of decision on revocation of certificate of branch/representative office operation registration of the competent state agency.

3. An enterprise, cooperative, artel or dependent unit of the enterprise or cooperative whose non-operation at the registered location has been notified by a tax authority shall, before submitting an application for dissolution of the enterprise or cooperative (including both voluntary dissolution and compulsory dissolution) or closure of the dependent unit at the business registration authority, directly submit the application at the supervisory tax authority and carry out tax procedures and cover tax obligations as per regulations. The application includes a written request for TIN deactivation form No. 24/DK-TCT enclosed herewith and the other following documents:

a) Application for deactivation of TIN of the dissolved enterprise or cooperative that is one of the following documents: Copy of resolution or decision on dissolution of the enterprise, resolution on dissolution of the cooperative, decision on revocation of certificate of enterprise registration, certificate of cooperative registration of business registration authority.

b) Application for deactivation of TIN of the dependent unit of the enterprise or cooperative that is one of the following documents: Copy of enterprise/cooperative’s decision on or notice of closure of a branch/representative office; copy of decision on revocation of certificate of branch/representative office operation registration of the competent state agency.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. An application for deactivation of TIN following a decision, notice or another document of competent state agency, on a case-by-case basis, includes the following:

a) Information exchange transaction sent by the business registration authority to the tax authority regarding: Decision to dissolve an enterprise or cooperative; decision to revoke an enterprise/cooperative/artel registration certificate, certificate of business location/branch/representative office operation registration; application for closure of an enterprise/cooperative due to full division, acquisition or merger; application for closure of a branch/representative office/business location of an enterprise/cooperative; notification of dissolution of enterprise, cooperative; notification of dissolution of enterprise/cooperative; notification of closure of an enterprise/cooperative due to full division, merger or acquisition; notification of closure of a branch/representative office of an enterprise/cooperative; notification of an artel being in the process of closure; notification of closure of an artel.

b) Decision on or notice of revocation of establishment and operation license or equivalent document issued by licensing authority.

c) Declaration of bankruptcy made by the court.

d) Notice of taxpayer’s non-operation at the registered location as prescribed in clause 3 Article 11 and Article 17 hereof.

Article 15. Obligations to be fulfilled by taxpayers prior to TIN deactivation

1. Taxpayers shall fulfill obligations regarding invoices in accordance with the law on invoices.

2. Taxpayers shall submit tax declaration dossiers, pay taxes and handle overpaid taxes and undeducted VAT (if any) as prescribed in Article 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 of the Law on Tax Administration to tax authorities, including obligations following the withholding agent’s TIN (if any).

3. In the case where a managing unit has dependent units, all dependent units must complete the procedures for TIN deactivation before the deactivation of the managing unit’s TIN.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The application for TIN deactivation filed by the taxpayer prescribed in clause 1 Article 14 hereof shall be processed as follows:

a) The supervisory tax authority shall:

a.1) Issue a notice that the taxpayer has stopped operating and is following procedures for the TIN deactivation using Form No. 17/TB-DKT enclosed herewith and send it to the taxpayer within 02 (two) working days from the date the tax authority receives the complete application for the TIN deactivation as prescribed.

Issue a notice to the managing unit, dependent units using form No. 35/TB-DKT hereto appended in the case where the tax authority has received an application for TIN deactivation from the managing entity but the dependent units have not followed procedures for deactivation of TIN.

a.2) Cooperate with the supervisory tax authority where the taxpayer incurs the liabilities to the state budget in settling the taxpayer’s obligations at the said supervisory tax authority (filing adequate tax declaration dossier, fulfilling tax obligations, obligations regarding invoices, and handling overpaid taxes and undeducted VAT (if any)), offsetting tax obligations or refunding as prescribed.

a.3) Offset or both refund and offset overpaid tax and undeducted VAT against other tax obligations of the taxpayer as per the Law on Tax Administration and guiding documents.

If a dependent unit has its TIN deactivated but is unable to pay the remaining liabilities, or still has overpaid taxes or undeducted VAT after offsetting or both refunding and offsetting in accordance with the provisions of the Law on Tax Administration and guiding documents, and the managing unit has undertook in writing to incur every tax liability of such dependent unit, the customs authority and the tax authority that supervises the dependent unit shall transfer such remaining tax obligations to the managing entity and issue a notice of transfer of tax obligations using form No. 39/TB-DKT hereto appended to the managing entity, dependent unit and the tax authority that supervises the dependent unit.

If the fully divided, acquired or merging unit has its TIN deactivated but is unable to pay the remaining liabilities, or still has overpaid taxes or undeducted VAT after offsetting or both refunding and offsetting in accordance with the provisions of the Law on Tax Administration and guiding documents, and new units established from the divided, acquired or merging unit have agreed to inherit all tax obligations of the fully divided, acquired, or merging unit, the customs authority and the tax authority that supervises the fully divided, acquired, or merging unit shall transfer such tax obligations to the new units and issue a notice of transfer of tax obligations using form No. 39/TB-DKT hereto appended to the fully divided, acquired, or merging unit, new units and the tax authority that supervises the fully divided, acquired, or merging unit.

a.4) Request the customs authority to certify the fulfilment of tax obligations and other state budget revenues by the taxpayer with respect to import and export activities as per the Circular of the Ministry of Finance on customs procedures; customs inspection and supervision; export duty, import duty and tax administration associated with exports and imports and the Circular of the Ministry of Finance on electronic transactions in taxation sector within 3 working days from the date of issuance of the notice that the taxpayer has stopped operating and is following procedures for TIN deactivation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The supervisory tax authority shall:

b.1) Perform the tasks specified in points a.2, a.3 of this clause with regard to the revenues arising in the administrative division.

b.2) Update information about taxpayer who has covered tax obligations regarding revenues managed by the tax authority on the taxpayer registration system on the same working day or, at the latest, by the beginning of the next working day after the taxpayer has covered their tax obligations at the supervisory tax authority.

2. The application for TIN deactivation filed by the taxpayer prescribed in clause 2 Article 14 hereof shall be processed as follows:

a) The supervisory tax authority shall comply with the provisions of point a clause 1 of this Article. The notice of taxpayer’s TIN deactivation form No. 18/TB-DKT enclosed herewith shall be replaced with a notification re issued together with this Circular, is replaced by the Notification of fulfilment of tax obligations by taxpayer for submitting the application for dissolution/closure to the business registration authority using form No. 28/TB-DKT enclosed herewith.

b) The supervisory tax authority shall comply with the provisions of point b clause 1 of this Article.

3. The application for TIN deactivation submitted by the competent state agency to the supervisory tax authority shall be processed as follows:

a) Regarding a decision on dissolution of enterprise or cooperative, a notification shall be sent to the artel that is following procedures for closure of the business registration authority according to the provisions of point a clause 4 Article 14 hereof:

a.1) The supervisory tax authority shall comply with the provisions of point a clause 1 of this Article. The notice of taxpayer’s TIN deactivation form No. 18/TB-DKT enclosed herewith shall be replaced with a notification re issued together with this Circular, is replaced by the Notification of fulfilment of tax obligations by taxpayer for submitting the application for dissolution/closure to the business registration authority using form No. 28/TB-DKT enclosed herewith.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Regarding an application for closure of enterprise or cooperative due to division, merger or acquisition; application for closure of branch or representative office of the enterprise or cooperative transferred by the business registration authority according to the provisions of point a clause 4 Article 14 of this Circular

b.1) The supervisory tax authority shall:

- Issue a notice that the taxpayer has stopped operating and is following procedures for TIN deactivation using Form No. 17/TB-DKT enclosed herewith in cases where the taxpayer fails to submit an application for TIN deactivation to the supervisory tax authority, and sent it to the taxpayer within 02 (two) working days from the date the tax authority receives the application for the business registration authority.

- Issue a notice requiring the taxpayer to submit an application for TIN deactivation using form No. 29/TB-DKT hereto appended and send it to the taxpayer for following procedures for TIN deactivation at the tax authority as prescribed in clauses 2 Article 14 hereof.

b.2) The supervisory tax authority shall keep supervising these revenues until the taxpayer files an application for TIN deactivation with the supervisory tax authority as prescribed in clause 2, Article 14 hereof as notified by the supervisory tax authority.

c) For the application for closure of business location of enterprise/cooperative: The taxpayer registration system shall update the information about closure of the business location according to the code of business location and the TIN of the managing unit of the business location into the tax administration database.

d) Regarding a notice of dissolution of enterprise or cooperative; notice of closure of fully divided, merging or acquired enterprise or cooperative; notice of closure of branch or representative office; notice of closure of artel transferred by the business registration authority according to the provisions of point a clause 4 Article 14 of this Circular

The supervisory tax authority shall change the taxpayer’s TIN status to “taxpayer has stopped operating and is following TIN deactivation” on the same date of receiving the notice from the business registration authority if the taxpayer has fulfilled the tax obligations.

dd) For the decision on revocation of enterprise registration certificate, cooperative registration certificate, artel registration certificate, certificate of operation registration of branch, representative office, business location; decision on, notice of revocation of establishment and operation license or equivalent document as prescribed in points a, b clause 4 Article 14 hereof (decision on, notice of revocation of license)

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd.2) In case of revocation due to violation of law:

The supervisory tax authority shall:

- Change the status of taxpayer’s TIN or withholding agent’s TIN (if any) to status “taxpayer has stopped operating and has not completed TIN deactivation procedures” and issue a notice of TIN deactivation following the managing unit using form No. 35/TB-DKT hereto appended (if any) to the taxpayer after receiving such a decision on or notice of revocation of license from the business/cooperative registration authority and competent state agency.

- Update the information about the revocation of license of the business location according to the code of the business location and the TIN of its managing entity into the tax administration database in a case where the business location has its license revoked.

- Issue a notice requiring the taxpayer to file an application for TIN deactivation using form No. 29/TB-DKT hereto appended to the taxpayer directly applying for taxpayer registration with the tax authority, dependent unit of enterprise, dependent unit of cooperative to carry out procedures for TIN deactivation with the tax authority as prescribed in clause 1 and point b clause 2 Article 14 hereof (except for taxpayer whose non-operation at the registered location has been notified).

- After receiving the decision on or notice of dissolution of enterprise/cooperative and closure of the dependent unit from the enterprise registration authority or the application for TIN deactivation filed by the taxpayer due to revocation of license as prescribed in Article 14 hereof, the supervisory tax authority and the supervisory tax authority shall deactivate the TIN for each corresponding case as prescribed in this Article.

e) Regarding an enterprise or cooperative going bankrupt

Upon receiving the Decision to initiate bankruptcy proceedings from the Court for the enterprise, cooperative, or information from the business registration authority sent through the National Business Registration Information System, the supervisory tax authority shall change the taxpayer's information to "Taxpayer awaiting bankruptcy proceedings" on the same working day or, at the latest, at the beginning of the next working day from the date of receiving the Decision to initiate bankruptcy proceedings from the Court or the information on the taxpayer registration system. The supervisory tax authority shall cooperate with the supervisory tax authority in determining the tax obligations of the taxpayer to propose to the court for recovery of tax debts in accordance with the provisions of the Bankruptcy Law.

When receiving a declaration of bankruptcy from the court as prescribed in point c clause 4 Article 14 of this Circular,

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Change the taxpayer’s information to “taxpayer has stopped operating and has not completed TIN deactivation procedures” on the same business day or no later than early next working day after receiving such a declaration of bankruptcy of the court.

Issue a notice to the managing unit, dependent units using form No. 35/TB-DKT hereto appended in the case where the tax authority has received the declaration of bankruptcy from the court for the managing entity but the dependent units have not followed procedures for deactivation of TIN.

- Perform the tasks prescribed in Points a.2, a.3, a.4, a.5 Clause 1 of this Article.

e.2) The supervisory tax authority shall comply with the provisions of point b clause 1 of this Article.

4. Once the taxpayer’s TIN is deactivated, the certificate of taxpayer registration and TIN notification are also deactivated.

5. The supervisory tax authority shall update information, change the taxpayer’s TIN status to status No. 03 “taxpayer has stopped operating and has not completed TIN deactivation procedures” and specify the reasons therefor on the same working day or no later than early next working day after receiving the notice that the taxpayer has stopped operating and is following procedures for TIN deactivation form No. 17/TB-DKT enclosed herewith; and status No. 01 “taxpayer has stopped operating and has completed TIN deactivation procedures” and specify the reasons therefor on the same working day or no later than early next working day after receiving the notice of taxpayer’s TIN deactivation form No. 18/TB-DKT enclosed herewith.

6. In the case where the taxpayer has had the application for TIN deactivation without fulfilment of tax obligations, and the tax authority has verified that the taxpayer is not operating at the new location, the tax authority shall choose the TIN status No. 06 and specify the reasons for the new status corresponding to those for submission of the application for the taxpayer’s TIN deactivation.

Article 17. TIN deactivation in cases where tax authorities issues notices of non-operation at registered locations

1. Within 01 working day from the day on which a tax authority issues or receives a decision, document or notice or an application from a taxpayer in one of the following cases, the tax authority shall update information on the taxpayer registration system and change the current status of the taxpayer to status No. 09 "the taxpayer awaiting verification of operation at the registered location":

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The tax authority receives back the document that was sent to the taxpayer by post and returned by the post office due to the absence of a recipient or because the receiving address does not exist.

c) The tax authority receives information provided by organizations and individuals, accompanied by evidence, regarding the taxpayer's non-operation at the registered location.

d) The tax authority receives a notice of the taxpayer’s non-operation at the registered location from a competent state management agency.

dd) The tax authority receives an application for using electronic invoices or application for changing information regarding the use of electronic invoices from the taxpayer that is subject to verification of operation at the registered location.

e) The tax authority receives information on the issuance of a certificate of enterprise registration, certificate of cooperative registration, certificate of artel registration, certificate of dependent unit operation registration transferred from the National Business Registration Information System to the Taxpayer registration system in the case where the taxpayer is subject to verification of operation at the registered location.

g) The tax authority issues a certificate of first-time taxpayer registration or the taxpayer applies for changing information on taxpayer registration in the case where they are subject to verification of operation at the registered location.

The tax authority is also send information that the taxpayer is awaiting verification of operation at the registered location to the taxpayer’s electronic tax transaction account; the email, phone number of the legal representative of the taxpayer registered with the tax authority or through the EtaxMobile or VnelD application of the legal representative of the taxpayer. The taxpayer may directly give explanation at the tax authority or supplement information and documents in writing to prove their operation at the registered location.

In the case where the taxpayer submits a tax declaration dossier or provide an explanation before the tax authority conducting inspection as stipulated in Clause 2 of this Article and the tax authority approves the explanation, the tax authority shall update the taxpayer's TIN status in the Taxpayer registration system on the same working day or, at the latest, at the beginning of the next working day from the date of receipt of the tax declaration dossier or approval of the taxpayer's explanation.

2. Within 05 working days from the day on which the tax authority changes the taxpayer’s TIN status to status No. 09 “the taxpayer awaiting verification of operation at the registered location” according to the provisions of clause 1 of this Article, if the taxpayer has not submitted a tax declaration dossier or does not provide an explanation or provides an explanation without approval by the tax authority, the tax authority shall conduct a site inspection at the taxpayer's current address.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) In the case where the inspection results indicate that the taxpayer no longer operates at the registered location, the tax authority shall cooperate with local governments (the commune-level People’s Committee, local police authority) in preparing a verification record of the taxpayer's operation at the registered location Form No. 15/BB-XMHD enclosed with this Circular. The tax authority shall issue a notice of taxpayer’s non-operation at the registered location form No. 16/TB-DKT hereto appended within 3 working days since the date on the record, and change the taxpayer’s TIN status to status No. 06 “taxpayer is not operating at the registered location” and specify the reasons therefor No. 09 “the tax authority issues a notice of taxpayer's non-operation at the registered business location" on the taxpayer registration system on the same working day or no later than early next working day after issuing the notice of taxpayer’s non-operation at the registered location; and transmit such information to the National Business Registration Information System on the same working day of updating the status “taxpayer is not operating at the registered location” on the taxpayer registration system.

The tax authority shall disclose the taxpayer’s TIN status on the web portal of General Department of Taxation as prescribed in Article 35 hereof. The state management agencies including: customs authority, business registration authority (unless business registration and taxpayer registration have available data linking), the procuracy, police authority, market surveillance authority, establishment and operation licensing authority) and other entities shall search information and status of the taxpayer’s TIN disclosed by the tax authority for state management and other work purposes as per the law.

3. If the managing unit, specified in any case in clause 1 and clause 2 of this Article, has dependent units,

a) The supervisory tax authority of the managing unit shall also send a notice to the dependent units of the managing unit’s non-operation at the registered location using Form No. 26/TB-DKT hereto appended within 02 working days after updating the status No. 09 “the taxpayer awaiting verification of operation at the registered location" as specified in clause 1 of this Article.

b) The supervisory tax authority of the managing unit, when issuing a notice of the managing unit’s non-operation at the registered location as prescribed in clause 2 of this Article, shall also update the non-operation at the registered location of the dependent units on the taxpayer registration system on the same working day or no later than early next working day after receiving the notice.

4. After issuing a notice of the taxpayer’s non-operation at the registered location to an enterprise, cooperative, artel, dependent unit of enterprise, or dependent unit of cooperative, the tax authority shall cooperate with the business registration authority in handling violations or revoking enterprise registration certificate, cooperative registration certificate, artel registration certificate, certificate of operation registration of branch/representative office/business location according to the provisions of the Law on Enterprises and the Law on Cooperatives. After receiving the information on revocation of certificate from the business registration authority, the tax authority shall comply with the provisions of clause 5 of this Article.

5. After a tax authority issues a notice of a taxpayer’s non-operation at a registered location:

a) In the case where the tax authority receives information on revocation of the taxpayer’s licence sent by a competent authority, the tax authority shall update the information and change the status of the taxpayer’s TIN or withholding agent’s TIN (if any) to status No. 06 with the reason therefor No. 13 "taxpayer is not operating at the registered location and has their operation license revoked".

b) In the case where the tax authority receives a decision to initiate bankruptcy proceedings, declaration of bankruptcy from a court for the taxpayer, the tax authority shall update this information and change the taxpayer’s TIN status to status No. 06 with reason No. 07 or reason No. 12. The supervisory tax authority shall cooperate with the supervisory tax authority in determining tax obligations of the taxpayer to propose to the court for recovery of tax debts in accordance with the Law on Bankruptcy.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The tax authority shall receive complete documents, compile a list of incomplete tax declaration dossier, use of invoices, taxes and other revenues payable to the state budget or outstanding, and impose penalties for violations of laws on tax and invoices up to the time the taxpayer submits an application for TIN deactivation as prescribed, without requiring the tax authority to verify the operation of the taxpayer at the registered location in this case.

Within 03 working days after the taxpayer fully complies with the decisions on imposition of penalties for administrative violations against tax and invoices, and fully pays the taxes and other revenues payable or owed to the state budget, the tax authority shall change the status of taxpayer’s TIN and dependent unit’s TIN to status No. 06 with reason therefor No. 03 in the taxpayer registration system.

The supervisory tax authority shall follow the steps specified in points a.2, a.3, a.4 and a.5 clause 1 Article 16 hereof, the supervisory tax authority shall follow the steps specified in point b clause 1 Article 16 hereof.

6. A tax authority shall deactivate a taxpayer’s TIN after issuing a notice of the taxpayer's non-operation at the registered location (excluding the cases specified in point c clause 5 of this Article) in the following cases:

a) The taxpayer specified in clause 2 Article 4 hereof has fulfilled their tax- and invoice-related obligations according to the provisions of the Law on Tax Administration and Article 15 hereof or has not incurred any tax- and invoice-related obligations.

b) The taxpayer has their outstanding tax, late payment interest or fines cancelled according to the provisions of clause 3 Article 85 of the Law on Tax Administration, has the overpaid amounts settled as prescribed at Point c, Clause 3, Article 60 of the Law on Tax Administration (if the taxpayer has fulfilled their tax obligations) and has completed invoice procedures in accordance with the law on invoices.

In the case where the taxpayer is an enterprise, cooperative or artel of which the dissolution has not been updated on the National Business Registration Information System, the tax authority shall send a list of enterprises, cooperatives or artels whose non-operation at the registered locations has been notified by the tax authority and deactivate the TIN of the business registration authority for handling and updating of legal status of the enterprise, cooperative or artel in accordance with the provisions of law on business registration, cooperative registration and artel registration.

Section 5. TIN REACTIVATION

Article 18. Applications for TIN reactivation

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Application for TIN reactivation of a taxpayer:

a) If a taxpayer, specified in clause 2 Article 4 hereof, has the TIN deactivated by a tax authority and the establishment and operation license or equivalent license revoked by a competent authority, but then such competent authority reverses such revocation in writing, the taxpayer may submit an application for TIN reactivation to the supervisory tax authority within 10 working days from the date on which the revocation is reversed.

The application includes:

- The application form for TIN reactivation No. 25/DK-TCT enclosed herewith;

- Copy of document reversing the revocation of establishment and operation license or equivalent license of the competent authority.

b) After the tax authority issues a notice of taxpayer’s non-operation at the registered location as prescribed in clause 3 Article 11 or Article 17 hereof, if the enterprise registration certificate, cooperative registration certificate, certificate of operation registration of branch or representative office, establishment and operation license or equivalent license has not been revoked and the TIN has not been deactivated, the taxpayer may submit an application for TIN reactivation using form No. 25/DK-TCT hereto appended to the supervisory tax authority before the tax authority issues a notice of TIN deactivation as prescribed.

If the taxpayer has relocated their headquarters without notifying the tax authority or the business registration authority, the taxpayer must write the current address of the headquarters and specify reasons in the application form for TIN reactivation, and encloses the application for changing information on taxpayer registration according to the provisions of Article 10 hereof.

c) If the taxpayer specified in clause 2 Article 4 hereof wishes to resume their business operations after submitting an application for TIN deactivation to the tax authority as prescribed in clause 1 Article 14 hereof and the tax authority has not yet issued a notice of TIN deactivation according to the provisions of Article 16 hereof, the taxpayer may submit a written request for TIN reactivation using form No. 25/DK-TCT enclosed herewith to the supervisory tax authority by the day on which the tax authority issues a notice of TIN deactivation.

d) An enterprise or cooperative or its dependent unit has submitted an application for TIN deactivation due to full division, merger, acquisition or closure of dependent unit to a tax authority as prescribed in clause 2 Article 14 of this Circular, and then issues a document reversing the division decision, merger or acquisition agreement or document reversing the decision to close dependent units and the taxpayer has not submitted application for closure to the business registration authority, the taxpayer may submit an application for TIN reactivation to the supervisory tax authority.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- The application form for TIN reactivation No. 25/DK-TCT enclosed herewith;

- Copy of document reversing the division decision, merger or acquisition agreement; copy of document reversing the decision to close dependent units

The taxpayer applying for TIN reactivation as prescribed in points b, c and d of this clause shall fulfill their tax- and invoice-related obligations according to the provisions of clause 4 Article 5 of Decree No. 126/2020/ND-CP before their TIN is reactivated.

2. An application for TIN reactivation of an enterprise, cooperative or artel whose legal status is restored according to the provisions of law on enterprise/cooperative/artel registration includes information on the restoration of legal status of the enterprise, cooperative, artel, dependent unit of enterprise or dependent unit of cooperative sent by a business registration authority to a tax authority through the National Business Registration Information System to the taxpayer registration system.

In case of the enterprise, cooperative or artel whose non-operation at the registered location has been notified by the tax authority, the taxpayer shall, after having their legal status restored by the business registration authority according to the provisions of law on enterprise/cooperative/artel registration, submit an application for TIN reactivation to the supervisory tax authority according to the provisions of clause 1 of this Article.

Article 19. Processing applications for TIN reactivation and giving processing results

1. For an application filed by a taxpayer: The tax authority shall receive and process the application for TIN reactivation and give the processing results to the taxpayer as prescribed in Articles 40, 41 of the Law on Tax Administration, clause 4 Article 6 of Decree No. 126/2020/ND-CP and the following regulations:

a) The application for TIN reactivation filed by the taxpayer shall be processed according to the provisions of point a clause 1 Article 18 hereof.

Within 03 working days after receiving the application from the taxpayer, the tax authority shall:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Re-print the certificate of taxpayer registration or TIN notification if the taxpayer filed the original with the tax authority together with the application for TIN deactivation.

- Update the taxpayer’s TIN status on the taxpayer registration system on the same business day or no later than early next business day from the date of issuing the notice of TIN reactivation

If the taxpayer's TIN status has been changed to status No. 06, the tax authority shall conduct a site inspection at the taxpayer’s address in a manner similar to that specified in point b of this clause before their TIN is reactivated.

b) The application for TIN reactivation filed by the taxpayer shall be processed according to the provisions of point b clause 1 Article 18 hereof

b.1) Within 10 business days after receiving a complete application for TIN reactivation as prescribed, the tax authority shall make a list of incomplete tax declaration dossiers, use of invoices, taxes and other revenues payable or owed to the state budget and impose penalties on violations of law on tax and invoices, until the date on which the application for TIN reactivation is submitted, and conduct a site inspection at the taxpayer’s address and enclose a record of verification of the taxpayer’s operation at the taxpayer’s headquarters using form No. 15/BB-XMHD hereto appended to the application for the taxpayer’s TIN reactivation (the record must be countersigned by the taxpayer).

If the taxpayer has its dependent units, the supervisory tax authority of the managing unit shall notify the supervisory tax authority of the dependent units to request the dependent units to fulfill their tax obligations before the TIN is reactivated. In the case where a dependent unit is unable to fulfill tax obligations, the managing unit shall fulfill tax obligations of the dependent unit before the TIN is reactivated.

b.2) In the case where the taxpayer has relocated their headquarters without notifying the tax authority or the business registration authority of such relocation, if the taxpayer encloses the valid and complete application for changing information, the tax authority shall conduct a site inspection at the taxpayer’s current address as follows:

- In case the headquarters where the taxpayer is operating falls within the jurisdiction of the tax authority: The tax authority shall carry out in a same manner as that specified in point b.1 of this clause.

- In case the headquarters where the taxpayer is operating does not fall within the jurisdiction of the tax authority: The tax authority in charge of the old location shall send a written request to the tax authority in charge of the new location for cooperating with the local authorities in conducting inspection, making record and sending results to the tax authority in charge of the old location.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b.3) Within 03 working days from the day on which the taxpayer fully complies with the decisions on imposition of administrative penalties for tax- and invoice-related offences, fully pays the taxes and other revenues payable or owed to the state budget (including tax obligations of dependent units (if any), except for certain cases stipulated in Clause 4, Article 6 of Decree No. 126/2020/ND-CP in which a competent authority permits tax debt to be paid by instalments), defers tax debt or exempts late payment interest on tax debt, the tax authority shall:

- Send a notice of TIN reactivation using form No. 19/TB-DKT or a notice of TIN reactivation following the managing unit using form No. 37/TB-DKT (if any) hereto appended to the taxpayer or dependent units (if the managing unit’s TIN is reactivated).

- Update the taxpayer’s TIN status on the taxpayer registration system on the same business day or no later than early next business day from the date of issuing the notice of TIN reactivation. In a case where an enterprise, cooperative, artel, dependent unit of the enterprise or cooperative has its TIN reactivated according to the provisions of this point, the tax authority shall update the TIN status corresponding to the legal status on the National Business Registration Information System after ending the legal status “non-operation at the registered location”.

The tax authority shall disclose the notice of TIN reactivation on the web portal of General Department of Taxation as prescribed in Article 22 hereof. The state management agencies including: customs authority, business registration authority (unless business registration and taxpayer registration have available data linking), the procuracy, police authority, market surveillance authority, establishment and operation licensing authority) and other entities shall search information and status of the taxpayer’s TIN disclosed by the tax authority for state management and other work purposes.

c) The application for TIN reactivation filed by the taxpayer shall be processed according to the provisions of points c and d clause 1 Article 18 hereof

Within 10 business days after receiving a complete application for TIN reactivation as prescribed, the tax authority shall make a list of incomplete tax declaration dossiers, use of invoices, taxes and other revenues payable or owed to state budget and impose penalties on violations of law on tax and invoices, until the date on which the application for TIN reactivation is submitted.

Within 3 working days from the day on which the taxpayer fully complies with the decisions on imposition of administrative penalties for tax- and invoice-related offences, fully pays the taxes and other revenues payable or owed to the state budget (except for certain cases stipulated in Clause 4 Article 6 of Decree No. 126/2020/ND-CP in which a competent authority permits tax debt to be paid by instalments), the tax authority shall:

- Send a notice of TIN reactivation using form No. 19/TB-DKT or a notice of TIN reactivation following the managing unit using form No. 37/TB-DKT (if any) hereto appended to the taxpayer or dependent units (if the managing unit’s TIN is reactivated).

- Re-print the certificate of taxpayer registration or TIN notification if the taxpayer filed the original with the tax authority together with the application for TIN deactivation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the taxpayer's TIN status has been changed to status No. 06, the tax authority shall conduct a site inspection at the taxpayer’s address in a manner similar to that specified in point b of this clause before their TIN is reactivated.

d) The tax authority shall issues a notice of TIN non-reactivation using form No. 38/TB-DKT enclosed herewith to the taxpayer in the following cases:

d.1) the taxpayer submits an incomplete application for TIN reactivation or is not eligible for TIN reactivation as prescribed in clause 1 Article 18 hereof.

d.2) the taxpayer fails to fulfill their tax- and invoice-related obligations with the tax authority within 30 days from the day on which the tax authority issues a notice of the list of incomplete tax declaration dossiers, use of invoices, taxes and other revenues payable or owed to state budget and imposes penalties on violations of law on tax and invoices according to the provisions of points b and c of this clause but the taxpayer cannot justify according to the provisions of Clause 4, Article 6 of Decree No. 126/2020/ND-CP .

d.3) the taxpayer is subject to verification of operation at their headquarters before their TIN is reactivated as prescribed in points a, b and c of this clause but the inspection results indicate that the taxpayer does not operate at the registered location or registered location; or the enterprise, cooperative or artel has relocated their headquarters but the tax authority has assessed risks and decided not to reactivate the TIN for the new location.

2. The application for TIN reactivation filed by a taxpayer shall be processed according to the provisions of clause 2 Article 18 hereof

When a tax authority receives information on restoration of legal status of an enterprise, cooperative, artel, dependent unit of the enterprise or dependent unit of the cooperative from a business registration authority through the National Business Registration Information System, the tax authority shall reactivate the taxpayer’s TIN on the same day of receiving the information on the taxpayer registration system.

In case of the taxpayer whose non-operation at the registered location has been notified by the tax authority, the tax authority shall re-update the reasons for the status No. 06. After receiving the application for TIN reactivation from the taxpayer in accordance with the provisions of point b clause 1 Article 18 hereof, the tax authority shall process it according to the provisions of point b clause 1 of this Article.

Section 6. TAXPAYEr registration IN CASEs OF RESTRUCTURING OF ORGANIZATIONS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Full division of an organization

a) Regarding the fully divided organization (predecessor organization):

The fully divided organization shall follow the procedures for TIN deactivation with the supervisory tax authority according to the provisions of Article 39 of the Law on Tax Administration and Article 14 of this Circular.

On the basis of the application for deactivation of TIN of the fully divided organization, the tax authority shall follow procedures and processes to deactivate the TIN of the fully divided organization according to the provisions of Article 39 of the Law on Tax Administration and Articles 15 and 16 hereof.

b) Regarding the new organizations established after full division (successor organizations):

The new organizations shall follow procedures for taxpayer registration with the tax authority according to the provisions of Articles 31, 32 and 33 of the Law on Tax Administration and Article 7 hereof.

On the basis of the application for taxpayer registration of a new organization, the tax authority shall follow procedures and processes to grant a TIN to the taxpayer according to the provisions of Article 34 of the Law on Tax Administration and Article 8 hereof.

2. Partial division of an organization

a) Regarding the partially divided organization (original organization):

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The application includes:

- Application form for amendments to taxpayer registration information No. 08-MST hereto appended;

- Copy of the decision on partial division or equivalent document;

- Copy of the establishment and operation license, establishment decision or another equivalent document.

The tax authority shall follow procedures for changing information on taxpayer registration of the organization as prescribed in Article 36 of the Law on Tax Administration and Article 11 hereof. The organization shall keep using the TIN already issued to fulfill further tax obligations.

b) Regarding the new organizations established after the partial division:

The new organizations shall follow procedures for taxpayer registration with the tax authority according to the provisions of Articles 31, 32 and 33 of the Law on Tax Administration and Article 7 hereof.

On the basis of the application for taxpayer registration of a new organization, the tax authority shall follow procedures and processes to grant a TIN to the taxpayer according to the provisions of Article 34 of the Law on Tax Administration and Article 8 hereof.

3. Acquisition of organizations

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Regarding acquired organizations:

The acquired organizations shall follow the procedures for TIN deactivation with the supervisory tax authority according to the provisions of Article 39 of the Law on Tax Administration and Article 14 of this Circular.

On the basis of the application for deactivation of TIN of the acquired organization, the tax authority shall follow procedures and processes to deactivate the TIN of the acquired organization according to the provisions of Article 39 of the Law on Tax Administration and Articles 15 and 16 hereof.

b) Regarding the acquiring organization:

After the acquisition, if any change to the taxpayer registration occurs, the acquiring organization shall follow procedures for change of information on taxpayer registration with the supervisory tax authority within 10 working days after being issued with the establishment and operation license, establishment decision or another equivalent document.

The application includes:

- Application form for amendments to taxpayer registration information No. 08-MST hereto appended;

- Copy of acquisition contract or equivalent document;

- Copy of the establishment and operation license, establishment decision or another equivalent document.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Merger of organizations

a) Regarding the merging organizations:

The merging organizations shall follow the procedures for TIN deactivation with the supervisory tax authority according to the provisions of Article 39 of the Law on Tax Administration and Article 14 of this Circular.

On the basis of the application for deactivation of TIN of the merging organization, the tax authority shall follow procedures and processes to deactivate the TIN of the merging organization according to the provisions of Article 39 of the Law on Tax Administration and Articles 15 and 16 hereof.

b) Regarding the merged organization:

The merged organization shall follow procedures for taxpayer registration with the tax authority according to the provisions of Articles 31, 32 and 33 of the Law on Tax Administration and Article 7 hereof.

On the basis of the application for taxpayer registration of the merged organization, the tax authority shall follow procedures and processes to grant a TIN to the taxpayer according to the provisions of Article 34 of the Law on Tax Administration and Article 8 hereof.

Article 21. Taxpayer registration in cases of operating model conversion

1. Dependent units converted into independent units or vice versa

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



On the basis of the application for taxpayer registration of the independent unit or dependent unit after conversion, the tax authority shall follow procedures and processes to grant a TIN to the taxpayer according to the provisions of Article 34 of the Law on Tax Administration and Article 8 hereof.

On the basis of the application for deactivation of TIN of the independent unit or dependent unit before conversion, the tax authority shall follow procedures and processes to deactivate the TIN of the organization according to the provisions of Article 39 of the Law on Tax Administration and Articles 15 and 16 hereof.

2. Independent units converted into dependent units of the other managing units

If an independent unit is converted into a dependent unit of another managing entity, it shall be issued with a 13-digit TIN according to the TIN of the new managing unit. The independent unit shall follow the procedures for TIN deactivation with the tax authority according to the provisions of Article 39 of the Law on Tax Administration and Article 14 of this Circular. The dependent unit shall apply for taxpayer registration according to the provisions of Articles 31, 32 and 33 of the Law on Tax Administration and Article 7 hereof. The managing entity shall declare the newly-corporated dependent unit in the Schedule of dependent units, using form No. BK02-DK-TCT hereto appended as prescribed in Article 10 hereof.

On the basis of the application for taxpayer registration of the dependent unit, the tax authority shall follow procedures and processes to grant a TIN to the taxpayer according to the provisions of Article 34 of the Law on Tax Administration and Article 8 hereof.

On the basis of the application for deactivation of TIN of the independent unit, the tax authority shall follow procedures and processes to deactivate the TIN of the organization according to the provisions of Article 39 of the Law on Tax Administration and Articles 15 and 16 hereof.

3. Dependent units of a managing unit converted into dependent units of another managing unit

If a dependent unit of a managing unit (hereinafter referred to as the former dependent unit) is converted into the dependent unit of another managing unit (hereinafter referred to as the latter dependent unit), it is required to follow procedures for TIN deactivation of the former dependent unit with the supervisory tax authority as prescribed in Article 39 of the Law on Tax Administration and Article 14 hereof. The latter dependent unit shall apply for taxpayer registration with the tax authority according to the provisions of Articles 31, 32 and 33 of the Law on Tax Administration and Article 7 hereof. The managing entity shall declare the newly-corporated dependent unit in the Schedule of dependent units, using form No. BK02-DK-TCT hereto appended as prescribed in Article 10 hereof.

On the basis of the application for taxpayer registration of the latter dependent unit, the tax authority shall follow procedures and processes to grant a TIN to the taxpayer according to the provisions of Article 34 of the Law on Tax Administration and Article 8 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter III

PROCEDURES FOR TAXPAYER REGISTRATION FOR TAXPAYERS WHO ARE HOUSEHOLD BUSINESSES, HOUSEHOLDS, AND INDIVIDUALS

Section 1. First-time taxpayer registration

Article 22. Applications for first-time taxpayer registration and locations of submission thereof

Applications for first-time taxpayer registration and locations of submission thereof in cases where household businesses apply for taxpayer registration together with business registration under the interlinked single-window system are applications for registration of household businesses according to the Government's regulations on household businesses.

Applications for first-time taxpayer registration and locations of submission thereof in cases where households or individuals directly apply for taxpayer registration shall comply with the provisions of clause 3 Article 31; clause 2, clause 3 Article 32 of the Law on Tax Administration and the following regulations:

1. Regarding households and individuals specified in points i, k, l and n clause 2 Article 4 hereof falling into the cases of using PINs instead of TINs according to the provisions of clause 5 Article 5 hereof

a) In a case where a household or individual engages in business specified in point i clause 2 Article 4 hereof

a.1) Location of submission of application:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- At the Sub-department of Taxation or regional Sub-department of Taxation of the area where the individual business resides (in cases of no fixed business locations).

a.2) An application for taxpayer registration:

Application form for taxpayer registration No. 03-DK-TCT hereto appended, or tax declaration dossier as prescribed by law on tax administration.

b) In the case where the individual specified in point k or n clause 2 Article 4 hereof pays their PIT through an income payer and authorizes the income payer to apply for taxpayer registration for themselves or their dependents

b.1) Location of submission of application:

- At the income payer.

- In the case where an individual pays their PIT at multiple income payers within the same period of tax payment, the individual shall only authorize one income payer to apply for taxpayer registration and notify their PIT and their dependents' PITs to the other income payers to use them in tax deduction, declaration and payment.

b.2) Required documents in an application for taxpayer registration of an individual or their dependent(s): Letter of attorney Form No. 41/UQ-DKT enclosed herewith.

b.3) The income payer shall record consolidated information on taxpayer registration of the individual on the application form for taxpayer registration No. 05-DK-TH-TCT enclosed herewith, and consolidated information on taxpayer registration of the individual’s dependent on the application form for taxpayer registration No. 20-DK-TH-TCT enclosed herewith and send them to the tax authority directly managing the income payer.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) In the case where the individual specified in point k or n clause 2 Article 4 hereof does not pay their PIT through an income payer and does not authorize the income payer to apply for taxpayer registration for themselves

c.1) Location of submission of application:

- At the Department of Taxation where he/she has worked, if he/she is a resident earning salaries or wages from an international organization, embassy, or consulate in Vietnam but such organization has not withheld his/her salaries or wages for tax payment purpose.

- At the Department of taxation where the work arises in Vietnam, if the individual earns his/her income from salaries or wages paid by organizations or individuals from abroad.

- At the Sub-department of Taxation or regional Sub-department of Taxation of the area where the individual resides for other cases.

c.2) The application for taxpayer registration:

- Regarding the individual who earns taxable incomes. Application form for taxpayer registration No. 05-DK-TCT hereto appended.

- Regarding his/her dependent: Application form for taxpayer registration No. 20-DK-TCT hereto appended.

d) Regarding the household or individual (excluding cases of taxpayer registration specified in points a, b and c of this Clause) applying for taxpayer registration through tax declaration dossier:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



At the Sub-department of Taxation or regional Sub-department of Taxation where the household or individual incurs obligations to the state budget.

d.2) An application for taxpayer registration:

- Tax declaration dossier as prescribed by law on tax administration. In case of absence of a tax declaration dossier, if the tax authority and state management agency have their data linking available, the tax authority shall avail the transfer note sent by the state management agency.

dd) After the first-time taxpayer registration, if the individual engages in another business or establishes another business location besides the registered business location, the individual shall use their PIN to make out an income tax declaration dossier with the Sub-department of Taxation of area where the business is conducted in accordance with law on tax administration.

2. Regarding individuals specified in points i, k, l and n clause 2 Article 4 hereof who are issued with TINs by tax authorities according to the provisions of point a clause 4 Article 5 hereof

a) In a case where a individual engages in business specified in point i clause 2 Article 4 hereof

a.1) Location of submission of application:

- At the Sub-department of Taxation or regional Sub-department of Taxation of the area where the household or individual has a fixed business location, or where the individual has real estate for lease.

- At the Sub-department of Taxation or regional Sub-department of Taxation of the area where the individual business resides (in cases of no fixed business locations).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Application form for taxpayer registration No. 03-DK-TCT hereto appended, or tax declaration dossier as prescribed by law on tax administration.

- Copy of unexpired passport of the individual; copy of valid documents, if the individual business conducts the activities of buying, selling, and exchanging goods at the border market as stipulated in Article 16 of Decree No. 14/2018/ND-CP dated January 23, 2018, of the Government elaborating border trade.

b) In the case where the individual specified in point k or n clause 2 Article 4 hereof pays their PIT through an income payer and authorizes the income payer to apply for taxpayer registration for themselves or their dependents

b.1) Location of submission of application:

- At the income payer.

- In the case where an individual pays their PIT at multiple income payers within the same period of tax payment, the individual shall only authorize one income payer to apply for taxpayer registration to be issued with a TIN by the tax authority. The individual shall notify TIN of themselves and their dependents to the income payer for use in tax deduction, declaration and payment.

b.2) Required documents in an application for taxpayer registration of an individual or their dependent(s):

- Letter of attorney Form No. 41/UQ-DKT enclosed herewith;

- Copy of unexpired passport of the individual or their dependent or copy of another valid legal personal identification document (if there is no passport).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The income payer shall use the TIN issued by the tax authority to the individual or their dependent in tax deduction, declaration or payment according to the provisions of law.

c) In the case where the individual specified in point k or n clause 2 Article 4 hereof does not pay their PIT through an income payer and does not authorize the income payer to apply for taxpayer registration for themselves

c.1) Location of submission of application:

- At the Department of Taxation where he/she has worked, if he/she is a resident earning salaries or wages from an international organization, embassy, or consulate in Vietnam but such organization has not withheld his/her salaries or wages for tax payment purpose.

- At the Department of taxation where the work arises in Vietnam, if the individual earns his/her income from salaries or wages paid by organizations or individuals from abroad.

c.2) An application for taxpayer registration:

- Regarding the individual who earns taxable incomes.

+ Application form for taxpayer registration No. 05-DK-TCT enclosed herewith and copy of unexpired passport of the individual.

Copy of the designation document of the employer in case the foreigner does not reside in Vietnam in accordance with the law on personal income tax and is sent to Vietnam to work but receives income abroad.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



+ Application form for taxpayer registration No. 20-DK-TCT hereto appended;

+ Copy of unexpired passport of the individual or their dependents or copy of another valid legal personal identification document (if there is no passport).

d) Regarding the individual (excluding cases of taxpayer registration specified in points a, b and c of this Clause) applying for taxpayer registration through a tax declaration dossier:

d.1) Location of submission of application:

At the Sub-department of Taxation or regional Sub-department of Taxation where the individual incurs obligations to the state budget.

d.2) An application for taxpayer registration:

- Tax declaration dossier as prescribed by law on tax administration. In case of absence of a tax declaration dossier, if the tax authority and state management agency have their data linking available, the tax authority shall avail the transfer note sent by the state management agency.

- Copy of unexpired passport of the individual or copy of another valid legal personal identification document (if there is no passport).

dd) After the first-time taxpayer registration, if the individual engages in another business or establishes another business location besides the registered business location, the individual shall use their issued TIN to make out an income tax declaration dossier with the Sub-department of Taxation of area where the business is conducted in accordance with law on tax administration.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Locations of submission of applications: comply with Points a, c and d Clause 6 Article 7 of this Circular

b) Applications for taxpayer registration: comply with Points a, c and d Clause 6 Article 7 of this Circular.

4. Foreign individuals who are non-residents in Vietnam, specified in point e clause 2 Article 4 hereof, directly applying for taxpayer registration, shall directly submit applications for first-time taxpayer registration according to the provisions of the Circular of the Ministry of Finance guiding implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration.

Article 23. Processing applications for first-time taxpayer registration and issuance of certificates of taxpayer registration, TIN notifications

1. Regarding an application for taxpayer registration of a taxpayer specified in clause 1 Article 22 hereof

a) In the case where the application is complete and the individual's information matches the information in the National Population Database:

a.1) The tax authority shall update the information on the application for taxpayer registration into the taxpayer registration system within 03 (three) working days from the date the tax authority receives the complete application from the taxpayer and notifies the taxpayer of the matching results to the registered email or phone number of the individual, while also notifying the TIN to the individual for use until the end of June 30, 2025.

a.2) In case the application for taxpayer registration of a household or individual business is in accordance with the provisions of point a clause 1 Article 22 of this Circular, the tax authority shall issue the “certificate of taxpayer registration” using form No. 10-MST enclosed herewith to the household or individual business within 03 working days from the day on which the tax authority receives a complete application from the taxpayer.

b) In case the application is incomplete or the individual’s information does not match the information in the National Population Database:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b.2) In case the individual applies for taxpayer registration at an income payer, the tax authority shall notify the income payer of the list of individuals providing information that does not match the information in the National Population Database using Form No. 40/TB-DKT enclosed herewith within 02 working days after receiving the application. The income payer shall notify results to the individual and submit the application for taxpayer registration after the individual adjusts information.

2. Regarding an application for taxpayer registration of a taxpayer specified in clause 2 or 3 Article 22 hereof

a) If the application satisfies requirements for issuance of a TIN, the tax authority shall issue a certificate of taxpayer registration or a TIN notification according to the provisions of clause 1 or clause 2 Article 34 of the Law on Tax Administration to the taxpayer as follows:

a.1) “Certificate of taxpayer registration” using form No. 10-MST enclosed herewith shall be issued by the tax authority to the individual business submitting the application for taxpayer registration in accordance with the provisions of point a clause 2 Article 22 of this Circular.

a.2) “TIN notification” using Form No. 14-MST enclosed herewith shall be sent by the tax authority to the individual or income payer applying for taxpayer registration in accordance with the provisions of point b, c or d clause 2 Article 22 of this Circular.

If the individual applies for taxpayer registration at an income payer, the income payer shall notify the individual of his/her TIN for use in tax deduction, declaration or payment as prescribed by law.

If the individual applies for taxpayer registration via a tax declaration dossier as prescribed in point d clause 2 Article 22 of this Circular and the tax authority calculates tax and issues a notification of payment according to the provisions of law on taxpayer registration, the issued individual’s TIN shall be written on the notification of payment.

a.3) “notification of withholding agent’s TIN” using form No. 11-MST hereto appended shall be granted by the tax authority to the individual applying for taxpayer registration (applicant) for the purposes of withholding taxes and remitting taxes on behalf of the applicant according to the provisions of clause 3 Article 22 hereof.

a.4) The tax authority shall process the application and send the "certificate of taxpayer registration", "notice of the individual’s TIN”, “notice of withholding agent’s TIN” to the taxpayer through the web portal of the General Department of Taxation within 03 working days from the day on which the tax authority receives the complete application from the taxpayer in accordance with the provisions of clause 2 or 3 Article 22 hereof. In case the taxpayer applies for receiving results in person at the tax authority or by post, the tax authority shall send results to the one-stop division of the tax authority or via public postal service to the registered taxpayer’ address.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case the individual applies for taxpayer registration at an income payer, the tax authority shall send a notification of the list of individuals not eligible for a TIN using form No. 40/TB-DKT enclosed herewith to the income payer within 02 working days after receiving the application with reasons for the rejection and requirements for the taxpayer. The income payer shall notify reasons for ineligibility for TIN to the individual for adjustment or addition to his/her information. The income payer shall submit the modified application for taxpayer registration to the tax authority for issuance of the individual’s TIN as per regulations.

Article 24. Renewal of certificates of taxpayer registration and TIN notifications

Certificates of taxpayer registration and TIN notifications shall be reissued according to the provisions of clause 3 Article 34 of the Law on Tax Administration and the following regulations:

1. If certificates of taxpayer registration, TIN notifications are lost, torn, or burnt, the taxpayers shall submit written requests for reissuance of certificates of taxpayer registration or TIN notifications using form No. 13-MST hereto appended to the supervisory tax authorities.

2. The tax authorities shall re-issue the certificates of taxpayer registration, TIN notifications through the web portal of the General Department of Taxation within 2 working days after receiving complete applications as prescribed. In case the taxpayers apply for receiving results in person at the tax authorities or by post, the tax authorities shall send results to the one-stop divisions of the tax authorities or via public postal services to the registered taxpayers’ addresses.

Section 2. CHANGE OF TAXPAYER REGISTRATION INFORMATION

Article 25. Applications for change of taxpayer registration information and locations of submission thereof

Applications for change of taxpayer registration information and locations of submission thereof of household businesses, households and individuals shall comply with the provisions of Article 36 of the Law on Tax Administration and the following regulations:

1. A household business, household or individual business changes taxpayer registration information which does not alter supervisory tax authority

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The household or individual business specified in point I clause 2 Article 4 of this Circular shall submit an application for changing information to the supervisory tax authority. The application consists of:

- Application form for amendments to taxpayer registration information No. 08-MST hereto appended.

- Copy of unexpired passport of individual in case of change, for individual business that is issued with a TIN by the tax authority according to the provisions of point a clause 4 Article 5 hereof.

2. A household business applying for taxpayer registration according to the interlinked single-window system, when relocating their headquarters to another province or central-affiliated city or to another district-level division within the same province or central-affiliated city alters the supervisory tax authority, shall:

a) At the old location

The household business shall submit an application for changing taxpayer registration information to the supervisory tax authority (the tax authority in charge of the old location) to complete the tax-related procedures before submitting application for relocating the headquarters to the business registration authority.

The application submitted to the tax authority in charge of the old location includes: Application form for amendments to taxpayer registration information No. 08-MST hereto appended.

b) After receiving the notice of taxpayer’s relocation form No. 09-MST hereto appended from the tax authority in charge of the old location, the household business shall apply for relocation of headquarters at the business registration authority as per the law on household business registration.

3. The household or individual business specified in point i clause 2 Article 4 hereof shall, when relocating their headquarters to another province or central-affiliated city, or to another district-level division within the same province or central affiliated city alters the supervisory tax authority, shall

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The household or individual business shall submit an application for changing taxpayer registration information to the supervisory tax authority (the tax authority in charge of the old location). The application submitted to the tax authority in charge of the old location includes: Application form for amendments to taxpayer registration information No. 08-MST hereto appended.

b) At the new location

The household or individual business shall submit an application for changing taxpayer registration information to the Sub-Department of Taxation or Regional Sub-Department of Taxation of the new location within 10 working days after the tax authority in charge of the old location issues a notice of taxpayer’s relocation form No. 09-MST hereto appended. The application for changing taxpayer registration information is the application for relocation to the tax authority in charge of the new location using form No. 30/DK-TCT hereto appended.

4. The individual specified in point k, l or n clause 2 Article 4 hereof shall, when changing taxpayer registration information of themselves and their dependents (including change of the supervisory tax authority), submit an application to the income payer or Sub-Department of Taxation or Regional Sub-Department of Taxation of the area where the individual has applied for a permanent or temporary residence permit (in case the individual does not work at the income payer or does not authorize the income payer):

a) The application for changing taxpayer registration information, if the application is submitted to the income payer, including: Letter of attorney Form No. 41/UQ-DKT enclosed herewith (if no letter of attorney has previously been submitted to the income payer). The individual or their dependent that is issued with a TIN by the tax authority according to the provisions of point a clause 4 Article 5 of this Circular shall submit their application together with the copy of passport which contains changed information relating to taxpayer registration of the individual or their dependent.

The income payer shall record consolidated changes of the individual on the application form for taxpayer registration No. 05-DK-TH-TCT and changes of the individual’s dependent on the application form for taxpayer registration No. 20-DK-TH-TCT enclosed herewith and send them to the tax authority directly managing the income payer.

b) The application for changing taxpayer registration information, if the application is submitted directly to the tax authority, including: Application form for amendments to taxpayer registration information No. 08-MST or 20-DK-TCT hereto appended. The individual or their dependent who is issued with a TIN by the tax authority according to the provisions of point a clause 4 Article 5 of this Circular shall submit their application together with the copy of their unexpired passport which contains changed information on taxpayer registration.

5. Foreign individuals who are non-residents in Vietnam, specified in point e clause 2 Article 4 hereof, directly applying for taxpayer registration, shall submit applications for changing taxpayer registration information according to the provisions of the Circular of the Ministry of Finance guiding implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration.

Article 26. Processing applications for change of taxpayer registration information and giving processing results

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The household or individual shall change the taxpayer registration information according to the provisions of clause 1, clause 4 Article 25 hereof

a) Changing information not mentioned in the certificate of taxpayer registration or TIN notification:

Within 2 working days after receiving a complete application from the taxpayer, the supervisory tax authority of the taxpayer shall update the changed information in the taxpayer registration system.

b) Changing information mentioned in the certificate of taxpayer registration or TIN notification:

Within 3 working days after receiving a complete application from the taxpayer, the supervisory tax authority of the taxpayer shall update the changed information in the taxpayer registration system; and issue a certificate of taxpayer registration or TIN notification with updated information.

2. The household business, household or individual business shall change the taxpayer registration information according to the provisions of clause 2, clause 3 Article 25 hereof

a) At the tax authority in charge of the old location:

Within 5 working days from the day on which the decision on administrative penalty for violations against regulations on taxation or inspection conclusion is issued (for the application subject to inspection at the taxpayer’s headquarters), or within 7 working days after receiving the application of the taxpayer (for the application not subject to inspection at the taxpayer’s headquarters), if the taxpayer has completed their liabilities with the tax authority in charge of the old location in accordance with the provisions of clause 3 Article 6 of Decree No. 126/2020/ND-CP , the tax authority shall issue a notice of taxpayer’s relocation form No. 09-MST hereto appended and submit it to the taxpayer and the tax authority in charge of the new location.

When the above-mentioned deadline expires, if the taxpayer fails to complete their liabilities with the tax authority in charge of the old location, the tax authority in charge of the old location shall issue a notice of the taxpayer’s relocation form No. 09-MST enclosed herewith within 03 working days from the day on which the taxpayer completes their tax obligations with the tax authority in charge of the old location.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) At the tax authority in charge of the new location:

Within 3 working days after receiving a complete application from the taxpayer, the receiving tax authority shall update the changed information in the taxpayer registration system and issue a certificate of taxpayer registration or TIN notification with updated information to the taxpayer.

3. In case the household business or individual business changing taxpayer registration information according to the provisions of clause 2 or clause 3 Article 25 of this Circular has completed procedures for change at the tax authority in charge of the old location but fails to submit an application for relocating their headquarters at the business registration authority (for household businesses applying for taxpayer registration according to an interlinked single-window system) or at the tax authority in charge of the new location (for individual businesses specified in point i clause 2 Article 4 hereof), the tax authority shall follow procedures in the same manner as those specified in clause 3 Article 11 hereof.

Section 3. SUSPENSION OF BUSINESS OPERATIONS

Article 27. Notice of suspension of business operations or resumption of operations ahead of schedule

Upon suspension of business operations or resumption of business operations ahead of schedule, household businesses, households or individual businesses shall notify according to the provisions of clause 1, clause 2 Article 37 of the Law on Tax Administration, Article 4 of Decree No. 126/2020/ND-CP and the following regulations:

1. Households or individual businesses specified in point i clause 2 Article 4 hereof not subject to business registration shall submit Notifications Form No. 23/DK-TCT enclosed herewith to supervisory tax authorities or tax authorities of areas where the business is conducted within the time limit specified in point c of clause 1, clause 3, and clause 4 of Article 4 of Decree No. 126/2020/ND-CP .

2. After tax authorities have issued notices of taxpayer’s non-operation at the registered new locations, household businesses must carry out procedures for TIN reactivation according to the provisions of point b clause 2 Article 33 and clause 2 Article 34 of this Circular before applying for suspension of business operations with business registration authorities.

In cases where household businesses fail to complete procedures for TIN reactivation in accordance with the provisions of clause 2 Article 33 and clause 2 Article 34 of this Circular but are granted acceptance of suspending business operations by business registration authorities in accordance with the provisions of law on household business registration, tax authorities shall not update the business operation suspension of the household business on the taxpayer registration system.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Notifications of business operation suspension or business operation resumption ahead of schedule of taxpayers, or written approvals for business operation suspension or business operation resumption ahead of schedule of competent state agencies shall be processed in accordance with clauses 1, 2 Article 37 of the Law on Tax Administration, clauses 1, 3, 4 Article 4 of Decree No. 126/2020/ND-CP and the following regulations:

1. Regarding notifications of business operation suspension or business operation resumption ahead of schedule of household businesses and individual businesses in accordance with the provisions of clause 1 Article 27 of this Circular:

Tax authorities shall process applications and issue notices of acceptance/rejection of business operation suspension form No. 27/TB-DKT enclosed herewith to the taxpayers within 2 working days after receiving complete applications as per regulations.

2. In case household businesses apply for taxpayer registration together with business registration, tax authorities shall update the business operation suspension or resumption of the household businesses on the taxpayer registration system when receiving transactions of exchanging information on the business operation suspension or resumption from the business registration authorities, except for household businesses whose non-operation at the registered locations has been notified by the tax authorities.

Section 4. TIN DEACTIVATION

Article 29. Applications for TIN deactivation

1. Applications for TIN deactivation of household businesses applying for taxpayer registration according to the interlinked single-window system shall, in the case of closure of the household businesses, consist of information on the closure of the household businesses sent to tax authorities through the National Business Registration Information System.

2. Applications for TIN deactivation of households or individual businesses specified in point I clause 2 Article 4 hereof shall, in the case of closure, consist of written requests for TIN deactivation form No. 24/DK-TCT enclosed herewith.

3. Applications for TIN deactivation of households or individuals specified in points i, k, l and n clause 3 Article 4 hereof shall, in the case where the individuals are dead, missing or legally incapacitated, consist of related documents of competent authorities certifying the individuals dead, missing or legally incapacitated (death certificates or death notices or alternatives of death notices as per the law on civil status affairs, or the courts’ decisions declaring a person dead, missing or legally incapacitated); or information in the national population database certifying a person dead or missing.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. When individual businesses stops operating at business locations besides the registered headquarters, they shall send notifications to supervisory tax authorities of the business locations. Applications in this case shall be notices of closure at the business locations using Form No. 24.1/DK-TCT enclosed herewith.

Article 30. Obligations to be fulfilled prior to TIN deactivation

1. Household businesses applying for taxpayer registration according to the interlinked single-window system; households and individual businesses specified in point I clause 2 Article 4 hereof, shall fulfill obligations arising from business operations before deactivating TINs due to closure as follows:

- Fulfill obligations regarding invoices in accordance with the law on invoices (if any).

- Submit complete tax declaration dossiers, fully pay taxes and handle the overpaid taxes according to the provisions of Articles 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 of the Law on Tax Administration to tax authorities (for household businesses, households and individual businesses paying taxes under declarations).

- Fulfill tax payment obligations and handle the overpaid taxes according to the provisions of Articles 60, 67, 69, 70, 71 of the Law on Tax Administration to tax authorities (for household businesses, households and individual businesses paying fixed taxes).

2. Household businesses converting to small and medium-sized enterprises as stipulated in the Law on Provision of Assistance for Small and Medium-sized enterprises shall fulfill their tax obligations with supervisory tax authorities or submit written commitments by small and medium-sized enterprises converted from the household businesses of inheritance of all tax obligations from the household businesses in accordance with the law on provision of assistance for small and medium-sized enterprises to tax authorities.

3. Individuals specified in points k, l and n clause 2 Article 4 of this Circular shall fulfill tax obligations and handle overpaid amounts according to the provisions of Articles 60, 67, 69, 70, 71 of the Law on Tax Administration with tax authorities before TIN deactivation.

4. Where TINs of household businesses, households or individuals businesses are deactivated due to closure, TINs of representatives of the household businesses, representatives of the households and TINs of the individuals shall not be deactivated and can continue to be used for fulfilling their other personal tax obligations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The application for TIN deactivation specified in clause 1 or 2 Article 29 hereof shall be processed as follows:

a) The supervisory tax authority shall:

a.1) Issue a notice that the taxpayer has stopped operating and is following procedures for TIN deactivation form No. 17/TB-DKT enclosed herewith to the taxpayer within 02 working days from the day on which the tax authority receives the complete application for TIN deactivation according to regulations or information of the business registration authority, and update the information and change the status of the taxpayer’s TIN to status “taxpayer has stopped operating and has not completed TIN deactivation procedures" in the taxpayer registration system on the same working day or no later than the early next working day of the day on which the notice is issued.

a.2) Cooperate with the supervisory tax authority of the business location in settling the taxpayer’s obligations at the said supervisory tax authority (filing adequate tax declaration dossier, fulfilling tax- and invoice-related obligations, and handling overpaid taxes (if any)), offsetting tax obligations or refunding as prescribed.

a.3) Offset or both refund and offset overpaid tax and undeducted VAT against tax obligations of the taxpayer as per the Law on Tax Administration and guiding documents.

a.4) Request the customs authority to certify the fulfilment of tax obligations and other revenues payable to the state budget by the household business, household or individual business with respect to import and export activities according to the provisions of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance on customs procedures; customs inspection and supervision; export duty, import duty and tax administration associated with exports and imports (amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018) and Circular No. 19/2021/TT-BTC dated March 18, 2021 of the Ministry of Finance providing guidance on electronic transactions in taxation sector (amended and supplemented by Circular No. 46/2024/TT-BTC dated July 09, 2024) within 3 working days from the date of issuance of the notice that the taxpayer has stopped operating and is following procedures for TIN deactivation.

a.5) issue a notice of taxpayer's TIN deactivation form No. 18/TB-DKT enclosed herewith within 03 working days from the day on which the taxpayer has fulfilled their tax obligations according to the provisions of the Law on Tax Administration and clause 1 and clause 2 Article 30 hereof; update the information and change the status of the taxpayer’s TIN to status “taxpayer has stopped operating and has completed TIN deactivation procedures" on the same working day or no later than the early next working day of the day on which the notice is issued. For a household business applying for taxpayer registration together with business registration, it is allowed to replace with a notice of taxpayer's fulfilment of tax obligations when submitting an application for closure to the business registration authority using Form No. 28/TB-DKT enclosed herewith.

b) The supervisory tax authority of the business location of the household business or individual business whose operations are stopped shall:

b.1) perform the tasks specified in points a.2 and a.3 of this clause, for tax obligations arising at the business location.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The application for TIN deactivation specified in clause 3 Article 29 hereof shall be processed as follows:

The supervisory tax authority shall update information and change the status of the taxpayer’s TIN to status “taxpayer has stopped operating and has not completed TIN deactivation procedures” in the taxpayer registration system on the same working day or no later than the early next working day of the day of receiving the document of competent authority certifying the individual dead, missing or legally incapacitated or information in the national population database certifying the individual dead or missing.

If the individual has fulfilled their tax obligations according to the provisions of the Law on Tax Administration and clauses 1, 2 and 3 Article 30 (in case the individual is the representative of a household business, household or individual business) or clause 3 Article 30 hereof (in case the individual is not the representative of a household business, household or individual business), the tax authority shall deactivated the taxpayer’s TIN as per regulations.

3. When receiving information on closure at the business location of a household business transmitted from the National Business Registration Information System, or a notice of closure at the business location of an individual business specified in clause 5 Article 29 hereof, the supervisory tax authority of the business location shall cooperate with the tax authority directly managing the household business or individual business in urging and handling tax obligations of the household business or individual business at the supervisory tax authority of the business location (submitting complete tax declaration dossier, fulfilling tax obligations and invoices, and handling overpaid taxes (if any)), offsetting tax obligations or refunding as prescribed by law.

Article 32. Deactivation of TINs of household businesses and individuals businesses in cases where tax authorities issue notices of non-operation at registered locations

1. Tax authorities shall follow the procedures specified in clauses 1 and 2 Article 17 hereof when issuing notices of household business/individual business's non-operation at the registered locations, and request representatives of household businesses or individual businesses to take responsibility for fulfilling their tax- and invoice-related obligations to the tax authorities as per regulations.

2. After issuing a notice of taxpayer’s non-operation at the registered location, a tax authority shall:

a) Update the status for the household business or individual business on the taxpayer registration system on the same working day or no later than the early next working day of the day of issuing the notice, and transmit the information to the national enterprise registration information system on the same day of the day on which the status “taxpayer's non-operation at the registered location" is updated on the taxpayer registration system.

b) Cooperate with the business registration authority in handling violations or revoking the household business registration certificate according to the Government's regulations on household businesses. When the tax authority receives the information on revocation of the household business registration certificate, the tax authority shall update the household business’s TIN status changed to status No. 06 with reason therefor No. 13 "taxpayer is not operating at the registered location and has the operating license revoked" on the taxpayer registration system.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The tax authority shall receive complete documents, compile a list of incomplete tax declaration dossiers, use of invoices, taxes and other revenues payable or owed to the state budget, and impose penalties for violations of laws on tax and invoices up to the time the taxpayer submits an application for TIN deactivation as prescribed, without requiring the tax authority to verify the operation of the taxpayer at the registered new location in this case.

Within 03 working days after the taxpayer fully complies with the decisions on imposition of administrative penalties for tax- and invoice-related offences, and fully pays the tax and other revenues payable or owed to the state budget, the tax authority shall change the taxpayer’s TIN status to status No. 06 with reason therefor No. 03 in the taxpayer registration system.

The tax authority directly managing the household business or individual business shall follow procedures in the same manner as that specified in point a.2, a.3, a.4 or a.5 clause 1 Article 31 hereof, and the supervisory tax authority of the business location shall follow procedures in the same manner as that specified in point b clause 1 Article 31 hereof to deactivate the TIN of the household business or the individual business.

Section 5. TIN REACTIVATION

Article 33. Applications for TIN reactivation

TINs shall be reactivated according to the provisions of Article 40 of the Law on Tax Administration, clause 4 Article 6 of Decree No. 126/2020/ND-CP and the following regulations:

1. An application for TIN reactivation of a household business applying for taxpayer registration together with business registration, upon restoration of legal status, shall consist of information on restoration of legal status of the household business sent by a business registration authority to a tax authority through the National Business Registration Information System.

In case of the household business whose non-operation at the registered location has been notified by the tax authority, the household business shall, after having their legal status restored by the business registration authority according to the Government’s regulations on household businesses, submit an application for TIN reactivation to the supervisory tax authority according to the provisions of clause 2 of this Article.

2. An application for TIN reactivation of a household business applying for taxpayer registration according to the interlinked single-window system, after receiving a notice of non-operation at the registered location sent by a tax authority but having not had their certificate of household business registration revoked or having not had their TIN deactivated, shall consist of a written request for TIN reactivation Form No. 25/DK-TCT enclosed herewith sent to a supervisory tax authority before the day on which the tax authority issues a notice of TIN deactivation as per regulations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 34. Processing applications for TIN reactivation and giving processing results

1. The application for TIN reactivation specified in clause 1 Article 33 hereof shall be processed as follows:

When a tax authority receives a transaction of restoration of legal status of an household business according to the Government’s regulations on household businesses sent through the National Business Registration Information System, the tax authority shall reactivate the taxpayer’s TIN on the same day of receiving the transaction on the taxpayer registration system.

In case of the household business whose non-operation at the registered location has been notified by the tax authority, the tax authority shall re-update the reasons for the status No. 06. After receiving the application for TIN reactivation from the household business in accordance with the provisions of clause 2 Article 33 hereof, the tax authority shall process it according to the provisions of clause 2 of this Article.

2. Regarding the application for TIN reactivation specified in clause 2 Article 33 hereof, the tax authority shall process the application in the same manner as that specified in point b or d clause 1 Article 19 hereof.

3. The application for TIN reactivation specified in clause 3 Article 33 hereof shall be processed as follows:

When a tax authority receives a Court’s decision to cancel the decision declaring an individual dead, missing or legally incapacitated, the tax authority shall reactivate the individual's TIN on the taxpayer registration system within 03 working days after receiving the Court’s decision.

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Tax authorities shall disclose information on taxpayer registration of taxpayers on the website of the General Department of Taxation in the following cases:

a) Taxpayers have stopped operating and have completed procedures for TIN deactivation (status No. 01).

b) Taxpayers have stopped operating and have not completed procedures for TIN deactivation (status No. 03).

c) Taxpayers suspend their business operations (status No. 05).

d) Taxpayers are not operating at the registered locations (status No. 06).

dd) Taxpayers reactivate their TINs according to Notice Form No. 19/TB-DKT enclosed herewith.

e) Taxpayers violate taxpayer registration laws.

2. Contents, methods and time limits for disclosure:

a) Disclosure contents: Information stated in the notice of taxpayer’s TIN deactivation; notice that the taxpayer has stopped operating and is following procedures for TIN deactivation; notice of taxpayer's non-operation at the registered location.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Time limit for disclosure: Within 1 working day from the day on which a taxpayer issues a notice or updates a TIN's status according to a decision or notice sent by another competent state agency.

3. Authority to disclose information:

A tax authority directly managing a taxpayer shall disclose information of the taxpayer. In case disclosed information is incorrect, the tax authority shall correct it and publicly disclose the corrected information.

Article 36. Application of the national database on population, electronic identification and authentication in the implementation of taxpayer registration procedures

1. A tax authority shall exploit personal information in the national population database in accordance with the roadmap for implementing the connection and sharing of information between the national population database and the tax database to resolve taxpayer registration procedures for taxpayers as stipulated in this Circular and must store and preserve information and data in a manner that ensures safety and confidentiality in accordance with the law. In cases where the information is already available in the national population database and has been connected and shared with the tax database, taxpayers are not required to re-declare the information to the tax authority.

2. Organizations and individuals using electronic identification accounts created by the electronic identification and authentication system to carry out taxpayer registration procedures as stipulated in this Circular by electronic means according to the provisions of Decree No. 69/2024/ND-CP dated June 25, 2024 of the Government on electronic identification and authentication. Tax authorities receive and process electronic applications for taxpayer registration of organizations and individuals in accordance with the provisions of Circular No. 19/2021/TT-BTC and Circular No. 46/2024/TT-BTC dated July 9, 2024 amending and supplementing certain articles of Circular No. 19/2021/TT-BTC .

In the case where an individual has registered and activated a level 2 electronic identification account in accordance with the provisions of Clause 2, Article 10; Clause 2, Article 11; and Article 14 of Decree No. 69/2024/ND-CP to carry out the taxpayer registration procedures with a tax authority, there is no need to submit a copy of the passport together with the application for taxpayer registration as stipulated in Clause 2, Article 22; Clause 1, Article 25 of this Circular if the passport has been integrated into the electronic identification account.

Article 37. Processing procedures for taxpayers according to the contingency process

1. Tax authorities shall process taxpayer registration procedures for taxpayers stipulated in this Circular according to the contingency procedure in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Other cases of force majeure.

2. Based on the estimated time to resolve the issues with the taxpayer registration system, the National Business Registration Information System, or the national population database, the General Department of Taxation shall notify in advance the estimated time for tax authorities to process procedures for taxpayers according to the contingency process, except in cases of force majeure.

3. The processing of procedures for taxpayers according to the contingency process shall follow the procedures for processing physical applications.

4. Within 30 days from the date of receiving a notice from the General Department of Taxation of completion of troubleshooting of the taxpayer registration system, the tax authority shall update and add the addressed data and information for the taxpayer according to the contingency process on the taxpayer registration system.

Article 38. Entry into force

1. This Circular comes into force from February 06, 2025 and replaces Circular No. 105/2020/TT-BTC dated December 03, 2020 of the Ministry of Finance providing guidance on taxpayer registration, except for cases specified in clause 2 of this Article.

2. TINs shall be issued by tax authorities to individuals, households and household businesses to until the end of June 30, 2025. From July 01, 2025, taxpayers, tax authorities, other agencies, organizations and individuals related to the use of TINs as prescribed in Article 35 of the Law on Tax Administration shall use PINs instead of TINs.

3. In case the legislative documents referred to this Circular are amended or replaced, the newest document shall be applied.

Article 39. Transition clauses

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. In cases where household businesses, households and individuals that are eligible to use PINs instead of TINs as stipulated in Clause 5, Article 5 of this Circular and have been issued with TINs before July 1, 2025, and taxpayer registration information of representatives of the household businesses, households and individuals matches the personal information stored in the national population database, the household businesses, households and individuals may use their PINs instead of TINs starting from July 1, 2025, including the adjustments and supplementations to tax obligations arising according to the previously issued TINs. At the same time, the tax authorities shall monitor and manage all data of household businesses, households and individuals, and data for personal deduction registration of dependents using PINs.

3. In cases where household businesses, households and individuals have been issued with TINs before July 01, 2025 but taxpayer registration information of representatives of the household businesses, representatives of households, and individuals does not match personal information stored in the national population database or is inadequate, tax authorities shall change the status of TINs of the household businesses, households and individuals to status No. 10 “TIN awaiting update of PIN”. Taxpayers shall follow procedures for changing taxpayer registration information with tax authorities according to the provisions of clause 1, clause 4 Article 25 hereof to ensure that the information provided matches that in the national population database before using PINs instead of TINs according to the provisions of clause 2 Article 38 hereof.

4. In cases where individuals have been issued with multiple TINs, taxpayers shall update PINs for the issued TINs for tax authorities to integrate these TINs into PINs and consolidate tax data of taxpayers according to the taxpayers' PINs.

When TINs have been integrated into PINs, invoices, vouchers, tax documentation and other documents of legal validity that have been made using TINs of the individuals shall continue to be used in tax-related administration procedures, used to prove the fulfilment of tax obligations without having to replace TINs on the invoices, vouchers, tax documentation with PINs.

5. Household businesses, households and individuals shall conduct inquiries into taxpayer registration information that has been verified by tax authorities to match or not match the National population database on the General Department of Taxation's web portal at the address: https://www.gdt.gov.vn, or on the website of electronic tax of the General Department of Taxation at the address: thuedientu.gdt.gov.vn, or on electronic tax transaction accounts of individuals in the icanhan application or eTaxMobile application (if the individuals have been issued with electronic tax transaction accounts with tax authorities). In cases where information is incorrect, taxpayers shall communicate with their supervisory tax authorities or Sub-departments of Taxation or Regional Sub-departments of Taxation of areas where individuals reside to update correct information on the taxpayer registration system.

Article 40. Implementation responsibilities

1. The General Department of Taxation shall take responsibility for organizing provision of instructions to tax authorities at all levels in taxpayer registration, issuance of TINs, issuance of certificates of taxpayer registration, issuance of TIN notifications and management of the use of TINs; developing databases on household businesses, individual businesses to serve the tax administration, and provide adequate information to taxpayers for fulfilling their tax obligations according to the provisions of law on taxation.

2. Tax authorities at all levels shall disseminate and provide instructions to taxpayers, relevant organizations and individuals in implementing the contents specified in this Circular.

3. Tax authorities shall reactivate TINs of taxpayers to rectify errors made by the tax authorities in cases where the taxpayers' TIN deactivation was not in accordance with the legal provisions governing tax management, or where the taxpayers' TIN deactivation was not carried out in full compliance with the prescribed procedures; or to facilitate the processing of transactions that require the use of TINs in cases where taxpayers incur additional obligations to the state budget as a result of the processing by competent authorities after tax authorities have deactivated TINs.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In cases where individuals being Vietnamese citizens have not been issued with PINs, these individuals shall communicate with the commune-level Police authorities to collect information for the national population database and issue PINs before applying for taxpayer registration according to the provisions of this Circular.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Cao Anh Tuan

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 quy định về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


68.713

DMCA.com Protection Status
IP: 216.73.216.22, 185.50.71.199,31.145.16.12
OSZAR »