Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Nghị định 71/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất vật liệu nổ công nghiệp

Số hiệu: 71/2019/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 30/08/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/2019/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2019

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.

2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 2. Đối tượng bị xử phạt

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây viết tắt là cá nhân, tổ chức) thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.

2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này, bao gồm:

a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp, gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);

b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật hợp tác xã, gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật đầu tư, gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;

d) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;

đ) Đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

3. Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.

Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả

1. Hình thức xử phạt chính:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

b) Đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động hóa chất; hoạt động sản xuất, mua bán, nhập khẩu, khảo nghiệm hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; hoạt động cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm; hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong hoạt động hóa chất, hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.

3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

a) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất;

b) Buộc tái chế sản phẩm điện, điện tử sản xuất trong nước có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép;

c) Buộc thu hồi hóa chất sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nhưng chưa được phân loại;

d) Buộc thu hồi để tái chế hóa chất nguy hiểm là hóa chất độc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nếu còn khả năng tái chế;

đ) Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về đơn vị đủ điều kiện sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;

e) Buộc tái chế chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế còn có khả năng tái chế;

g) Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về đơn vị đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm;

h) Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về đơn vị đủ điều kiện khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;

i) Buộc khắc phục tình trạng không đảm bảo an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp;

k) Buộc khắc phục tình trạng không đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; trong xây dựng, trang bị các loại công cụ hỗ trợ, phương tiện, công trình bảo vệ, canh gác trong kho vật liệu nổ công nghiệp;

l) Buộc di chuyển hàng vật liệu nổ công nghiệp dự trữ đến kho, địa điểm theo quy định.

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức

1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân trong lĩnh vực hóa chất là 50.000.000 đồng, trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp là 100.000.000 đồng.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân thực hiện. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Chương II

VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Mục 1. VI PHẠM YÊU CẦU VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN, ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT

Điều 5. Vi phạm quy định về yêu cầu đối với nhà xưởng, kho chứa, thiết bị trong sản xuất, kinh doanh hóa chất

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có bảng hiệu và đèn báo tại lối thoát hiểm của nhà xưởng, kho chứa hóa chất.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không có thông tin thể hiện các đặc tính nguy hiểm của hóa chất theo quy định trong biển báo nguy hiểm treo tại nhà xưởng, kho chứa hóa chất;

b) Không treo, đặt biển báo các đặc tính nguy hiểm của hóa chất ở nơi dễ thấy trong nhà xưởng, kho chứa hóa chất;

c) Không có bảng nội quy về an toàn hóa chất trong nhà xưởng, kho chứa hóa chất;

d) Không treo, đặt bảng hướng dẫn cụ thể về quy trình thao tác an toàn ở vị trí dễ thấy, dễ đọc tại khu vực sản xuất có hóa chất nguy hiểm;

đ) Sử dụng hệ thống chiếu sáng không đảm bảo đúng quy định, yêu cầu trong sản xuất, cất giữ hóa chất;

e) Sử dụng hệ thống thông gió tại nhà xưởng, kho chứa hóa chất không đáp ứng một trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn về hệ thống thông gió;

g) Không có hệ thống thu lôi chống sét cho nhà xưởng, kho chứa hóa chất không nằm trong khu vực được chống sét an toàn;

h) Không có rãnh thu gom và thoát nước cho sàn nhà xưởng, kho chứa hóa chất.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng bồn chứa ngoài trời không có đê bao hoặc không có các biện pháp kỹ thuật khác để ngăn chặn hóa chất thoát ra môi trường;

b) Không thực hiện kiểm định định kỳ đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình sử dụng.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không duy trì các điều kiện về bảo quản an toàn hóa chất, an toàn phòng, chống cháy nổ tại kho chứa hóa chất đối với hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; khu vực riêng trong kho hoặc kho riêng để tồn trữ, bảo quản đối với hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp;

b) Không chứa hóa chất trong kho để tồn trữ, bảo quản đối với hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; không duy trì việc tồn trữ, bảo quản hóa chất ở một khu vực riêng trong kho hoặc kho riêng để tồn trữ, bảo quản đối với hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.

Điều 6. Vi phạm quy định về vật chứa, bao bì chứa đựng hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bảo quản riêng bao bì hóa chất đã qua sử dụng mà còn tiếp tục được sử dụng để bảo quản hóa chất.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vật chứa, bao bì của hóa chất không đảm bảo kín, chắc chắn khi bốc, xếp vận chuyển.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra, làm sạch bao bì, vật chứa hóa chất đã qua sử dụng trước khi nạp hóa chất.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 7. Vi phạm quy định về bảo quản hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện phân khu, sắp xếp theo tính chất của từng loại hóa chất nguy hiểm.

2. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tái phạm đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Điều 8. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi người vận chuyển không cử người áp tải khi vận chuyển hóa chất với khối lượng lớn hơn mức quy định.

2. Mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện vận chuyển hóa chất nhưng người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, người áp tải, nhân viên xếp dỡ và thủ kho không đáp ứng yêu cầu về người tham gia vận chuyển hóa chất được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp với hóa chất vận chuyển theo quy định hiện hành về an toàn lao động cho người tham gia vận chuyển;

b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người tham gia vận chuyển không có Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hóa chất nhưng phương tiện chứa hóa chất mới sản xuất hoặc thuộc loại sử dụng nhiều lần không được thử nghiệm, kiểm định trước khi đóng gói.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện yêu cầu về đóng gói hóa chất theo quy định phân loại mức đóng gói mà đã đưa vào vận chuyển;

b) Không có Phương án ứng cứu khẩn cấp khi vận chuyển hóa chất với khối lượng lớn hơn khối lượng theo quy định.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về nhân lực chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng người phụ trách về an toàn hóa chất tại cơ sở kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện hoặc hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp không phải là người có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên về chuyên ngành hóa chất;

b) Sử dụng Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật phụ trách hoạt động sản xuất hóa chất đều không có trình độ đào tạo từ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất tại cơ sở sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện hoặc hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp hoặc Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 10. Vi phạm quy định về địa điểm kinh doanh hóa chất

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo các yêu cầu về an toàn hóa chất, an toàn phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật tại cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh, nơi bày bán hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động kinh doanh hóa chất tại cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh, nơi bày bán hóa chất từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 11. Vi phạm quy định về huấn luyện an toàn hóa chất

1. Mức tiền phạt đối với hành vi không tổ chức hoặc không cử người tham gia các khóa huấn luyện an toàn hóa chất định kỳ đối với đối tượng nhóm 3 được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 10 người thuộc đối tượng nhóm 3;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 người đến dưới 50 người thuộc đối tượng nhóm 3;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 50 người đến dưới 100 người thuộc đối tượng nhóm 3;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 người đến dưới 1.000 người thuộc đối tượng nhóm 3;

đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 1.000 người trở lên thuộc đối tượng nhóm 3.

2. Mức tiền phạt đối với hành vi không tổ chức hoặc không cử người tham gia các khóa huấn luyện an toàn hóa chất định kỳ đối với đối tượng nhóm 1, 2 được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 10 người thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 người đến dưới 30 người thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 người đến dưới 50 người thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 50 người đến dưới 100 người thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;

đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 người trở lên thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không lưu giữ đầy đủ hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định;

b) Tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất không đủ thời gian tối thiểu theo quy định cho các đối tượng thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 hoặc nhóm 3.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ hoặc lưu giữ hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất không đủ thời gian quy định là 03 năm.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi huấn luyện các nội dung về an toàn hóa chất không đúng quy định với từng nhóm đối tượng.

6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất;

b) Sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không có đủ 05 năm kinh nghiệm làm việc về an toàn hóa chất.

7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về kiểm tra để đánh giá kết quả huấn luyện an toàn hóa chất.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hủy bỏ kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5 và 6 Điều này.

Điều 12. Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không ghi đầy đủ các thông tin theo quy định của pháp luật tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập Sổ riêng theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh tiền chất công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

Điều 13. Vi phạm quy định về hoạt động san chiết, đóng gói hóa chất

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bảo quản riêng bao bì, vật chứa hóa chất đã qua sử dụng mà còn tiếp tục được sử dụng để san chiết, đóng gói hóa chất.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi san chiết, đóng gói hóa chất vào vật chứa, bao bì không đảm bảo kín, chắc chắn.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không kiểm tra, làm sạch bao bì, vật chứa hóa chất đã qua sử dụng trước khi san chiết, đóng gói hóa chất;

b) Thực hiện san chiết, đóng gói hóa chất tại địa điểm không đảm bảo các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này.

Mục 2. VI PHẠM VỀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT, SỬ DỤNG HÓA CHẤT NGUY HIỂM ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM, HÀNG HÓA KHÁC

Điều 14. Vi phạm quy định an toàn đối với hóa chất nguy hiểm

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có bảng nội quy về an toàn hóa chất tại nơi sử dụng, cất giữ hóa chất nguy hiểm;

b) Không bố trí hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa chất tại nơi sử dụng, cất giữ hóa chất nguy hiểm;

c) Không thể hiện đầy đủ các đặc tính nguy hiểm của hóa chất trong biểu trưng cảnh báo đối với hóa chất nguy hiểm có nhiều đặc tính nguy hiểm khác nhau.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không có nơi cất giữ hóa chất nguy hiểm để sử dụng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động sử dụng hóa chất nguy hiểm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 15. Vi phạm quy định về lưu trữ thông tin, nhân lực, huấn luyện an toàn hóa chất trong sử dụng hóa chất, sử dụng hóa chất nguy hiểm

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không đảm bảo thời gian lưu trữ các thông tin về sử dụng hóa chất tối thiểu là 03 năm, kể từ ngày kết thúc hoạt động với hóa chất đó.

b) Không lưu trữ đầy đủ các nội dung thông tin về sử dụng hóa chất, gồm: Tên khoa học, tên thương mại của hóa chất; khối lượng sản xuất, nhập khẩu, sử dụng, thải bỏ; mục đích sử dụng, phân nhóm nguy hiểm theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất; thông tin liên quan đến sự cố hóa chất, an toàn hóa chất tại cơ sở. Trong trường hợp cơ sở hoạt động hóa chất có nhiều chi nhánh thì dữ liệu thông tin hóa chất phải bao gồm tất cả các thông tin có liên quan của cơ sở, các chi nhánh.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không lưu trữ các thông tin về hóa chất được sử dụng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác;

b) Không có người chuyên trách về an toàn hóa chất tại cơ sở sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác.

3. Áp dụng quy định về hành vi vi phạm, mức phạt, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tại Điều 11 Nghị định này để xử phạt vi phạm về huấn luyện an toàn hóa chất cho người lao động trong cơ sở sử dụng hóa chất, sử dụng hóa chất nguy hiểm.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động sử dụng hóa chất, sử dụng hóa chất nguy hiểm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Mục 3. VI PHẠM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT HẠN CHẾ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP

Điều 16. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp;

b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh không đúng địa điểm, quy mô, loại hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp không thực hiện quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất khi có thay đổi về thông tin đăng ký thành lập của cá nhân, tổ chức.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp không thực hiện quy định về điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất khi thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh, thay đổi loại hình, quy mô, chủng loại hóa chất sản xuất, kinh doanh.

6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp hoặc tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều này.

Điều 17. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp;

b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh hóa chất không đúng địa điểm, quy mô, loại hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp ghi trong Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định về cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp khi có thay đổi về thông tin của cá nhân, tổ chức.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định về điều chỉnh Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp khi thay đổi về địa điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh, thay đổi loại hình, quy mô, chủng loại hóa chất sản xuất, kinh doanh.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp mà không có Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp hoặc tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều này.

Điều 18. Vi phạm quy định về kiểm soát hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp cho tổ chức, cá nhân mua hóa chất để kinh doanh nhưng không đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bán hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp cho tổ chức, cá nhân mua hóa chất để sử dụng nhưng không đảm bảo các quy định về sử dụng hóa chất nguy hiểm.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 19. Vi phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.

2. Mức phạt tiền đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp nhưng không có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đã hết thời hạn được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất công nghiệp vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất công nghiệp vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất công nghiệp vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất công nghiệp vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất công nghiệp vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất tiền chất công nghiệp nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 4. VI PHẠM HÀM LƯỢNG CHO PHÉP CỦA HÓA CHẤT ĐỘC HẠI TRONG SẢN PHẨM ĐIỆN, ĐIỆN TỬ; VI PHẠM VỀ PHIẾU KIỂM SOÁT MUA, BÁN HÓA CHẤT ĐỘC

Điều 20. Vi phạm quy định về hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại đối với sản phẩm điện, điện tử trong sản xuất, nhập khẩu

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không công bố thông tin về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại theo quy định.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm điện, điện tử có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép theo quy định.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tái chế sản phẩm điện, điện tử sản xuất trong nước có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này, trường hợp không tái chế được buộc tiêu hủy;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất sản phẩm điện, điện tử nhập khẩu có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này, trường hợp không tái xuất được buộc tiêu hủy.

Điều 21. Vi phạm quy định về Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc không có xác nhận của bên mua hoặc bên bán;

b) Không có đầy đủ các thông tin theo quy định đối với mỗi Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc: Tên hóa chất, số lượng hóa chất, mục đích sử dụng; tên, chữ ký của người mua hoặc người bán; địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân của người đại diện bên mua hoặc bên bán; ngày giao hàng.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ mỗi Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc theo quy định đối với hóa chất độc.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mua bán hóa chất độc không có Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc.

Mục 5. VI PHẠM VỀ PHÂN LOẠI HÓA CHẤT, PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT, KHAI BÁO HÓA CHẤT NHẬP KHẨU

Điều 22. Vi phạm quy định về phân loại hóa chất

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS) từ phiên bản 2 năm 2007 trở đi để phân loại hóa chất.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đưa hóa chất sản xuất trong nước hoặc hóa chất nhập khẩu vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nhưng không thực hiện phân loại hóa chất theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi hóa chất sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nhưng chưa được phân loại đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 23. Vi phạm quy định về Phiếu an toàn hóa chất

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt buộc của mỗi Phiếu an toàn hóa chất.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp Phiếu an toàn hóa chất cho cá nhân, tổ chức sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt cho hóa chất nguy hiểm mà đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả;

a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật trong Phiếu an toàn hóa chất đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc thu hồi để tái chế hóa chất nguy hiểm là hóa chất độc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nếu còn khả năng tái chế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp không tái chế được thì buộc tiêu hủy.

Điều 24. Vi phạm quy định về khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không đính kèm hóa đơn mua, bán hóa chất hoặc Giấy báo hàng về cảng đối với trường hợp nhập khẩu phi thương mại của đúng hóa chất nhập khẩu khi thực hiện khai báo;

b) Không đính kèm Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin theo quy định của hóa chất nhập khẩu khi thực hiện khai báo.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi khai báo thông tin về hóa chất nhập khẩu không đúng tại Bản khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.

3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất nhập khẩu tối thiểu là 05 năm theo quy định.

6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất nhập khẩu theo quy định.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ việc nhập khẩu hóa chất từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.

Mục 6. VI PHẠM BIỆN PHÁP, KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT

Điều 25. Vi phạm quy định về thực hiện yêu cầu của kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất

1. Mức phạt tiền đối với hành vi không thực hiện đúng các nội dung đề ra trong biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được ban hành, được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kế hoạch kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị công nghệ, trừ các biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước ngày 28 tháng 12 năm 2017;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các giải pháp phòng ngừa liên quan đến công nghệ, thiết kế, trang thiết bị phục vụ sản xuất;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát các nguồn nguy cơ xảy ra sự cố;

d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng, duy trì hoạt động hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện sử dụng ứng phó sự cố hóa chất, hệ thống báo nguy, hệ thống thông tin nội bộ và thông báo ra bên ngoài trong trường hợp sự cố khẩn cấp;

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không có trang thiết bị, phương tiện ứng cứu sự cố hóa chất phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa chất tại khu vực sản xuất, kinh doanh và cất giữ hóa chất nguy hiểm theo biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh hóa chất xây dựng.

2. Mức phạt tiền đối với hành vi không thực hiện đúng các yêu cầu đề ra trong kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt, được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kế hoạch kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị công nghệ;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các giải pháp phòng ngừa liên quan đến công nghệ, thiết kế, trang thiết bị phục vụ sản xuất;

c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát các nguồn nguy cơ xảy ra sự cố;

d) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức huấn luyện, thực hành cho lực lượng ứng phó tại chỗ hoặc không tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất hàng năm đã được xây dựng trong kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt;

đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng, duy trì hoạt động hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện sử dụng ứng phó sự cố hóa chất, hệ thống báo nguy, hệ thống thông tin nội bộ và thông báo ra bên ngoài trong trường hợp sự cố khẩn cấp;

e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có trang thiết bị, phương tiện ứng cứu sự cố hóa chất phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa chất tại khu vực sản xuất, kinh doanh và cất giữ hóa chất nguy hiểm theo kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định về khối lượng tồn trữ hóa chất nguy hiểm

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm chưa kê khai hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng đã kê khai trong biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được ban hành.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm không thuộc Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất chưa kê khai trong kế hoạch hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng đã kê khai trong kế hoạch được phê duyệt, trừ các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 28 tháng 12 năm 2017.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm thuộc Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất chưa kê khai trong kế hoạch hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng đã kê khai trong kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm thuộc và không thuộc Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất chưa kê khai trong kế hoạch hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng đã kê khai trong kế hoạch được phê duyệt, trừ các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 28 tháng 12 năm 2017.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh hoặc sử dụng hóa chất nguy hiểm từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 27. Vi phạm quy định về xây dựng biện pháp, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất

1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối. với hành vi không gửi biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp và quyết định ban hành biện pháp đến Sở Công Thương tỉnh, thành phố nơi xây dựng dự án hoạt động hóa chất để giám sát, quản lý; xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt buộc của biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được ban hành tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đã xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhưng không ra quyết định ban hành biện pháp mà vẫn đưa dự án vào hoạt động;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất mà vẫn đưa dự án vào hoạt động.

2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhưng không đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt mà vẫn đưa dự án vào hoạt động;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng và cất giữ hóa chất nguy hiểm mà vẫn đưa dự án vào hoạt động.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh hoặc sử dụng hóa chất nguy hiểm từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm b và c khoản 2 Điều này.

Mục 7. VI PHẠM VỀ NỘI DUNG, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT

Điều 28. Vi phạm quy định về nội dung báo cáo

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo đầy đủ các nội dung về tình hình hoạt động hóa chất theo quy định đối với tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng về tình hình sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất của đơn vị mình.

Điều 29. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định hoặc chế độ báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động hóa chất khi có sự cố xảy ra, khi chấm dứt hoạt động hóa chất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Mục 8. VI PHẠM SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU, KHAI BÁO, THANH SÁT HÓA CHẤT BẢNG

Điều 30. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi người lao động trực tiếp tiếp xúc với hóa chất mà không được đào tạo, huấn luyện về an toàn hóa chất trong cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giám đốc hoặc Phó giám đốc kỹ thuật không có trình độ đào tạo từ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất hoặc sử dụng đội ngũ quản lý, kỹ thuật, điều hành không có trình độ chuyên môn về hóa chất tại cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF không đúng với nội dung của văn bản cam kết.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 31. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất theo Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF;

b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất không đúng địa điểm, loại hóa chất ghi trong Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa phất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF mà không có Giấy phép sản xuất theo quy định hoặc tiếp tục hoạt động sản xuất hóa chất trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; tịch thu tang vật vi phạm hành chính là hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 4 Điều này.

Điều 32. Vi phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2 và hóa chất Bảng 3

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3.

2. Mức phạt tiền đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 nhưng không có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 33. Vi phạm quy định về khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đúng thời hạn quy định đối với hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đúng với thực tế sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện khai báo đối với hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 34. Vi phạm quy định về khai báo xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đúng thời hạn quy định đối với hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đúng với thực tế xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện khai báo xuất khẩu, nhập khẩu đối với hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm chứng số liệu xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 do Tổ chức Cấm vũ khí hóa học hoặc Bộ Công Thương phối hợp cùng Cơ quan quốc gia Việt Nam tiến hành.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 35. Vi phạm quy định về lưu giữ thông tin, danh sách khách hàng đối với hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian lưu giữ tối thiểu các thông tin, danh sách khách hàng của hóa chất Bảng 1 là 05 năm, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF là 02 năm theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ các thông tin, danh sách khách hàng của hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF theo quy định.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC- PSF từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 36. Vi phạm quy định về thanh sát cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF

1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Bố trí cán bộ không có thẩm quyền hoặc không am hiểu về hoạt động của cơ sở hóa chất Bảng để làm việc với Đội Thanh sát của Tổ chức cấm vũ khí hóa học;

b) Chuẩn bị không đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, sơ đồ, bản vẽ, sổ sách cần thiết để làm việc với Đội Thanh sát.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ hướng dẫn của Đội hộ tống trong quá trình tiến hành thanh sát tại cơ sở.

Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HÓA CHẤT, CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG, DIỆT KHUẨN

Điều 37. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không có người chuyên trách về an toàn hóa chất có trình độ từ trung cấp trở lên về hóa học làm việc toàn thời gian tại cơ sở sản xuất;

b) Không có phòng kiểm nghiệm để kiểm nghiệm được thành phần và hàm lượng hoạt chất của chế phẩm do cơ sở sản xuất hoặc hợp đồng thuê cơ sở kiểm nghiệm có đủ năng lực theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không cập nhật thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất khi có một trong những thay đổi về diện tích nhà xưởng, kho trang thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất và ứng cứu sự cố hóa chất, chế phẩm và tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ hoặc không thực hiện thủ tục công bố lại đủ điều kiện sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;

b) Sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà không có phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

3. Áp dụng quy định về hành vi vi phạm, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả tại Điều 5 Nghị định này để xử phạt vi phạm điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về đơn vị đủ điều kiện sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 38. Vi phạm quy định về sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không lưu kết quả kiểm nghiệm thành phần và hàm lượng hoạt chất của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn do cơ sở sản xuất đối với mỗi lô chế phẩm trước khi xuất xưởng bằng thời hạn sử dụng của lô chế phẩm đó.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không lưu kết quả kiểm nghiệm thành phần và hàm lượng hoạt chất của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn do cơ sở sản xuất đối với mỗi lô chế phẩm trước khi xuất xưởng.

3. Phạt tiền đối với hành vi đưa hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đã quá thời hạn sử dụng vào sản xuất như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra đến dưới 05 kilôgam (hoặc lít);

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 05 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 20 kilôgam (hoặc lít);

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 20 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 100 kilôgam (hoặc lít);

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 100 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 300 kilôgam (hoặc lít);

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 300 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 500 kilôgam (hoặc lít);

e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 500 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 1.000 kilôgam (hoặc lít);

g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 1.000 kilôgam (hoặc lít) trở lên.

4. Phạt tiền đối với hành vi sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn không đúng tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp thuận như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra đến dưới 05 kilôgam (hoặc lít);

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 05 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 20 kilôgam (hoặc lít);

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 20 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 100 kilôgam (hoặc lít);

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 100 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 300 kilôgam (hoặc lít);

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 300 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 500 kilôgam (hoặc lít);

e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 500 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 1.000 kilôgam (hoặc lít);

g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 1.000 kilôgam (hoặc lít) trở lên.

5. Các hành vi sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn chưa có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam do Bộ Y tế cấp; sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn có chứa hoạt chất nằm trong Danh mục hoạt chất cấm sử dụng trong chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế bị xử phạt theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này;

b) Buộc tái chế chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế còn có khả năng tái chế. Trong trường hợp không tái chế được thì buộc tiêu hủy hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Buộc tiêu hủy hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 39. Vi phạm quy định về điều kiện mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không có người phụ trách về an toàn hóa chất có trình độ trung cấp trở lên về hóa học;

b) Nơi bày bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn không tách biệt với nơi bày bán các loại thực phẩm;

c) Điều kiện bảo quản chế phẩm không đáp ứng một trong các điều kiện yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;

d) Trang thiết bị sơ cấp cứu không đáp ứng yêu cầu sơ cấp cứu ghi trên nhãn chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có trang thiết bị sơ cấp cứu theo yêu cầu ghi trên nhãn chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

Điều 40. Vi phạm quy định về điều kiện đối với cơ sở cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm chủ cơ sở không tổ chức tập huấn cho người trực tiếp thực hiện diệt côn trùng, diệt khuẩn về một trong các nội dung sau:

a) Cách đọc thông tin trên nhãn hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;

b) Kỹ thuật diệt côn trùng, diệt khuẩn phù hợp với dịch vụ mà cơ sở cung cấp;

c) Sử dụng và thải bỏ an toàn hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;

d) Cập nhật thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm không đúng thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không cập nhật thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm khi có một trong những thay đổi về điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng theo quy định của pháp luật;

b) Không thực hiện thủ tục công bố lại đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm;

c) Cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm nhưng không có Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về đơn vị đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều này.

Điều 41. Vi phạm quy định về mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc cung cấp sai về các đặc tính nguy hiểm của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dẫn đến việc sử dụng không đảm bảo an toàn gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường.

2. Phạt tiền đối với hành vi mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đã quá thời hạn sử dụng tương tự mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này.

3. Các hành vi mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn chưa có sổ đăng ký lưu hành tại Việt Nam do Bộ Y tế cấp; mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn có chứa hoạt chất nằm trong Danh mục hoạt chất cấm sử dụng trong chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế bị xử phạt theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động mua bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi và tiêu hủy chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 42. Vi phạm quy định về nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn

1. Hành vi nhập khẩu chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn chưa có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc giấy phép nhập khẩu do Bộ Y tế cấp; nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn chứa hoạt chất nằm trong Danh mục hoạt chất cấm sử dụng trong hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế bị xử phạt theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Hành vi nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn quá thời hạn sử dụng tương tự mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này.

3. Phạt tiền đối với hành vi nhập khẩu chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn không đúng với tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp thuận tương tự mức phạt quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định này.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.

Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế ghi trên nhãn của chế phẩm hoặc hướng dẫn sử dụng kèm theo chế phẩm.

2. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế hết hạn sử dụng tương tự mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 44. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển hóa chất, chế phẩm của phương tiện vận chuyển;

b) Không đảm bảo yêu cầu đối với bao bì, thùng chứa hoặc công-ten-nơ trong quá trình vận chuyển;

c) Vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chung với lương thực, thực phẩm hàng giải khát, thuốc chữa bệnh và các hàng hóa vật tư tiêu dùng khác.

2. Phạt tiền đối với hành vi vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế hết hạn sử dụng tương tự mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tiêu hủy hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 45. Vi phạm quy định về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về quảng cáo đối với hóa chất hoặc chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế không đúng theo nội dung giấy xác nhận quảng cáo do Bộ Y tế cấp.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế như sau:

a) Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn khi chưa có giấy xác nhận quảng cáo do Bộ Y tế cấp;

b) Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn khi chưa được cấp lại giấy xác nhận nội dung quảng cáo khi có sự thay đổi theo quy định của pháp luật;

c) Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn khi giấy xác nhận nội dung quảng cáo hết hiệu lực.

Điều 46. Vi phạm quy định về khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn khi có một trong những thay đổi về điều kiện thực hiện khảo nghiệm theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không có người phụ trách bộ phận khảo nghiệm có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;

b) Phòng khảo nghiệm không được quản lý, vận hành theo tiêu chuẩn ISO 17025:2005 hoặc tiêu chuẩn ISO 15189:2012 hoặc phiên bản cập nhật;

c) Hoạt động dịch vụ thử nghiệm mà không đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không cập nhật thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn khi có một trong những thay đổi về điều kiện thực hiện khảo nghiệm theo quy định của pháp luật;

b) Không đảm bảo duy trì điều kiện của cơ sở thực hiện khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo hồ sơ đã công bố;

c) Thực hiện khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế nhưng không có Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và điểm a, b khoản 3 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về đơn vị đủ điều kiện khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và điểm a, b khoản 3 Điều này.

Điều 47. Vi phạm quy định về kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn khi có một trong những thay đổi về điều kiện thực hiện kiểm nghiệm theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau:

a) Không duy trì, đảm bảo điều kiện của cơ sở thực hiện kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo hồ sơ đã công bố;

b) Thực hiện kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn nhưng không công bố đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 48. Vi phạm quy định về đăng ký lưu hành chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành;

b) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành;

c) Không lưu trữ hồ sơ bản gốc tại đơn vị đăng ký đối với trường hợp thực hiện đăng ký trực tuyến;

d) Không đăng ký lưu hành bổ sung cho chế phẩm khi có thay đổi quyền sở hữu, số đăng ký lưu hành; thay đổi tên thương mại của chế phẩm; thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất, thay đổi cơ sở sản xuất; thay đổi tên, địa chỉ liên lạc của cơ sở đăng ký, tên cơ sở sản xuất, địa chỉ nơi sản xuất và thay đổi tác dụng, chỉ tiêu chất lượng, phương pháp sử dụng chế phẩm.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Mục 10. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 49. Vi phạm về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng thời hạn quy định;

b) Báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng thời hạn;

c) Báo cáo sai lệch số liệu về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Báo cáo sai lệch số liệu sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

đ) Không chấp hành việc kiểm tra hoặc cản trở việc kiểm tra về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Báo cáo đột xuất về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng thời hạn yêu cầu;

b) Lưu trữ không đầy đủ hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

b) Không thực hiện báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

c) Không báo cáo trong trường hợp đột xuất về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Không lưu trữ hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện đầy đủ các nội dung về đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

b) Không thực hiện đầy đủ các nội dung về kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

c) Không đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn định kỳ hàng năm hoặc khi có thay đổi liên quan đến các điều kiện an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

d) Không rà soát, cập nhật kế hoạch ứng cứu khẩn cấp định kỳ hàng năm hoặc khi có thay đổi liên quan đến công tác ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

b) Không xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc cải chính thông tin sai sự thật trong báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.

Điều 50. Vi phạm quy định về nhân lực liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định;

b) Không xây dựng tài liệu huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ hoặc tài liệu huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ có nội dung không đầy đủ theo quy định;

c) Lựa chọn người huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đủ điều kiện theo quy định.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng người không đủ trình độ chuyên môn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;

b) Sử dụng người chưa được huấn luyện, kiểm tra cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

Điều 51. Vi phạm quy định về quản lý giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện các hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn theo giấy phép;

b) Thông báo với nội dung không đầy đủ, chính xác trước khi thực hiện các hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn theo giấy phép:

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho thuê, cho mượn, cầm cố Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

b) Sản xuất, vận chuyển, sử dụng vượt quá quy mô, số lượng quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

c) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vượt quá quy mô, số lượng quy định tại Thông báo sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt, làm giả, tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Lợi dụng Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để buôn bán hoặc cung cấp vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác;

b) Lợi dụng Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để làm dịch vụ nổ mìn hoặc nổ mìn không đúng địa điểm đã quy định trong Giấy phép.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 52. Vi phạm quy định về nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đóng gói vật liệu nổ công nghiệp không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công bố hợp chuẩn hoặc công bố hợp quy.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp không đúng nội dung, điều kiện quy định trong đề án nghiên cứu đã được phê duyệt;

b) Không thực hiện kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn, chất lượng sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận;

b) Không thực hiện đầy đủ thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng chủng loại với giấy chứng nhận đủ điều kiện;

d) Không thực hiện việc phân loại, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, giao nhiệm vụ;

b) Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

c) Thay đổi về công nghệ, thiết bị, mặt bằng hoặc nhà xưởng sản xuất vật liệu nổ công nghiệp khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép;

d) Không thực hiện thử nghiệm hoặc cố tình làm sai lệch kết quả thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a, b khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;

c) Đình chỉ hoạt động nghiên cứu, sản xuất vật liệu nổ công nghiệp từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;

b) Buộc khắc phục tình trạng không đảm bảo an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này.

Điều 53. Vi phạm quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không có nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

b) Không có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy, chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

c) Không xây dựng và niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong kho;

d) Không có sổ theo dõi người ra vào kho vật liệu nổ công nghiệp trong ca trực;

đ) Không ghi chép, cập nhật người ra vào kho vật liệu nổ công nghiệp trong ca trực hoặc ghi chép tình hình người ra vào kho vật liệu nổ công nghiệp trong ca trực không đúng với thực tế.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không có phương án bảo vệ an ninh, trật tự kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật;

b) Không thực hiện niêm phong, khóa cửa kho vật liệu nổ công nghiệp;

c) Không đủ lực lượng bảo vệ canh gác kho vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Vi phạm quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp trong quá trình bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;

b) Không thực hiện thủ tục xuất nhập kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

c) Xây dựng, trang bị thiếu hoặc trang bị không đúng quy định các loại công cụ hỗ trợ, phương tiện, công trình bảo vệ, canh gác trong kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Không thực hiện canh gác, bảo vệ khu vực bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Cho tổ chức, cá nhân khác gửi vật liệu nổ công nghiệp hoặc thuê kho chứa vật liệu nổ công nghiệp nhưng không có hợp đồng bằng văn bản hoặc văn bản giao bảo quản vật liệu nổ công nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp vượt quá quy mô bảo quản theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt;

c) Dự trữ vật liệu nổ công nghiệp thuộc hàng dự trữ quốc gia không đúng loại kho, địa điểm theo quy định;

d) Không thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quy chuẩn kỹ thuật khi xây dựng, mở rộng, cải tạo kho vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Cố tình làm sai lệch chứng từ xuất, nhập kho vật liệu nổ công nghiệp, hộ chiếu nổ mìn để làm thất thoát vật liệu nổ công nghiệp.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại địa điểm hoặc kho không đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm, soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

b) Để mất tiền chất thuốc nổ do không bố trí lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày.

6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi để mất vật liệu nổ công nghiệp tại kho vật liệu nổ công nghiệp.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khắc phục tình trạng không đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; trong xây dựng, trang bị các loại công cụ hỗ trợ, phương tiện, công trình bảo vệ, canh gác trong kho vật liệu nổ công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều này;

b) Buộc di chuyển hàng vật liệu nổ công nghiệp dự trữ đến kho, địa điểm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 54. Vi phạm quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có biển báo xác định giới hạn khu vực bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không có biểu trưng, ký hiệu vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Không tổ chức bảo vệ canh gác khi tiến hành bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không có hoặc không bố trí đủ người áp tải khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Không có kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, biện pháp bảo vệ an ninh trật tự theo quy định;

c) Dừng đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp do sự cố nhưng không đặt biển báo sự cố nguy hiểm theo quy định;

d) Bốc, chuyển vật liệu nổ công nghiệp sang phương tiện khác không đúng quy định khi đang trên đường vận chuyển;

đ) Để mất Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; không thực hiện việc nộp lại Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp sau khi hoàn tất việc vận chuyển đúng thời hạn theo quy định.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Vận chuyển không đúng chủng loại vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ quy định trong Giấy phép, mệnh lệnh vận chuyển;

b) Vi phạm quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp trong quá trình vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

c) Sử dụng phương tiện không đủ điều kiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp để vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp không đúng tuyến đường quy định trong giấy phép vận chuyển;

b) Dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp ở những nơi không được phép theo quy định của pháp luật;

c) Bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp tại địa điểm chưa được cho phép theo quy định.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp không có Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.

7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi để mất vật liệu nổ công nghiệp trong quá trình vận chuyển.

Điều 55. Vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ký kết hợp đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi từ chối mua lại vật liệu nổ công nghiệp sử dụng không hết hoặc chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp có nhu cầu bán.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp dự trữ quốc gia không đúng chủng loại, khối lượng, quy cách và chất lượng theo quy định trong kế hoạch dự trữ quốc gia.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng chủng loại, chất lượng, số lượng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ quy định trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

b) Bán vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không đúng chủng loại, chất lượng, số lượng vật liệu nổ công nghiệp quy định trong Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi bán vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức không có giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc tổ chức có giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đã hết hạn hoặc tổ chức đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 5 Điều này;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 56. Vi phạm quy định về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có chỉ huy nổ mìn khi thực hiện nổ mìn.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Hộ chiếu nổ mìn lập không đầy đủ nội dung; Hộ chiếu nổ mìn lập không phù hợp với quy định tại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc phương án nổ mìn được phê duyệt;

b) Không canh gác bảo vệ hoặc không có ký hiệu, biển báo nguy hiểm tại giới hạn vùng nguy hiểm khi nổ mìn;

c) Không đăng ký, thông báo hoặc không thực hiện đúng trình tự tín hiệu báo lệnh nổ mìn và báo yên đã đăng ký, thông báo.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Vi phạm quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

b) Không thực hiện giám sát ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng nổ mìn theo quy định;

c) Không thực hiện kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không lập hộ chiếu nổ mìn; thay đổi chủng loại vật liệu nổ công nghiệp, phương pháp điều khiển nổ hoặc số lượng vật liệu nổ công nghiệp sử dụng lớn hơn quy mô bãi nổ quy định tại giấy phép, thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được phê duyệt.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi thiết kế hoặc phương án nổ mìn chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cho phép khi nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật;

b)Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam.

6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại địa điểm không đảm bảo các điều kiện về an ninh, an toàn;

b) Sử dụng vật liệu nổ không có giấy phép sử dụng vật liệu nổ hoặc giấy phép dịch vụ nổ mìn hoặc ngoài phạm vi giấy phép hoặc giấy phép đã hết hạn;

c) Không bán lại vật liệu nổ công nghiệp còn đảm bảo chất lượng khi sử dụng không hết, không còn nhu cầu sử dụng cho tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hoặc không bán lại tiền chất thuốc nổ sử dụng không hết, không còn nhu cầu sử dụng cho tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ;

d) Mua vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

đ) Không nhập kho số vật liệu nổ công nghiệp còn thừa sau khi kết thúc nổ mìn;

e) Để mất vật liệu nổ công nghiệp.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 6 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 57. Vi phạm quy định về kiểm tra, thử và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thử định kỳ vật liệu nổ công nghiệp;

b) Không lập biên bản tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp mất phẩm chất hoặc được phép tiêu hủy theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp đã mất phẩm chất;

b) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp trong quá trình tiêu hủy.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp đã mất phẩm chất đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Chương III

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;

d) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 59. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra

1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này.

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Chánh Thanh tra Sở Y tế, Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục về bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hóa chất, Cục kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục Quản lý môi trường y tế, Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương, Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế; Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông; Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường; Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, in và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 60. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân

1. Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

2. Trạm, trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng;

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 61. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan

1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 62. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường

1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.

3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 63. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng

1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của chiến sĩ Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.

3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.

4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 64. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam

1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp.

2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp.

3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính: trong lĩnh vực hóa chất; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 65. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thanh tra, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam

1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 14; Điều 21; Điều 43; khoản 1 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 54; khoản 1 Điều 56 Nghị định này;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5; khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều 9, 10; khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 11; Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; Điều 21; Điều 30, 31; Điều 37; khoản 1, 2, điểm a, b, c, d, đ khoản 3, điểm a, b, c, d, đ khoản 4, khoản 5 Điều 38; Điều 39, 40, 41; Điều 43, 44, 48, 50; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 54; khoản 1, 2 và 3 Điều 55; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 56 Điều 57 Nghị định này;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra:

a) Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về hóa chất đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21Điều 36 Nghị định này;

b) Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Công Thương xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10; khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 11; Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 32; Điều 33; khoản 1, 2, 3 Điều 34; Điều 35, 36, 49, 50; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 54; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 56Điều 57 Nghị định này;

c) Chánh Thanh tra Sở Y tế, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý môi trường y tế, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Y tế xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này trong lĩnh vực y tế, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm; các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 37; khoản 1, 2, điểm a, b, c, d, đ khoản 3, điểm a, b, c, d, đ khoản 4, khoản 5 Điều 38; Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47 và 48 Nghị định này;

d) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hóa chất xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10; khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 11; Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 32; Điều 33; khoản 1, 2, 3 Điều 34; Điều 35, 36 Nghị định này; các hành vi vi phạm hành chính về kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp tại điểm b, d, đ khoản 1, khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều 49; Điều 50; điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 53khoản 1, 2, 3, 4 Điều 55 Nghị định này;

đ) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính tại Điều 5; Điều 8; Điều 11; Điều 14, 15; khoản 1 Điều 30; Điều 49, 50; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 54; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 56Điều 57 Nghị định này;

e) Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục về bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;

g) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về hóa chất của Bộ Công Thương xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; khoản 1 và điểm a, b, c khoản 2 Điều 19; Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31; khoản 1 và điểm a, b, c khoản 2 Điều 32; Điều 33, 34, 35 và 36 Nghị định này;

h) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Y tế xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này trong lĩnh vực y tế, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm; các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 37; khoản 1, 2, điểm a, b, c, d, đ, e khoản 3, điểm a, b, c, d, đ, e khoản 4, khoản 5 Điều 38; Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47 và 48 Nghị định này;

i) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;

k) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về vật liệu nổ công nghiệp của Bộ Công Thương xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 49, 50; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 54; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 56Điều 57 Nghị định này;

l) Chánh Thanh tra Bộ Công Thương xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Chương II Nghị định này;

m) Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này trong lĩnh vực y tế, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm; các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 9 Chương II Nghị định này;

n) Cục trưởng Cục Hóa chất xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Chương II Nghị định này; các hành vi vi phạm hành chính về kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp tại điểm b, d, đ khoản 1, khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều 49; Điều 50; điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 51; khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 53; Điều 55 Nghị định này;

o) Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; Điều 8; Điều 11; Điều 14, 15; khoản 1 Điều 30 Nghị định này; các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 10 Chương II Nghị định này;

p) Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;

q) Chánh thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường; Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, in và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo quy định tại khoản 4 Điều 59 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân

a) Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định này;

b) Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31 Nghị định này;

c) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 5; điểm a khoản 1 Điều 11; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 38; khoản 1 Điều 53khoản 1 Điều 54 Nghị định này theo quy định tại khoản 3 Điều 60 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

d) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5; khoản 1 Điều 6; Điều 7; khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều 9; điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 11; Điều 12; khoản 1 Điều 13; khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 1, 3 và 4 Điều 16; khoản 1 và 3 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1 và 2 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 26; điểm a, b khoản 1 Điều 27; khoản 1 và 2 Điều 30; khoản 1 và 3 Điều 31; khoản 1 Điều 32; Điều 35, 37; khoản 1, 2 và 5 Điều 38; Điều 39, 40; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43, 44; khoản 1 Điều 45; điểm a, b, đ khoản 1, khoản 2 và 3 Điều 49; khoản 1 Điều 50; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 52; khoản 1 và 2 Điều 53; khoản 1, 2 và 3 Điều 54; khoản 2 Điều 55; khoản 1 và 2 Điều 56; khoản 1 và 2 Điều 57 Nghị định này theo quy định tại khoản 4 Điều 60 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10; khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 11; Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; khoản 1 Điều 19; Điều 20, 21; khoản 1, 3 và 4 Điều 23; Điều 26, 27, 30, 31; khoản 1 Điều 32; Điều 35, 37; khoản 1, 2 và 5 Điều 38; Điều 39, 40; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43, 44, 45, 48; điểm a, b, đ khoản 1, khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 49; Điều 50; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản 1, 2 và 3 Điều 55; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 56Điều 57 Nghị định này;

e) Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1, 2 và 3 Điều 20; Điều 21; khoản 1, 3, 4 Điều 23; Điều 26, 27, 30, 31; khoản 1 Điều 32; 35, 37; khoản 1, 2 và 5 Điều 38; Điều 39, 40; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43, 44, 45, 48; điểm a, b, đ khoản 1, khoản 2, 3, 4, 5 Điều 49; Điều 50, 51, 52, 53; khoản 1, 2, 3, 5 Điều 55; Điều 56, 57 Nghị định này theo quy định tại khoản 6 Điều 60 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan

a) Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 24 và khoản 1 Điều 42 Nghị định này;

b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; khoản 4 Điều 20; khoản 1, 2, 5, 6 Điều 24; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 42 Nghị định này;

c) Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 19; khoản 4 Điều 20; Điều 24; Điều 32; Điều 42; khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 55 Nghị định này;

d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 19; khoản 4 Điều 20; khoản 1, 2, 5, 6 Điều 24; Điều 32; khoản 1 Điều 42; khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 55 Nghị định này.

5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường

a) Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định này;

b) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5; khoản 1, 2 Điều 8; Điều 12; khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 13; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 và 6 Điều 16; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 và 6 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1, 2 và 3 Điều 20; Điều 21, 22, 23; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 3 Điều 37; khoản 5 Điều 38; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; khoản 2 Điều 43; Điều 44, 45, 48; khoản 1 Điều 52; khoản 1 và 2 Điều 53; khoản 1, 2 và 3 Điều 54; khoản 1 và 2 Điều 55 Nghị định này;

c) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 10, 12, 13, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 30, 31, 32, 37; khoản 3, 4 và 5 Điều 38; Điều 39, 41, 42, 43, 44, 45, 48; điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51, khoản 1 và điểm a, c, d khoản 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53; khoản 1,2,3,4 và 5 Điều 54; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 55 Nghị định này;

d) Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 10, 12, 13, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 30, 31, 32, 37; khoản 3, 4 và 5 Điều 38; Điều 39, 41, 42, 43, 44, 45, 48; điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51, khoản 1 và điểm a, c, d khoản 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 55 Nghị định này;

đ) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 10, 12, 13,16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 30, 31, 32, 37; khoản 3, 4 và 5 Điều 38; Điều 39, 41, 42, 43, 44, 45, 48; điểm a và b khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 51; khoản 1 và điểm a, c, d khoản 3 Điều 52; Điều 53, 54 và 55 Nghị định này.

6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng

a) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định này;

b) Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội biên phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 42; khoản 1 Điều 54 Nghị định này;

c) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 8; khoản 1 và 4 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 44; khoản 1 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 54; khoản 2 Điều 55 Nghị định này;

d) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8, 16, 17; khoản 1 Điều 19; Điều 21; khoản 1, 3, 4 Điều 23; Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 44, 51, 54; khoản 1, 2 và 3 Điều 55 Nghị định này.

7. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam

a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 42 Nghị định này;

b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 42; khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 56 Nghị định này;

c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 8; khoản 1 và 2 Điều 12; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43, 44; khoản 1, 2 và 3 Điều 54; khoản 1 và 2 Điều 56 Nghị định này;

d) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều 12; khoản 1 Điều 13; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 15; khoản 1 và 4 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19; khoản 1 và 2 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43, 44; khoản 1 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 54; khoản 2 Điều 55; khoản 1 và 2 Điều 56 Nghị định này;

đ) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8, 12; khoản 1 và 2 Điều 13; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 15; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 17; Điều 18; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19; khoản 1, 2 và 3 Điều 20; Điều 21; khoản 1 và 3 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42: Điều 43, 44; khoản 1 Điều 51; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 54; khoản 2 và 3 Điều 55; khoản 1, 2 và 3 Điều 56 Nghị định này;

e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8, 12, 13; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 15; khoản 1 và 4 Điều 16; khoản 1 và 4 Điều 17; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; Điều 20, 21; khoản 1, 3 và 4 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43, 44; điểm b, c, d khoản 1 Điều 48; khoản 1 và 3 Điều 51; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản 2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1, 2 và 3 Điều 56 Nghị định này;

g) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8, 12, 13, 15; khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 16; khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 17; Điều 19, 20, 21; khoản 1, 3 và 4 Điều 23; khoản 1 và 3 Điều 31; Điều 32, 39; khoản 1 và 3 Điều 41; Điều 42, 43, 44; điểm b, c, d khoản 1 Điều 48; khoản 1, điểm b, c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 51; Điều 54; khoản 2, 3 và 4 Điều 55; Điều 56 Nghị định này.

Điều 66. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 58, 59, 60, 61, 62, 63Điều 64 của Nghị định này.

2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trong các cơ quan được quy định tại các Điều 60, 63Điều 64 Nghị định này; công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.

3. Chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 67. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.

2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp và Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP .

Điều 68. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP .

Điều 69. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 71/2019/ND-CP

Hanoi, August 30, 2019

 

DECREE

PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CHEMICALS AND INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Chemicals dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Drug Prevention and Fight dated December 09, 2000; Law on amendments to the Law on Drug Prevention and Fight dated June 03, 3008;

Pursuant to the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears dated June 20, 2017;

At the request of the Minister of Industry and Trade;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree provides for administrative violations, penalties, fines, remedial measures against each violation; the power to impose penalties, fines imposed by authorized title holders, and the power to record administrative violations against regulations on chemicals and industrial explosive materials.

2. Other administrative violations against regulations on chemicals and industrial explosive materials which are not prescribed in this Decree shall be governed by other relevant Government's decrees on penalties for administrative violations within the scope of state management.

Article 2. Regulated entities

1. Vietnamese and foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as “entities”) that commit violations specified in this Decree.

2. Organizations facing penalties for administrative violations regulated by this Decree include:

a) Economic organizations that are duly established under the Law on enterprises, consisting of: sole proprietorships, joint-stock companies, limited liability companies, partnerships and their affiliates (including branches and representative offices);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Organizations that are duly established under the Law on Investment, consisting of: Domestic investors, foreign investors and foreign-invested economic organizations; representative offices and branches of foreign traders in Vietnam; representative offices of foreign trade promotion organizations in Vietnam;

d) Social organizations, socio-political organizations, and socio-professional organizations;

dd) Administrative units and other organizations prescribed by law.

3. Household businesses that are required to register their business as prescribed by law and business families shall incur the same penalties as those incurred by individuals for committing administrative violations specified in this Decree.

Article 3. Penalties and remedial measures

1. Primary penalties:

a) Warnings;

b) Fines.

2. Additional penalties:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Partial or total suspension of chemical activities; manufacture, sale, import and experimenting of insecticidal and germicidal chemicals and preparations for household and medical use; provision of preparation-based insect and germ control services; industrial explosive material-related activities;

c) Confiscation of the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations against regulations on chemicals and industrial explosive materials.

3. Apart from the remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations, this Decree also provides for remedial measures as follows:

a) Enforced invalidation of results of chemical safety training received by entities involved in chemical activities;

b) Enforced recycling of domestically manufactured electric and electronic products whose toxic chemical content exceeds permissible limits.

c) Enforced recall of domestically manufactured or imported chemicals that have been used or sold on the market but have not been classified;

d) Enforced recall and recycling of hazardous chemicals that are used or sold toxic chemicals that harm human, animal or plant health or the environment if recyclable;

dd) Enforced termination of publishing of information about units eligible for manufacturing insecticidal and germicidal preparations;

e) Enforced recycling of domestic and medical insecticidal and germicidal preparations if recyclable;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



h) Enforced termination of publishing of information about units eligible for experimenting insecticidal and germicidal chemicals and preparations for domestic and medical use;

i) Enforced adoption of remedial measures against the failure to ensure safety during the manufacture, testing and assessment of industrial explosive materials;

k) Enforced adoption of remedial measures against the failure to ensure safety during the storage of industrial explosive materials; during the construction and equipment of combat gears, vehicles and works for protecting and guarding warehouses of industrial explosive materials;

l) Enforced movement of reserved industrial explosive materials to designate warehouses and locations.

Article 4. Maximum fines and power to impose fines on entities

1. The maximum fine for a violation against regulations on chemicals and a violation against regulations on industrial explosive materials incurred by an individual is VND 50,000,000 and VND 100,000,000 respectively.

2. The fines prescribed in Chapter II hereof are imposed for administrative violations committed by individuals. The fine incurred by an organization is twice as much as the fine incurred by an individual for the same violation.

3. The maximum fines imposed by the persons mentioned in Chapter III hereof are incurred by individuals. The maximum fines they may impose upon organizations are twice as much as the fines incurred by individuals.

Chapter II

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 1. VIOLATIONS AGAINST REQUIREMENTS FOR SAFETY ASSURANCE AND CONDITIONS FOR MANUFACTURE AND SALE OF CHEMICALS

Article 5. Violations against regulations on factories, warehouses and equipment serving manufacture and sale of chemicals

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for failure to put up signs and lights at escape routes of factories and chemical warehouses.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to include information about hazardous properties of chemicals in warning signs put up in the factory or chemical warehouse;

b) Failure to put up or place signs indicating hazardous properties of chemicals in noticeable places of the factory or chemical warehouse;

c) Failure to put up regulatory signs indicating regulations on chemical safety in the factory or chemical warehouse;

d) Failure to put up or place signs indicating detailed guidelines on safe work procedure in noticeable and legible places in the production area where hazardous chemicals are available;

dd) Failure to use the lighting system in accordance with regulations and requirements on manufacture and storage of chemicals;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Failure to establish a lightning protection system in the factory or chemical warehouse that is not located in the lightning protection area;

h) Failure to build gutters to collect and drain water on the floor of the factory or chemical warehouse.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Using outdoor tanks without a protection dike or other technical measures for preventing the release of chemicals.

b) Failure to carry out periodic inspection of machinery and equipment subject to strict requirements for occupational safety and hygiene during their use.

4. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to maintain fulfillment of conditions for safe chemical storage and fire safety in the chemical warehouse with respect to industrial chemicals conditionally manufactured and sold; in a separate area in the warehouse or separate warehouse intended for storage of industrial chemicals restricted from manufacture and sale;

b) Failure to contain chemicals in the warehouse intended for storage of industrial chemicals industrial chemicals conditionally manufactured and sold; failure to maintain storage of chemicals in a separate area in the warehouse or separate warehouse intended for storage of industrial chemicals restricted from manufacture and sale.

5. Remedial measures:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 6. Violations against regulations on chemical containers and packages serving manufacture and sale of chemicals

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to separately store used chemical packages that are meant to be reused.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for using chemical containers and packages that are not tightly sealed during their handling and transport.

3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to check and clean used chemical containers and packages before filling chemicals.

4. Remedial measures:

The violator is compelled to implement measures for control of environmental pollution if the commission of any of the violations in Clauses 1, 2 and 3 of this Article threatens environmental safety.

Article 7. Violations against regulations on storage of chemicals during manufacture and sale of chemicals

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to classify and arrange each type of hazardous chemical by its properties.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the violation mentioned in Clause 1 of this Article is repeated.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The violator is compelled to implement measures for control of environmental pollution if the commission of any of the violations in Clauses 1 and 2 of this Article threatens environmental safety.

Article 8. Violations against regulations on transport of chemicals during manufacture and sale of chemicals

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on the transporter if he/she fails to appoint an escort during transport of chemicals in a quantity greater than the permissible one.

2. The following fines shall be imposed on the motor vehicle operator, escort, handling staff or warehouse keeper that fails to satisfy requirements to be satisfied by a chemical transporter:

a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for failure to provide personal protective equipment appropriate to the transported chemicals in accordance with applicable regulations on occupational safety of persons involved in the transport;

b) A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for employing transporters without a Certificate of training in safe transport of hazardous industrial goods.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for transport of chemicals by a new or reusable chemical container that has not been tested or inspected before packaging.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to satisfy requirements for packaging chemicals in accordance with regulations on packaging levels before transport;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Remedial measures:

The violator is compelled to implement measures for control of environmental pollution if the commission of any of the violations in Clauses 3 and 4 of this Article threatens environmental safety.

Article 9. Violations against regulations on personnel in charge of manufacture and sale of chemicals

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Employing a person in charge of chemical safety in a store selling conditional industrial chemicals or industrial chemicals restricted from manufacture and sale who does not obtain at least an intermediate professional education diploma in chemicals;

b) Employing a technical director, deputy technical director or technician in charge of manufacture of chemicals in a facility manufacturing conditional industrial chemicals or industrial chemicals restricted from manufacture and sale who does not obtain at least a bachelor’s degree in chemicals;

2. Additional penalties:

The certificate of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals or the license to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale shall be suspended from 01 month to 03 months if any of the violations in Clause 1 of this Article is committed.

Article 10. Violations against regulations on chemical stores

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Additional penalties:

The trading in chemical stores shall be suspended from 01 month to 03 months if the violation mentioned in Clause 1 of this Article is committed.

Article 11. Violations against regulations on training in chemical safety

1. Fines for failure to organize or appoint persons to join periodic training courses on chemical safety offered to subjects in group 3:

a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the violation involves fewer than 10 persons in group 3;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the violation involves 10 - 49 persons in group 3;

c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the violation involves 50 - 99 persons in group 3;

d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the violation involves 100 - 999 persons in group 3;

dd) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the violation involves 1,000 persons or more in group 3.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the violation involves fewer than 10 persons in group 1 or 2;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the violation involves 10 - 29 persons in group 1 or 2;

c) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the violation involves 30 - 49 persons in group 1 or 2;

d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the violation involves 50 - 99 persons in group 1 or 2;

dd) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000 shall be imposed if the violation involves 100 persons or more in group 1 or 2.

3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to sufficiently archive chemical safety training documents as prescribed;

b) Failure to provide training in chemical safety to subjects in group 1 or group 2 or group 3 for a prescribed minimum period.

4. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to archive chemical safety training documents or archiving them for less than 03 years.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10.000.000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Employing a chemical safety trainer who does not obtain at least a bachelor’s degree in chemicals;

b) Employing a chemical safety trainer who does not have sufficient 05 years’ experience in chemical safety.

7. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to comply with regulations on assessment of results of chemical safety training.

8. Remedial measures:

The results of chemical safety training received by entities involved in chemical activities shall be invalidated if any of the violations in Point b Clause 3, Clauses 4 and 6 of this Article is committed.

Article 12. Violations against regulations on management and control of industrial precursors

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to sufficiently record information about industrial precursors during their manufacture and sale in a logbook.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to prepare a logbook to record the manufacture and sale of industrial precursors.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 13. Violations against regulations on chemical extraction and packaging

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to separately store used chemical packages that are meant to be reused for chemical extraction and packaging.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for extracting and packaging chemicals in containers and packages that are not tightly sealed.

3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to check and clean used chemical packages and containers before chemical extraction and packaging;

b) Extracting and packaging chemicals in places where requirements for fire prevention, environmental safety and occupational safety and hygiene are not satisfied.

4. Remedial measures:

The violator is compelled to implement measures for control of environmental pollution if the commission of any of the violations in Clause 2 and Point a Clause 3 of this Article threatens environmental safety.

Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON USE OF CHEMICALS AND USE OF HAZARDOUS CHEMICALS FOR MANUFACTURE OF OTHER PRODUCTS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to put up a regulatory sign indicating regulations on chemical safety in the area where hazardous chemicals are used or stored;

b) Failure to put up a signaling system corresponding to the levels of hazard of chemicals in the area where hazardous chemicals are used or stored;

c) Failure to include all hazardous properties of chemicals in the warning sign indicating that hazardous chemicals have different hazardous properties;

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to provide space for storage of hazardous chemicals.

3. Additional penalties:

The use of hazardous chemicals shall be suspended from 01 month to 03 months if the violation mentioned in Clause 2 of this Article is committed.

Article 15. Violations against regulations on information retention, personnel and chemical safety training during use of chemicals and hazardous chemicals

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Failure to retain information about use of chemicals, including scientific and trade names of the chemicals; quantities of chemicals manufactured, imported, used or discarded; purposes, and hazard classification based on the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals; information about chemical emergencies and chemical safety in chemical facilities. If a chemical facility has multiple branches, data on chemicals shall cover all relevant information about the facility and its branches.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to retain information about the chemicals used for manufacture of other products;

b) Failure to provide a person in charge of chemical safety in the facility using chemicals for manufacture of other products.

3. Regulations on violations, fines, additional penalties and remedial measures specified in Article 11 of this Article shall be applied to imposition of penalties for administrative violations against regulations on chemical safety training provided to employees in facilities using chemicals and hazardous chemicals.

4. Additional penalties:

The use of chemicals and hazardous chemicals shall be suspended from 01 month to 03 months if the violation mentioned in Point b Clause 2 of this Article is committed.

Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MANUFACTURE AND SALE SPECIFIED IN CERTIFICATE OF ELIGIBILITY TO MANUFACTURE OR SELL CONDITIONAL INDUSTRIAL CHEMICALS; LICENSE TO MANUFACTURE OR SELL INDUSTRIAL CHEMICALS RESTRICTED FROM MANUFACTURE AND SALE; LICENSE TO IMPORT INDUSTRIAL PRECURSORS

Article 16. Violations against regulations on manufacture and sale specified in the certificate of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Leasing, lending, selling or transferring the certificate of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals or putting up the certificate as collateral;

b) Renting, borrowing or buying the certificate of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals or receiving the certificate as collateral.

3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to manufacture or sell conditional chemicals according to the place, scope and type written on the certificate of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals.

4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to adhere to regulations on re-issuance of the certificate of eligibility to manufacture or sell chemicals in case of any change to information about establishment registration.

5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to adhere to regulations on adjustments to certificate of eligibility to manufacture or sell chemicals in the case of any change of the location of the facility, type of chemical to be manufactured or sold or scope of manufacturing or sale.

6. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for manufacturing or selling chemicals without a certificate of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals or continuing to manufacture or sell chemicals while the manufacture or sale or the certificate of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals is being suspended.

7. Additional penalties:

a) The exhibit for committing the administrative violation which is the falsified certificate of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals shall be confiscated if the violation mentioned in Clause 1 of this Article is committed;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



8. Remedial measures:

The violator is compelled to transfer illegal benefits obtained from the violations mentioned in Clauses 2 and 6 of this Article.

Article 17. Violations against regulations on manufacture and sale specified in the license to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale

1. A warning or fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for falsifying the license to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale.

2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Leasing, lending, selling or transferring the license to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale or putting up the license as collateral;

b) Renting, borrowing or buying the license to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale or receiving the license as collateral.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale according to the place, type or scope written on the license to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to adhere to regulations on re-issuance of the license to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale in case of any change to information about the entity.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for manufacturing or selling industrial chemicals restricted from manufacture and sale without a license to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale or continuing to manufacture or sell chemicals while the operation or the license to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale is being suspended.

7. Additional penalties:

a) The exhibit for committing the administrative violation which is the falsified license to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale shall be confiscated if the violation mentioned in Clause 1 of this Article is committed;

b) The license to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale shall be suspended from 01 month to 03 months if any of the violations in Point a Clause 2, Clause 3 and Clause 5 of this Article is committed.

8. Remedial measures:

The violator is compelled to transfer illegal benefits obtained from the violations mentioned in Clauses 2 and 6 of this Article.

Article 18. Violations against regulations on control of industrial chemicals restricted from manufacture and sale

1. A fine ranging from 5,000,000 to 10,000,000 shall be imposed for selling industrial chemicals restricted from manufacture and sale to entities buying chemicals for sale purpose but failing to satisfy all conditions for selling industrial chemicals restricted from manufacture and sale as prescribed.

2. A fine ranging from 10,000,000 to 15,000,000 shall be imposed for selling industrial chemicals restricted from manufacture and sale to entities buying chemicals for use but failing to adhere to regulations on use of hazardous chemicals.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The license to sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale shall be suspended from 01 month to 03 months if any of the violations in Clauses 1 and 2 of this Article is committed.

4. Remedial measures:

The violator is compelled to transfer illegal benefits obtained from the violations mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 19. Violations against regulations on activities specified in the license to export or import industrial precursors

1. A warning or fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for falsifying the license to export or import industrial precursors.

2. Fines for exporting or importing industrial precursors without an export or import license or the expired export or import license:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the value of industrial precursors involved in the violation is less than VND 20,000,000;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the value of industrial precursors involved in the violation is from VND 20,000,000 to less than VND 50,000,000;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the value of industrial precursors involved in the violation is from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the value of industrial precursors involved in the violation is at least VND 100,000,000 while no criminal prosecution is brought;

3. Additional penalties:

The exhibit for committing the administrative violation which is the falsified license to export or import industrial precursors shall be confiscated if the violation mentioned in Clause 1 of this Article is committed.

4. Remedial measures:

The violator is compelled to remove or re-export imported industrial precursors from Vietnam’s territory if the violation mentioned in Clause 2 of this Article is committed.

Section 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PERMISSIBLE CONTENT OF TOXIC CHEMICALS IN ELECTRIC AND ELECTRONIC PRODUCTS; VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TOXIC CHEMICAL SALE RECORDS

Article 20. Violations against regulations on permissible content of toxic chemicals in electric and electronic products with respect to import and export

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to archive documents about permissible content of toxic chemicals in accordance with regulations.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to publish information about permissible content of toxic chemicals in accordance with regulations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to manufacture or import electric and electronic products whose toxic chemical content exceeds permissible limits.

5. Remedial measures:

a) The violator is compelled to recycle or destroy domestically manufactured electric and electronic products whose toxic chemical content exceeds permissible limits, whichever is appropriate, if the violation mentioned in Clause 4 of this Article is committed;

b) The violator is compelled to remove or re-export or destroy imported electric and electronic products whose toxic chemical content exceeds permissible limits, whichever is appropriate, if the violation mentioned in Clause 4 of this Article is committed.

Article 21. Violations against regulations on toxic chemical sale records

1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 300,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) The toxic chemical sale record does not include confirmation given by the buyer or the seller;

b) The toxic chemical sale record does not contain all information as prescribed: name and quantity of the chemical, purposes; name and signature of the buyer or the seller; address and number of the ID card of the buyer’s representative or the seller’s representative; date of delivery.

2. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to retain toxic chemical sale records in accordance with regulations on toxic chemicals.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CLASSIFICATION OF CHEMICALS, SAFETY DATA SHEETS AND DECLARATION OF IMPORTED CHEMICALS

Article 22. Violations against regulations on classification of chemicals

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to use the GHS from Rev. 2 (2007) onwards to classify chemicals.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for using or selling domestically manufactured or imported chemicals on the market without classifying chemicals as prescribed.

3. Remedial measures:

The violator is compelled to recall domestically manufactured or imported chemicals that have been used or sold on the market but have not been classified if the violation mentioned in Clause 2 of this Article is committed.

Article 23. Violations against regulations on safety data sheets

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to develop all required contents of each safety data sheet.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for specifying false information about hazardous chemicals in the safety data sheet.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. A fine ranging from 15,000,000 to 20,000,000 shall be imposed for failure to prepare safety data sheets in Vietnamese language for used or sold hazardous chemicals.

5. Remedial measures:

a) The violator is compelled to correct false information on the safety data sheet if the violation mentioned in Clause 2 of this Article is committed;

b) The violator is compelled to recall and recycle used or sold toxic chemicals that harm human, animal or plant health or the environment if recyclable if the violation mentioned in Clause 4 of this Article is committed. In case of failure to recycle them, carry out destruction.

Article 24. Violations against regulations on declaration of imported chemicals through the National Single Window Portal

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) In the case of non-commercial import, failure to attach a chemical purchase or sale invoice or arrival notice of the imported chemicals upon declaration;

b) Failure to attach a safety data sheet in Vietnamese language which contains all information in accordance with regulations on imported chemicals upon declaration.

2. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for specifying false information about hazardous chemicals in the declaration of imported chemicals submitted through the National Single Window Portal.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed if the violation mentioned in Clause 2 of this Article is repeated.

5. A fine ranging from VND 12,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to archive documents about declaration of imported chemicals within 05 years as prescribed.

6. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to archive documents about declaration of imported chemicals as prescribed.

7. Additional penalties:

The import of chemicals shall be suspended from 01 month to 03 months if any of the violations in Clauses 3 and 4 this Article is committed.

Section 6. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CHEMICAL EMERGENCY PREPAREDNESS AND RESPONSE MEASURES AND PLANS

Article 25. Violations against regulations on chemical emergency preparedness and response measures and plans

1. Fines for failure to adhere to chemical emergency preparedness and response measures and plans that have been promulgated:

a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to implement the technology equipment inspection and maintenance plan, excluding the chemical emergency preparedness and response measures that have been verified by the competent authority before December 28, 2017;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for failure to implement the plan to inspect and supervise potential sources of emergencies;

d) A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to provide a sufficient quantity or maintain effective operation of infrastructures, equipment and vehicles serving response to chemical emergencies, warning system and internal and external communication system in the event of emergencies;

dd) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to provide equipment and vehicles for response to chemical emergencies which suit hazardous properties of chemicals in areas where hazardous chemicals are manufactured, sold and stored according to the chemical emergency preparedness and response measure or plan that has been established by the investor in the chemical manufacture and sale project.

2. Fines for failure to adhere to chemical emergency preparedness and response measures and plans that have been approved:

a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to implement the technology equipment inspection and maintenance plan;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for failure to implement preparedness measures associated with technology, design and equipment serving the manufacture;

c) A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed for failure to implement the plan to inspect and supervise potential sources of emergencies;

d) A fine ranging from VND 12,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to provide training to on-site response forces or failure to annually hold emergency drills specified in the approved chemical emergency preparedness and response plan;

dd) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to provide sufficient quantity or maintain effective operation of infrastructures, equipment and vehicles serving response to chemical emergencies, warning system and internal and external communication system in the event of emergency;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Remedial measures:

The violator is compelled to implement measures for control of environmental pollution if the commission of any of the violations in Clauses 1 and 2 of this Article threatens environmental safety.

Article 26. Violations against regulations on quantity of stored hazardous chemicals

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for storing hazardous chemicals that are materials, intermediate and finished chemicals that have not been specified or have been stored in a quantity greater than that specified in the promulgated chemical emergency preparedness and response measures.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for storing hazardous chemicals that are materials, intermediate and finished chemicals not included in the list of hazardous chemicals with compulsory emergency preparedness and response plans which have not been specified in the plans or have been stored in a quantity greater than that mentioned in the approved plans, excluding the chemical emergency preparedness and response plans approved by competent authorities before December 28, 2017.

3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for storing hazardous chemicals that are materials, intermediate and finished chemicals included in the list of hazardous chemicals with compulsory emergency preparedness and response plans which have not been specified in the plans or have been stored in a quantity greater than that mentioned in the approved chemical emergency preparedness and response plans.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for storing hazardous chemicals that are materials, intermediate and finished chemicals included and not included in the list of hazardous chemicals with compulsory emergency preparedness and response plans which have not been specified in the plans or have been stored in a quantity greater than that mentioned in the approved plans, excluding the chemical emergency preparedness and response plans approved by competent authorities before December 28, 2017.

5. Additional penalties:

The manufacture or sale or use of hazardous chemicals shall be suspended from 01 month to 03 months if the commission of any of the violations in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article results in a chemical emergency which harms human, animal or plant health or the environment.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Fines for violations against regulations on development of chemical emergency preparedness and response measures:

a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to send the industrial chemical emergency preparedness and response measure and decision on measure promulgation to the Department of Industry and Trade of a province or city where the chemical activity project is set up; failure to develop sufficient required contents of the chemical emergency preparedness and response measure;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to retain the promulgated chemical emergency preparedness and response measure at the chemical facility as the basis for the entity to inspect safety at the facility and present it at the request of competent authorities;

c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for developing the industrial chemical emergency preparedness and response measure without issuing the decision on measure promulgation but the project is still put into operation;

d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to develop the industrial chemical emergency preparedness and response measure but the project is still put into operation.

2. Fines for violations against regulations on development of chemical emergency preparedness and response plans:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to retain the approved chemical emergency preparedness and response plan at the chemical facility as the basis for the entity to inspect safety at the facility and present it at the request of competent authorities;

b) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for developing the industrial chemical emergency preparedness and response plan without submitting it to the competent authority for approval but the project is still put into operation;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for failure to develop the industrial chemical emergency preparedness and response plan to serve the manufacture, sale, use and storage of hazardous chemicals while still putting the project into operation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The manufacture or sale or use of hazardous chemicals shall be suspended from 01 month to 03 months if the commission of any of the violations in Point d Clause 1, Points b and c Clause 2 of this Article results in a chemical emergency which harms human, animal or plant health or the environment.

Section 7. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CHEMICAL ACTIVITY REPORTS AND CONTENTS THEREOF

Article 28. Violations against regulations on contents of reports

1. A warning or fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on entities involved in chemical activities for failure to report all contents related to chemical activities.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for report false information about the entities’ manufacture, sale and use of chemicals.

Article 29. Violations against reporting regulations

A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for failure to submit annual reports or ad hoc reports on chemical activities in the case of any chemical emergency or end of a chemical activity or at the request of a competent authority.

Section 8. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON IMPORT, DECLARATION AND INSPECTION OF SCHEDULE CHEMICALS

Article 30. Violations against regulations on conditions for manufacture of Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be paid by the Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemical facility or DOC and DOC-PSF chemical facility for employing a technical director or deputy technical director who does not obtain at least a bachelor’s degree in chemicals or employing the management or technology team that does not hold qualifications in chemicals.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for manufacturing Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals against the commitment.

4. Additional penalties:

The manufacture of Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals shall be suspended from 01 month to 03 months if the commission of any of the violations in Clauses 1, 2 and 3 of this Article results in a chemical emergency which harms human, animal or plant health or the environment.

Article 31. Violations against regulations on the manufacture specified in the license to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals

1. A warning or fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for falsifying the licenses to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals.

2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Leasing, lending, selling or transferring the license to manufacture Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemicals or DOC and DOC-PSF chemicals or putting up the license as collateral;

b) Renting, borrowing or buying the license to manufacture Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemicals or DOC and DOC-PSF chemicals or receiving the license as collateral.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for manufacturing Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals without a manufacturing license or continuing to manufacture chemicals while the manufacture is being suspended or the manufacturing license is being suspended or revoked.

5. Additional penalties:

a) The exhibit for committing the administrative violation which is the falsified license to manufacture Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemicals or DOC and DOC-PSF chemicals shall be confiscated if the violation mentioned in Clause 1 of this Article is committed; the exhibits for committing the administrative violation which are Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemicals or DOC and DOC-PSF chemicals if the violation mentioned in Clause 4 of this Article is committed;

b) If any of the violations in Point a Clause 2 and Clause 3 of this Article is committed, the license to manufacture Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemicals or DOC and DOC-PSF chemicals shall be suspended from 01 month to 03 months.

6. Remedial measures:

The violator is compelled to transfer illegal benefits obtained from the violations mentioned in Clauses 2 and 4 of this Article.

Article 32. Violations against regulations on activities specified in the license to export or import Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals

1. A warning or fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for falsifying the license to export or import Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals.

2. Fines for export or import of Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemicals without an export or import license:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the value of chemicals involved in the violation is from VND 20,000,000 to less than VND 50,000,000;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the value of chemicals involved in the violation is from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;

d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the value of chemicals involved in the violation is from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;

dd) A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the value of chemicals involved in the violation is at least VND 100,000,000 while no criminal prosecution is brought.

3. Additional penalties:

The exhibit for committing the administrative violation which is the falsified license to export or import Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemicals shall be confiscated if the violation mentioned in Clause 1 of this Article is committed.

4. Remedial measures:

The violator is compelled to remove or re-export Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemicals from Vietnam’s territory if the violation mentioned in Clause 2 of this Article is committed.

Article 33. Violations against regulations on declaration of manufacture, sale, processing, consumption and storage of Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to correctly declare information about the manufacture, sale, processing, consumption or storage of Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for making declarations of Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals.

4. Additional penalties:

The manufacture or sale by the facility manufacturing, selling, processing, consuming and storing Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals shall be suspended from 01 month to 03 months if the violation mentioned in Clause 3 of this Article is committed.

Article 34. Violations against regulations on declaration of import and export of Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemicals

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for declaring information about Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemicals behind schedule.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to incorrectly declare information about the export or import of Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to make declarations of export or import of Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemicals.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to facilitate audit of reports on export or import of Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemicals by Organization for the Prohibition of Chemical Weapons or the Ministry of Industry and Trade in cooperation with a Vietnamese authority.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The manufacture or sale by the facility manufacturing and selling Schedule 1, Schedule 2 and Schedule 3 chemicals shall be suspended from 01 month to 03 months if any of the violations Clauses 2, 3 and 4 of this Article is committed.

Article 35. Violations against regulations on retention of information about and list of buyers of Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to retain information about or list of buyers of Schedule 1 within 05 years, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals within 02 years as prescribed.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to retain information about or list of buyers of Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals as prescribed.

3. Additional penalties:

The manufacture or sale by the facility manufacturing and selling Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemicals shall be suspended from 01 month to 03 months if the violation mentioned in Clause 2 of this Article is committed.

Article 36. Violations against regulations on inspection of Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC and DOC-PSF chemical facilities

1. A warning shall be issued for any one of the following violations:

a) Assigning officials that are unauthorized or unqualified for operation of the Schedule chemical facility to work with the inspectorate of the Organization for the Prohibition of Chemical Weapons;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed if the violation mentioned in Clause 1 of this Article is repeated.

3. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to adhere to guidelines of the accompanying delegation during the inspection process.

Section 9. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MANAGEMENT AND CONTROL OF INSECTICIDAL AND GERMICIDAL CHEMICALS AND PREPARATIONS

Article 37. Violations against regulations on conditions for manufacture of insecticidal and germicidal chemicals and preparations for domestic and medical use

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to employ a full time person in charge of chemical safety that obtains at least an intermediate professional education diploma in chemicals at the manufacturing facility.

b) Failure to establish a testing laboratory to test composition and content of chemicals in the preparations manufactured by the facility or to hire a qualified testing facility as prescribed.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to update information in the application for declaration of eligibility for manufacture in case of change of area of a factory or warehouse of equipment and vehicles serving manufacture and response to chemical and preparation emergency, name, address or telephone or failure to re-follow procedures for declaring eligibility for manufacture of insecticidal and germicidal chemicals and preparations;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Regulations on violations, fines and remedial measures specified in Article 5 of this Article shall be applied to imposition of penalties for violations against regulations on conditions for infrastructure and equipment of the facility manufacturing insecticidal and germicidal chemicals and preparations.

4. Additional penalties:

a) The manufacture of the insecticidal or germicidal chemical or preparation shall be suspended from 01 month to 03 months if any of the violations in Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article is committed.

b) The manufacture of the insecticidal or germicidal chemical or preparation shall be suspended from 03 months to 06 months if the violation in Point b Clause 2 of this Article is committed.

5. Remedial measures:

The publishing of information about units eligible for manufacture of insecticidal and germicidal preparations shall be terminated if any of the violations in Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article is committed.

Article 38. Violations against regulations on manufacture of insecticidal and germicidal chemicals and preparations

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 for failure to retain results of testing of composition and content of active ingredients of insecticidal and germicidal chemicals and preparations manufactured by the facility with respect to each batch of preparations before release for a period equal to the expiry date of such batch.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 for failure to retain results of testing of composition and content of active ingredients of insecticidal and germicidal chemicals and preparations manufactured by the facility with respect to each batch of preparations before release.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 for manufacturing each insecticidal or germicidal preparation with a total volume of finished products of less than 05 kilograms (or liters);

b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 for manufacturing each insecticidal or germicidal preparation with a total volume of finished products of from 05 kilograms (or liters) to less than 20 kilograms (or liters);

c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for manufacturing each insecticidal or germicidal preparation with a total volume of finished products of from 20 kilograms (or liters) to less than 100 kilograms (or liters);

d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for manufacturing each insecticidal or germicidal preparation with a total volume of finished products of from 100 kilograms (or liters) to less than 300 kilograms (or liters);

dd) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20,000,000 for manufacturing each insecticidal or germicidal preparation with a total volume of finished products of from 300 kilograms (or liters) to less than 500 kilograms (or liters);

e) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 for manufacturing each insecticidal or germicidal preparation with a total volume of finished products of from 500 kilograms (or liters) to less than 1,000 kilograms (or liters);

g) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 for manufacturing each insecticidal or germicidal preparation with a total volume of finished products of 1,000 kilograms (or liters) or more.

4. Fines for manufacture of insecticidal or germicidal preparation against the registered standards approved by the Ministry of Health:

a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 for manufacturing each insecticidal or germicidal preparation with a total volume of finished products of less than 05 kilograms (or liters);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for manufacturing each insecticidal or germicidal preparation with a total volume of finished products of from 20 kilograms (or liters) to less than 100 kilograms (or liters);

d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for manufacturing each insecticidal or germicidal preparation with a total volume of finished products of from 100 kilograms (or liters) to less than 300 kilograms (or liters);

dd) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for manufacturing each insecticidal or germicidal preparation with a total volume of finished products of from 300 kilograms (or liters) to less than 500 kilograms (or liters);

e) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 for manufacturing each insecticidal or germicidal preparation with a total volume of finished products of from 500 kilograms (or liters) to less than 1,000 kilograms (or liters);

g) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 for manufacturing each insecticidal or germicidal preparation with a total volume of finished products of 1,000 kilograms (or liters) or more.

5. Penalties for manufacture of insecticidal and germicidal preparations without a registration number in Vietnam issued by the Ministry of Health; manufacture of insecticidal and germicidal preparations containing active ingredients on the list of active ingredients banned from use in domestic and medical insecticidal and germicidal preparations shall be imposed in accordance with regulations on penalties for administrative violations against regulations on commercial activities, manufacture and sale of counterfeit and banned goods, and protection of consumer rights.

6. Additional penalties:

The manufacture of domestic and medical insecticidal and germicidal preparations shall be suspended from 03 months to 06 months if any of the violations in Clauses 3 and 4 of this Article is committed.

7. Remedial measures:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The violator is compelled to recycle domestic and medical insecticidal and germicidal preparations if recyclable. In case of failure to carry out recycling, the violator is compelled to destroy insecticidal and germicidal chemicals and preparations if the violation mentioned in Clause 4 of this Article is committed;

c) The violator is compelled to destroy insecticidal and germicidal chemicals and preparations for domestic and medical use if the violation mentioned in Clause 3 of this Article is committed.

Article 39. Violations against regulations on conditions for sale of insecticidal and germicidal preparations

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) A person in charge of chemical safety that obtains at least an intermediate professional education diploma in chemicals is not available;

b) The insecticidal and germicidal preparation store is not separated from food stores;

c) One of the storage conditions written on the label of the domestic or medical insecticidal or germicidal preparation is not satisfied;

d) First aid kits fail to satisfy first aid requirements written on the label of the insecticidal or germicidal preparation.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for failure to provide first aid kits in accordance with requirements written on the medical insecticidal or germicidal preparation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The sale of domestic and medical insecticidal and germicidal preparations shall be suspended from 01 month to 03 months if any of the violations in Clauses 1 and 2 of this Article is committed.

Article 40. Violations against regulations on conditions to be satisfied by preparation-based insect and germ control service providers

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5.000.000 shall be imposed for failure to train persons directly performing insecticidal and germicidal works in one of the following contents:

a) How to read information on labels of insecticidal and germicidal chemicals and preparations;

b) Insect and germ control techniques appropriate to the services provided;

c) Safe use and disposal of insecticidal and germicidal chemicals and preparations;

d) Updating of information in the application for declaration of eligibility for provision of preparation-based insect and germ control services behind schedule.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to update information in the application for declaration of eligibility for provision of preparation-based insect and germ control services in case of any change to one of the conditions for provision of preparation-based insect and germ control services as prescribed by law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Providing preparation-based insect and germ control services without a notice of receipt of the application for declaration of eligibility for provision of preparation-based insect and germ control services issued by the competent authority,

3. Additional penalties:

a) The provision of preparation-based insect and germ control services shall be suspended from 01 month to 03 months if any of the violations in Clause 1 and Points a and b Clause 2 of this Article is committed;

b) The provision of preparation-based insect and germ control services shall be suspended from 03 months to 06 months if the violation mentioned in Point c Clause 2 of this Article is committed.

4. Remedial measures:

The publishing of information about units eligible for provision of preparation-based insect and germ control services shall be terminated if any of the violations in Clause 1 and Points a and b Clause 2 of this Article is committed.

Article 41. Violations against regulations on sale of insecticidal and germicidal preparations

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for providing insufficient or false information about hazardous properties of insecticidal or germicidal chemicals and preparations, thereby harming human, animal or plant health or the environment.

2. Fines for sale of expired insecticidal and germicidal preparations are those specified in Clause 3 Article 38 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Additional penalties:

The sale of insecticidal and germicidal chemicals and preparations shall be suspended from 03 months to 06 months if any of the violations in Clause 2 of this Article is committed.

5. Remedial measures:

The violator is compelled to recall and destroy insecticidal and germicidal preparations if the violation specified in Clause 2 of this Article is committed.

Article 42. Violations against regulations on import of insecticidal and germicidal chemicals and preparations

1. Penalties for import of insecticidal and germicidal preparations without a registration number in Vietnam issued by the Ministry of Health; import of insecticidal and germicidal chemicals and preparations containing active ingredients on the list of active ingredients banned from use in insecticidal and germicidal chemicals and preparations for domestic and medical use shall be imposed in accordance with regulations on penalties for administrative violations against regulations on commercial activities, manufacture and sale of counterfeit and banned goods, and protection of consumer rights.

2. Fines for import of expired insecticidal and germicidal chemicals and preparations are those specified in Clause 3 Article 38 of this Decree.

3. Fines for import of expired insecticidal and germicidal preparations against the registered standards approved by the Ministry of Health are those specified in Clause 4 Article 38 of this Decree.

4. Additional penalties:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Remedial measures:

The violator is compelled to remove or re-export insecticidal and germicidal chemicals and preparations from Vietnam’s territory if any of the violations in Clauses 2 and 3 of this Article is committed.

Article 43. Violations against regulations on use of insecticidal and germicidal chemicals and preparations

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for failure to follow the instructions for use of a domestic or medical insecticidal or germicidal preparation written on its label or attached user manual.

2. Fines for use of expired insecticidal and germicidal chemicals and preparations for domestic and medical use are those specified in Clause 3 Article 38 of this Decree.

3. Remedial measures:

a) The violator is compelled to implement measures for control of environmental pollution if the violation mentioned in Clause 1 of this Article is committed;

b) The violator is compelled to destroy insecticidal and germicidal chemicals and preparations if the violation specified in Clause 2 of this Article is committed.

Article 44. Violations against regulations on transport of insecticidal and germicidal chemicals and preparations

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Failure to use a vehicle that meets safety requirements for transport of a chemical or preparation;

b) Failure to satisfy requirements for packages, casks or containers during transport;

c) Transporting an insecticidal or germicidal chemical or preparation for domestic and medical use together with foods, drinks, drugs and other consumables.

2. Fines for transport of expired insecticidal and germicidal chemicals and preparations for domestic and medical use are those specified in Clause 3 Article 38 of this Decree.

3. Remedial measures:

The violator is compelled to destroy insecticidal and germicidal chemicals and preparations if the violation specified in Clause 2 of this Article is committed.

Article 45. Violations against regulations on advertising insecticidal and germicidal chemicals and preparations

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for advertising an insecticidal or germicidal chemical or preparation for domestic or medical use against the advertisement certificate issued by the Ministry of Health.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for any of the following violations against regulations on advertising insecticidal and germicidal chemicals and preparations for chemical and domestic use:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Advertising an insecticidal or germicidal chemical or preparation without being re-issued with the advertisement certificate in case of any change as prescribed by law;

c) Advertising an insecticidal or germicidal chemical or preparation with an expired advertisement certificate.

Article 46. Violations against regulations on experimenting insecticidal and germicidal chemicals and preparations

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for failure to update information in the application for declaration of eligibility for experimenting the insecticidal or germicidal preparation in case of change to one of the conditions for conducting experiments as prescribed by law.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) A person in charge of the experiment division who obtains at least 03 years’ experience in experimenting insecticidal and germicidal preparations is not available;

b) The experimental laboratory is not managed and operated according to ISO 17025:2005 or ISO 15189:2012 or an updated version;

c) Experimental services are provided without applying for registration in accordance with regulations of law on conditions for provision of conformity assessment services.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Failure to maintain fulfillment of conditions applied to facilities experimenting domestic and medical insecticidal and germicidal chemical preparations according to the application;

c) Experimenting a domestic or medical insecticidal or germicidal preparation without a notice of receipt of the application for declaration of eligibility issued by the competent authority.

4. Additional penalties:

a) The experimenting of domestic or medical insecticidal or germicidal preparation shall be suspended from 01 month to 03 months if any of the violations in Clauses 1 and 2, and Points a and b Clause 3 of this Article is committed;

b) The experimenting of the domestic or medical insecticidal or germicidal preparation shall be suspended from 03 months to 06 months if the violation mentioned in Point c Clause 3 of this Article is committed.

5. Remedial measures:

The publishing of information about units eligible for manufacture of insecticidal and germicidal chemicals and preparations for domestic and medical use shall be terminated if any of the violations in Clauses 1 and 2 and Points a and b Clause 3 of this Article is committed.

Article 47. Violations against regulations on testing insecticidal and germicidal preparations

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for failure to update information in the application for declaration of eligibility for testing the insecticidal or germicidal preparation in case of change to one of the conditions for conducting tests as prescribed by law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Failure to maintain fulfillment of conditions applied to facilities testing domestic and medical insecticidal and germicidal chemical preparations according to the application;

b) Testing an insecticidal or germicidal preparation without declaring eligibility for testing as prescribed by law.

4. Additional penalties:

a) The testing of the domestic or medical insecticidal or germicidal preparation shall be suspended from 01 months to 03 months if the violation mentioned in Point a Clause 2 of this Article is committed;

b) The testing of the domestic or medical insecticidal or germicidal preparation shall be suspended from 03 months to 06 months if the violation mentioned in Point b Clause 2 of this Article is committed.

Article 48. Violations against regulations on registration of sale of insecticidal and germicidal preparations

1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Leasing or lending the Certificate of free sale;

b) Falsifying the Certificate of free sale;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Failure to grant additional registration to a preparation in case of change of the ownership or the registration number; change of trade name of the preparation; change of manufacturer’s location or change of manufacturer; change of name or contact address of the applicant for the registration, or change of name of manufacturer or production location and change of effects, quality criteria or method of using the preparation;

2. Additional penalties:

The exhibit for committing the administrative violation which is the falsified Certificate of free sale shall be confiscated if the violation in Point b Clause 1 of this Article is committed.

3. Remedial measures:

The violator is compelled to transfer illegal benefits obtained from the violation mentioned in Point a Clause 1 of this Article.

Section 10. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIAL ACTIVITIES

Article 49. Violations against regulations on responsibilities of organizations and enterprises researching into, manufacturing, selling, transporting and using industrial explosive materials and explosive precursors

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Submitting a periodic report on use of industrial explosive materials or explosive precursors behind schedule;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Reporting incorrect data on the use of industrial explosive materials or explosive precursors;

d) Reporting incorrect data on the manufacture or sale of industrial explosive materials or explosive precursors;

dd) Failure to facilitate or obstructing the inspection of industrial explosive material or explosive precursor activities by competent authorities.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Submitting an ad hoc report on industrial explosive material or explosive precursor activities behind schedule;

b) Archiving insufficient documents about industrial explosive material or explosive precursor activities.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to submit the periodic report on use of industrial explosive materials or explosive precursors;

b) Failure to submit the report on manufacture or sale of industrial explosive materials or explosive precursors;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Failure to archive documents about industrial explosive material or explosive precursor activities.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to carry out assessment of safety risks during industrial explosive material activities in a sufficient manner;

b) Failure to implement the emergency response plan during industrial explosive material activities in a sufficient manner;

c) Failure to carry out assessment of safety risks on an annual basis or in case of any change related to safety conditions during industrial explosive material activities;

d) Failure to review or update the emergency response plan on an annual basis or in case of any change related to the emergency response during industrial explosive material activities.

5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to carry out assessment of safety risks during industrial explosive material activities;

b) Failure to develop an emergency response plan for industrial explosive material activities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The violator is compelled to correct false information mentioned in the report on manufacture or sale of industrial explosive materials or explosive precursors if any of the violations in Points c and d Clause 1 of this Article is committed.

Article 50. Violations against regulations on personnel involved in industrial explosive material and explosive precursor activities

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to provide industrial explosive material or explosive precursor safety training as prescribed;

b) Failure to design industrial explosive material or explosive precursor safety training documents or failure to develop sufficient contents of industrial explosive material or explosive precursor safety training documents as prescribed;

c) Selecting an unqualified trainer to provide industrial explosive material or explosive precursor safety training.

2. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Employing an unqualified person to carry out an industrial explosive materials activity;

b) Employing a person who has not been trained in and issued with the certificate of industrial explosive material or explosive precursor safety training.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The industrial explosive material or explosive precursor activity shall be suspended from 03 months to 06 months if any of the violations in Clauses 1 and 2 of this Article is committed.

Article 51. Violations against regulations on management of licenses to use industrial explosive materials or explosive precursors

1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to send a written notification to the People's Committee of the province at least 10 days before using industrial explosive materials or providing blasting services according to the license;

b) Sending a notification containing insufficient or incorrect information before using industrial explosive materials or providing blasting services according to the license.

2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Buying, selling, exchanging, giving, borrowing, leasing or lending the license to use industrial explosive materials or explosive precursors or putting up the license or certificate as collateral;

b) Manufacturing, transporting or using an amount that exceeds the permissible amount specified in the license to use industrial explosive materials or explosive precursors;

c) Using an amount of industrial explosive materials that exceeds the permissible amount specified in the notification of use of industrial explosive materials.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Misusing the license to use industrial explosive materials for selling or providing industrial explosive materials to other entities;

b) Misusing the license to use industrial explosive materials for providing blasting services or blasting mines in a place not specified in the license.

5. Additional penalties:

a) Confiscate the exhibit for committing the administrative violation mentioned in Point a Clause 4 of this Article;

b) Suspend the license to use industrial explosive materials or explosive precursors from 03 months to 06 months if the violation mentioned in Clause 2 of this Article is committed;

c) Suspend the license to use industrial explosive materials or explosive precursors from 18 months to 24 months if the violation mentioned in Clause 4 of this Article is committed;

d) Confiscate the exhibit for committing the administrative violation which is the license to use industrial explosive materials or explosive precursors if the violation mentioned in Clause 3 of this Article is committed.

6. Remedial measures:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 52. Violations against regulations on researching into, testing and manufacturing industrial explosive materials and explosive precursors

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for packaging industrial explosive materials against the standard or technical regulation the conformity with which has been declared.

2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Researching into, developing or testing an industrial explosive material against the approved research outline;

b) Failure to carry out inspection before use or to carry out periodic inspections during use of machinery and equipment subject to strict requirements for occupational safety and hygiene.

3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to maintain fulfillment of conditions for ensuring safety and quality of industrial explosive materials or explosive precursors granted a certificate by the competent authority;

b) Failure to conduct sufficient tests and assessments of industrial explosive materials as prescribed by law;

c) Manufacturing an industrial explosive material or explosive precursor against the type specified in the certificate of eligibility;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Researching into, developing or testing an industrial explosive material without the permission of the competent authority;

b) Manufacturing an industrial explosive material or explosive precursor without a certificate of eligibility for manufacture of industrial explosive materials or explosive precursors issued by the competent authority;

c) Changing technology, equipment, premises or factory for manufacture of industrial explosive materials without the permission of the competent authority;

b) Failure to test or deliberately falsifying the result of testing of an industrial explosive material.

5. Additional penalties:

a) Confiscate the exhibit for committing the administrative violation if any of the violations mentioned in Clause 2, Point b Clause 4 and Points a and b Clause 4 of this Article is committed;

b) Suspend the certificate from 03 months to 06 months if the any of the violations in Point c Clause 3 and Point c Clause 4 of this Article is committed;

c) Suspend the research into or manufacture of the industrial explosive material from 03 months to 06 months if any of the violations in Points a and b Clause 4 of this Article is committed.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The violator is compelled to restore the original condition which is changed by the violation mentioned in Point c Clause 4 of this Article;

b) The violator is compelled to implement remedial measures against the failure to ensure safety during the manufacture, testing or assessment of industrial explosive materials if any of the violations in Points a and b Clause 3 of this Article is committed.

Article 53. Violations against regulations on storage of industrial explosive materials and explosive precursors

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to impose internal rules and regulations on maintenance of security, safety and fire safety in the warehouse of industrial explosive materials or explosive precursors;

b) Failure to put up warning signs or instruction signs relevant to safety and fire safety in the warehouse of industrial explosive materials or explosive precursors;

c) Failure to design and post procedures for arranging, storing, releasing and receiving industrial explosive materials or explosive precursors in the warehouse;

d) Failure to prepare a logbook to record entry into and exit from the warehouse of industrial explosive materials in a shift;

dd) Failure to record or update entry into and exit from the warehouse of industrial explosive materials in a shift or incorrect entry into and exit from the warehouse of industrial explosive materials in a shift.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Failure to develop a plan to maintain security and order in the warehouse of industrial explosive materials or explosive precursors as prescribed by law;

c) Failure to seal or lock the warehouse of industrial explosive materials;

c) Failure to provide insufficient number of security guards in the warehouse of industrial explosive materials as prescribed by law.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Violating technical regulations on safety of industrial explosive materials during their storage;

b) Failure to follow procedures for releasing and receiving industrial explosive materials or explosive precursors in the warehouse of industrial explosive materials or explosive precursors;

c) Insufficiently constructing and providing or incorrectly providing combat gears, vehicles or works for protecting and guarding the warehouse of industrial explosive materials or explosive precursors;

d) Failure to guard or protect the area where industrial explosive materials are stored as prescribed.

4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Storing industrial explosive materials in a quantity in excess of the limit specified the approved design document;

c) Failure to store industrial explosive materials for national reserve in the designated warehouse or location;

d) Failure to adhere to regulations of law on construction and management of quality of works or technical regulations when investing in, constructing, expanding or renovating a warehouse of industrial explosive materials;

dd) Deliberately falsifying the receipt/release record or blasting passport with a view to causing loss of industrial explosive materials.

5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Storing industrial explosive materials or explosive precursors in a location or warehouse that fails to satisfy construction, security, safety, fire safety, lightning protection, static electricity control and environmental safety requirements in accordance with regulations of law;

b) Losing explosive materials due to failure to deploy security guards 24/24.

6. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for losing industrial explosive materials in the warehouse of industrial explosive materials.

7. Additional penalties:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Suspend the license to use industrial explosive materials from 06 months to 12 months if the violation mentioned in Clause 6 of this Article is committed.

8. Remedial measures:

a) The violator is compelled to adopt remedial measures against the failure to ensure safety during the storage of industrial explosive materials; during the construction and equipment of combat gears, vehicles and works for protecting and guarding the warehouse of industrial explosive materials if any of the violations in Points a and c Clause 3 of this Article is committed;

b) The violator is compelled to move reserved industrial explosive materials to the designated warehouse or location if any of the violations in Points a, b and c Clause 4 and Clause 5 of this Article is committed.

Article 54. Violations against regulations on transport of industrial explosive materials and explosive precursors

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for failure to put up a sign indicating the area where industrial explosive materials are loaded or unloaded.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to use any symbol or sign when transporting industrial explosive materials;

b) Failure to deploy security guards while loading or unloading industrial explosive materials.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Failure to provide or providing insufficient number of escorts when transporting industrial explosive materials;

b) Failure develop a plan for emergency response and safety assurance;

c) Stopping or parking a vehicle that transports industrial explosive materials due to an emergency without putting up a warning sign as prescribed;

d) Transferring industrial explosive materials to another vehicle against regulations while they are being transported on the road;

dd) Losing the license to transport industrial explosive materials; failure to return the license to transport industrial explosive materials after completing the transport on schedule.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Transporting the type of the industrial explosive material or explosive precursor that is not specified in the transport license or order;

b) Violating technical regulations on safety of industrial explosive materials during their storage;

c) Using a vehicle that fails to satisfy the standard for or technical regulation on safety during industrial explosive material activity so as to transport industrial explosive materials.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Failure to transport industrial explosive materials on the route specified in the transport license;

c) Stopping or parking a vehicle that transports industrial explosive materials in prohibited locations;

c) Loading or unloading industrial explosive materials in prohibited locations.

6. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for transporting industrial explosive materials without a license to transport industrial explosive materials.

7. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for losing industrial explosive materials during their transport.

Article 55. Violations against regulations on sale of industrial explosive materials and explosive precursors

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to sign a contract to sell industrial explosive materials or explosive precursors as prescribed.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for refusing to re-purchase the underused or unused industrial explosive materials from organizations lawfully using industrial explosive materials when the latter wish to sell them.

3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for releasing or receiving industrial explosive materials for national reserve according to the type, quantity, specifications and quality not specified in the nation reserve plan.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Exporting or importing an industrial explosive material or explosive precursor according to the type, quality or quantity that is not specified in the license to export or import industrial explosive materials or explosive precursors;

b) Selling an industrial explosive material to an organization using industrial explosive materials according to the type, quality or quantity that is not specified in the license to use industrial explosive materials.

5. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for selling an industrial explosive material to an organization without a license to use industrial explosive materials or an organization with an expired license to use industrial explosive materials or an organization whose operation has been suspended or temporarily suspended by the competent authority or whose license to use industrial explosive materials has been revoked.

6. Additional penalties:

Suspend the license to sell industrial explosive materials from 18 months to 24 months if the violation mentioned in Clause 5 of this Article is committed.

7. Remedial measures:

a) The violator is compelled to transfer illegal benefits obtained from the violations mentioned in Clauses 1 and 5 of this Article;

b) The violator is compelled to remove or re-export the exhibit for committing administrative violation mentioned in Clause 4 of this Article from Vietnam’s territory.

Article 56. Violations against regulations on use of industrial explosive materials and provision of blasting services

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) The blasting passport contains insufficient instructions; the blasting passport is not consistent with the license to use industrial explosive materials or the approved blasting plan;

b) Guards are not deployed or symbols or warning signs are not put up at the blasting site;

c) The sequence of giving blasting signals and completion signals is not registered or notified or followed.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Violating technical regulations on safety of industrial explosive materials during their use;

b) Failure to supervise the impacts of blasting on the works and objects that need protection within the affected area;

c) Failure to carry out inspection before use or to carry out periodic inspections during use of machinery and equipment subject to strict requirements for occupational safety and hygiene.

4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to prepare a blasting passport; changing the type of an industrial explosive material, blasting control method or using a quantity of industrial explosive materials larger than the blast size specified in the blasting permit, blast design or blasting plan that has been approved.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Industrial explosive materials are used when creating a design or the blasting design has not been approved or permitted by the competent authority but mines are still blasted within a residential area, health facility, area where historic and cultural relics are available, natural reserves, works serving security and national defense purposes or other national important works and other protected areas;

b) An industrial explosive material that is not included it the list of industrial explosive materials permitted for manufacture, sale and use in Vietnam is used.

6. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Using industrial explosive materials in a location that fails to satisfy security and safety requirements;

b) Using an explosive material without a license to use explosive materials or license to provide blasting services or beyond the scope of the license or with an expired license;

c) Failure to sell underused or redundant industrial explosive materials that still meet quality requirements to the seller of industrial explosive materials or failure to sell underused or redundant explosive precursors to the organization manufacturing or selling explosive precursors;

d) Purchasing industrial explosive materials or explosive precursors from the entity not allowed to sell industrial explosive materials or explosive precursors;

dd) Failure to move the unused industrial explosive materials to the warehouse after the blasting is done;

e) Losing industrial explosive materials.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Confiscate the exhibit for committing the administrative violation specified in Point b Clause 5 of this Article;

b) Suspend the license to use industrial explosive materials from 06 months to 12 months if any of the violations in Clause 4 and Point b Clause 5 of this Article is committed;

c) Suspend the license to use industrial explosive materials from 18 months to 24 months if any of the violations in Point d and Point dd Clause 6 of this Article is committed.

8. Remedial measures:

The violator is compelled to restore the original condition which is changed by the violation mentioned in Point a Clause 3 of this Article;

Article 57. Violations against regulations on inspection, testing and destruction of industrial explosive materials

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any one of the following violations:

a) Failure to conduct periodic testing of industrial explosive materials;

b) Failure to make a record of destruction of the industrial explosive material that has been degraded or is permitted for destruction as prescribed.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Failure to destroy the degraded industrial explosive materials;

b) Failure to notify the competent authority of destruction of the industrial explosive materials.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for violating the technical regulation on safety of industrial explosive materials during the destruction process.

4. Remedial measures:

The violator is compelled to destroy the degraded industrial explosive material if the violation mentioned in Point a Clause 2 of this Article is committed.

Chapter III

POWER TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES AND RECORD ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Article 58. The power to impose administrative penalties of Presidents of People's Committees at all levels

1. Presidents of the People’s Committees of communes have the power to:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Impose a maximum fine of VND 5,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for administrative violation commission whose value does not exceed the fine mentioned in Point b of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

2. Presidents of the People’s Committees of districts have the power to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 25,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; of VND 50,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for administrative violation commission whose value does not exceed the fine mentioned in Point b of this Clause;

d) Suspend violators’ operation for a fixed period or suspend certificates of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals; licenses to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale; licenses to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals, DOC chemicals and DOC-PSF chemicals; licenses to use industrial explosive materials or explosive precursors;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 50,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 100,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

c) Suspend violators’ operation for a fixed period or suspend certificates of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals; licenses to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale; licenses to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals, DOC chemicals and DOC-PSF chemicals; licenses to use industrial explosive materials or explosive precursors;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for administrative violation commission;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

Article 59. The power to impose administrative penalties of inspectors

1. Inspectors and persons assigned to carry out specialized inspections of chemicals and industrial explosive materials have the power to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 500,000;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

2. Chief Inspectors of Provincial Departments of Industry and Trade, Chief Inspectors of Provincial Departments of Health, Chief Inspectors of Provincial Departments of Agriculture and Rural Development, Directors of Sub-departments of Plant Protection, Animal Health and Fisheries affiliated to Provincial Departments of Agriculture and Rural Development; chiefs of inspectorates of specialized agencies of the Vietnam Chemicals Agency, Industrial Safety Techniques and Environment Agency, Health Environment Management Agency, Directorate of Fisheries, Department of Animal Health and Department of Plant Protection; chiefs of inspectorates of specialized agencies of Provincial Departments of Industry and Trade, Provincial Departments of Health, Provincial Departments of Health and Provincial Departments of Agriculture and Rural Development have the power to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 25,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 50,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

c) Suspend violators’ operation for a fixed period or suspend certificates of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals; licenses to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale; licenses to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals, DOC chemicals and DOC-PSF chemicals; licenses to use industrial explosive materials or explosive precursors;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for administrative violation commission whose value does not exceed the fine mentioned in Point b of this Clause;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

3. The chiefs of inspectorates of specialized agencies of the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Health and Ministry of Agriculture and Rural Development have the power to:

a) Issue warnings;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Suspend violators’ operation for a fixed period or suspend certificates of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals; licenses to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale; licenses to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals, DOC chemicals and DOC-PSF chemicals; licenses to use industrial explosive materials or explosive precursors;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for administrative violation commission whose value does not exceed the fine mentioned in Point b of this Clause;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

4. Chief Inspector of Ministry of Industry and Trade, Chief Inspector of Ministry of Health, Director of Vietnam Chemicals Agency, Director of Industrial Safety Techniques and Environment Agency, Director of Health Environment Management Agency; Chief Inspectors of Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Transport, Ministry of Science and Technology, Ministry of Natural Resources and Environment and Ministry of Information and Communications; Director General of Directorate of Fisheries, Director General of the Directorate for Roads of Vietnam, Director General of Directorate for Standards, Metrology and Quality, Director General of Vietnam Environment Administration; Director of Department of Animal Health, Director of Department of Plant Protection, Director of Vietnam Railway Authority, Director of Vietnam Inland Waterways Administration, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Civil Aviation Authority of Vietnam, Director of Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety, Director of Vietnam Telecommunications Authority, Director of Authority for Broadcasting and Electronic Information, Director of Press Department, Director of Authority of Publication, Printing and Distribution, Director of Drug Administration of Vietnam, Director General of General Department of Preventive Medicine and holders of equivalent positions are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 50,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 100,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

c) Suspend violators’ operation for a fixed period or suspend certificates of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals; licenses to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale; licenses to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals, DOC chemicals and DOC-PSF chemicals; licenses to use industrial explosive materials or explosive precursors;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Soldiers of People's Public Security Force in the performance of their duty are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 500,000;

2. Captains of police stations and leaders of the persons mentioned in Clause 1 of this Article have the power to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 1,500,000;

3. Chiefs of police authorities of communes, chiefs of police stations and chiefs of police stations of border checkpoints and export-processing zones are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 2,500,000;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

4. Chiefs of police authorities of districts; chiefs of specialized divisions affiliated to the Traffic Police Department; chiefs of provinces’ public security, including chiefs of Social Order Divisions, Social Order-related Crime Investigation Divisions, Corruption, Economy and Smuggling-related Crime Investigation Divisions, Drug Enforcement Divisions, Traffic Police Divisions, Road and Rail Traffic Police Divisions, Road Traffic Police Divisions; chiefs of Internal Waterways Police Divisions, Environmental Crime Divisions, Fire Safety and Rescue Divisions, Immigration Divisions and Economic Security Divisions are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 10,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 20,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

c) Suspend violators’ operation for a fixed period or suspend certificates of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals; licenses to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale; licenses to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals, DOC chemicals and DOC-PSF chemicals; licenses to use industrial explosive materials or explosive precursors;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for administrative violation commission whose value does not exceed the fine mentioned in Point b of this Clause;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

5. Directors of provincial police authorities are entitled to:

a) Issue warnings;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Suspend violators’ operation for a fixed period or suspend certificates of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals; licenses to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale; licenses to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals, DOC chemicals and DOC-PSF chemicals; licenses to use industrial explosive materials or explosive precursors;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for administrative violation commission whose value does not exceed the fine mentioned in Point b of this Clause;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, dd and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

6. Directors General of Economic Security Agency, Social Order Agency, Social Order-related Crime Investigation Agency, Corruption, Economy and Smuggling-related Crime Investigation Agency, Drug Enforcement Agency, Traffic Police Department, Fire Safety and Rescue Agency, Environmental Crime Agency and Immigration Department are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 50,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 100,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

c) Suspend violators’ operation for a fixed period or suspend certificates of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals; licenses to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale; licenses to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals, DOC chemicals and DOC-PSF chemicals; licenses to use industrial explosive materials or explosive precursors;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, dd and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Customs officials in the performance of their duty are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 500,000.

2. Team leaders of Sub-departments of Customs and Sub-departments of Post-Clearance Inspection are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 5,000,000.

3. Directors of Sub-departments of Customs, Sub-departments of Post-Clearance Inspection, leaders of customs enforcement teams affiliated to provincial, inter-provincial or city Customs Departments, smuggling prevention team leaders, customs procedures team leaders, leaders of customs control teams at sea and leaders of intellectual property right protection teams of the Smuggling Investigation and Prevention Department of the General Department of Customs are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 25,000,000;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Enforce the remedial measures mentioned in Points d, dd and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

4. Director of Smuggling Investigation Department, Director of Post-clearance Inspection Department affiliated to the General Department of Customs, Directors of Customs Departments of provinces are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 50,000,000;

c) Suspend violators’ operation for a fixed period or suspend certificates of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals; licenses to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale; licenses to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals, DOC chemicals and DOC-PSF chemicals; licenses to use industrial explosive materials or explosive precursors;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for administrative violation commission whose value does not exceed the fine mentioned in Point b of this Clause;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points d, dd and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

5. Director General of General Department of Customs is entitled to:

a) Issue warnings;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points d, dd and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

Article 62. The power to impose administrative penalties of market surveillance authorities

1. Market surveillance officials in the performance of their duty are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 500,000.

2. Leaders of market surveillance teams of districts are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 25,000,000;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

3. Directors of Provincial Market Surveillance Departments affiliated to the Vietnam Directorate of Market Surveillance are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 50,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for administrative violation commission whose value does not exceed the fine mentioned in Point b of this Clause;

d) Suspend operations for a fixed period or suspend certificates of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals; licenses to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale; licenses to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals, DOC chemicals and DOC-PSF chemicals; licenses to use industrial explosive materials or explosive precursors;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

4. Director of Market Surveillance Operations Department affiliated to Vietnam Directorate of Market Surveillance has the power to impose penalties specified in Clause 3 of this Article.

5. Director General of Vietnam Directorate of Market Surveillance is entitled to:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Impose a maximum fine of VND 50,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 100,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations;

d) Suspend operations for a fixed period or suspend certificates of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals; licenses to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale; licenses to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals, DOC chemicals and DOC-PSF chemicals; licenses to use industrial explosive materials or explosive precursors;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

Article 63. The power to impose administrative penalties of the Border Guard

1. The border guard soldiers in the performance of their duty are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 500,000.

2. Captains of border guard stations and leaders of border guard soldiers are entitled to:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Impose a maximum fine of VND 2,500,000.

3. Captains of border-guard posts, commanders of border-guard flotillas, commanders of border-guard sub-zones, and commanders of border guards at checkpoints are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 10,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 20,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for administrative violation commission whose value does not exceed the fine mentioned in Point b of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

4. Commanders of provincial border guards, and commanders of coastal guard fleets affiliated to the Border Guard High Command are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 50,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 100,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, dd and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

Article 64. The power to impose administrative penalties of the Vietnam Coast Guard

1. Coast guard officers in the performance of their duty are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 1,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 1,500,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

2. Coastguard team leaders are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 2,500,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 5,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 5,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 10,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

c) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

4. Commanders of coastguard platoons are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 10,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 20,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for administrative violation commission whose value does not exceed the fine mentioned in Point b of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

5. Commanders in chief of coastguard squadrons are entitled to:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Impose a maximum fine of VND 15,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 30,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for administrative violation commission whose value does not exceed the fine mentioned in Point b of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

6. Commanders of regional coastguard command centers are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose a maximum fine of VND 25,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 50,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for administrative violation commission whose value does not exceed the fine mentioned in Point b of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

7. Commander of Vietnam Coast Guard is entitled to:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Impose a maximum fine of VND 50,000,000 for administrative violations against regulations on chemicals; a maximum fine of VND 100,000,000 for administrative violations against regulations on industrial explosive materials;

c) Suspend violators’ operation for a fixed period or suspend certificates of eligibility to manufacture or sell conditional industrial chemicals; licenses to manufacture or sell industrial chemicals restricted from manufacture and sale; licenses to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3 chemicals, DOC chemicals and DOC-PSF chemicals; licenses to use industrial explosive materials or explosive precursors;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.

Article 65. Distribution of power  to impose administrative penalties of Presidents of People’s Committees, inspectors, People's Public Security Force, customs, market surveillance authorities, Border Guard and Vietnam Coast Guard

1. The power to impose administrative penalties of Presidents of People's Committees at all levels:

a) Presidents of People’s Communes of communes are entitled to impose penalties for the violations mentioned in Clause 1 Article 5; Clause 1 Article 14; Article 21; Article 43; Clause 1 Article 53; Clauses 1 and 2 Article 54; Clause 1 Article 56 of this Decree that are committed locally;

b) Presidents of People’s Communes of districts are entitled to impose penalties for the violations mentioned in Clauses 1 and 2 Article 5; Clauses 1, 2 and 3 Article 8; Articles 9 and 10; Clause 1 Points a, b, c and d Clause 2, Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 Article 11; Articles 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18; Article 21; Articles 30 and 31; Article 37; Clauses 1 and 2 Points a, b, c, d and dd Clause 3, Points a, b, c, d and dd Clause 4, Clause 5 Article 38; Articles 39, 40 and 41; Articles 43, 44, 48 and 50; Clauses 1, 2 and 3 Article 51; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 53; Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 54; Clauses 1, 2 and 3 Article 55; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 56 and Article 57 of this Decree that are committed locally;

c) Presidents of People’s Committees of provinces have the power to impose penalties for the violations mentioned in Chapter II hereof that are committed locally.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Inspectors and persons assigned to carry out specialized inspections of chemicals are entitled to impose penalties for the administrative violations specified in Clauses 1 and 2 Article 21 and Article 36 of this Decree;

b) Chief Inspectors of Provincial Departments of Industry and Trade and chiefs of inspectorates of specialized agencies of Provincial Departments of Industry and Trade are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Articles 5, 6, 7, 8, 9 and 10; Clause 1 Points a, b, c and d Clause 2, Clause 3, 4, 5, 6 and 7 Article 11; Articles 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 19; Articles 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30 and 31; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 32; Article 33; Clauses 1, 2 and 3 Article 34; Articles 35, 36, 49 and 50; Clauses 1, 2 and 3 Article 51; Clauses 1, 2 and 3 Article 52; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 53; Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 54; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 55; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 56 and Article 57 of this Decree;

c) Chief Inspectors of Provincial Departments of Health, chiefs of inspectorates of specialized agencies of Health Environment Management Agency and chiefs of inspectorates of specialized agencies of Provincial Departments of Health are entitled to impose penalties for the administrative violations against regulations on health, chemicals for use in domestic and medical germicides or insecticides, pharmaceuticals and food additives that are mentioned in Articles 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 and 29 of this Decree; the administrative violations mentioned in Article 37; Clauses 1 and 2 Points a, b, c, d and dd Clause 4, Clause 5 Article 38; Articles 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47 and 48 of this Decree;

b) Chiefs of inspectorates of specialized agencies of the Vietnam Chemicals Agency are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Articles 5, 6, 7, 8, 9 and 10; Clause 1 Points a, b, c and d Clause 2, Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 Article 11; Articles 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 19; Articles 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30 and 31; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 32; Article 33; Clauses 1, 2 and 3 Article 34; Articles 35 and 36 of this Decree; the administrative violations against regulations in sale, export or import of explosive precursors, export or import of industrial explosive materials that are mentioned in Points b, d and dd Clause 1, Clause 2, Points b, c and d Clause 3 Article 49; Article 50; Point a Clause 2, Clause 3 Article 51; Clauses 1, 2 and 3 Article 53; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 55 of this Decree;

dd) Chiefs of inspectorates of specialized agencies of the Industrial Safety Techniques and Environment Agency are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Article 5; Article 8; Article 11; Articles 14 and 15; Clause 1 Article 30; Articles 49 and 50; Clauses 1, 2 and 3 Article 51; Clauses 1, 2 and 3 Article 52; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 53; Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 54; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 55; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 56 and Article 57 of this Decree;

e) Chief Inspectors of Provincial Departments of Industry and Trade, Directors of Sub-departments of Plant Protection, Animal Health and Fisheries affiliated to Provincial Departments of Agriculture and Rural Development; chiefs of inspectorates of specialized agencies of the Directorate of Fisheries, Department of Animal Health and Department of Plant Protection; chiefs of inspectorates of specialized agencies of Provincial Departments of Agriculture and Rural Development are entitled to impose penalties for the administrative violations against regulations on cultivation, husbandry, aquaculture, animal health, plant protection and processing of agriculture, forest and fishery products and foods that are mentioned in Articles 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 and 29 of this Decree;

g) Chiefs of inspectorates of agencies in charge of specialized inspections of chemicals that are affiliated to the Ministry of Industry and Trade are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Articles 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18; Clause 1 and Points a, b and c Clause 2 Article 19; Articles 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30 and 31; Clause 1 and Points a, b and c Clause 2 Article 32; Articles 33, 34, 35 and 36 of this Decree;

h) Chiefs of inspectorates of specialized agencies of the Ministry of Health are entitled to impose penalties for the administrative violations against regulations on health, chemicals for use in domestic and medical germicides or insecticides, pharmaceuticals and food additives that are mentioned in Articles 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 and 29 of this Decree; the administrative violations mentioned in Article 37; Clauses 1 and 2 Points a, b, c, d, dd and e Clause 4, Clause 5 Article 38; Articles 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47 and 48 of this Decree;

i) Chiefs of inspectorates of specialized agencies of the Ministry of Agriculture and Rural Development are entitled to impose penalties for the administrative violations against regulations on cultivation, husbandry, aquaculture, animal health, plant protection and processing of agriculture, forest and fishery products and foods that are mentioned in Articles 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 and 29 of this Decree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



l) Chief Inspector of Ministry of Industry and Trade is entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Sections 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 and 10 Chapter II of this Decree;

m) Chief Inspector of Ministry of Health and Director of Health Environment Management Agency are entitled to impose penalties for the administrative violations against regulations on health, chemicals for use in domestic and medical germicides or insecticides, pharmaceuticals and food additives that are mentioned in Articles 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 and 29 of this Decree; the administrative violations mentioned in Section 9 Chapter II of this Decree;

n) Director of Vietnam Chemicals Agency is entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Sections 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Chapter II of this Decree; the administrative violations against regulations on sale, export or import of explosive precursors, export or import of industrial explosive materials that are mentioned in Points b, d and dd Clause 1, Clause 2, Points b, c and d Clause 3 Article 49; Article 50; Point a Clause 2, Clause 3 Article 51; Clauses 1, 2, 3, 5 and 6 Article 53; Article 55 of this Decree;

o) Director of Industrial Safety Techniques and Environment Agency is entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Article 5; Article 8; Article 11; Articles 14 and 15; Clause 1 Article 30 of this Decree; the administrative violations mentioned in Section 10 Chapter II of this Decree;

p) Chief Inspector of the Ministry of Agriculture and Rural Development, Director General of Directorate of Fisheries, Director of Department of Animal Health and Director of Plant Protection are entitled to impose penalties for the administrative violations against regulations on cultivation, husbandry, aquaculture, animal health, plant protection and processing of agriculture, forest and fishery products and foods that are mentioned in Articles 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 and 29 of this Decree;

q) Chief Inspectors of Ministry of Transport, Ministry of Science and Technology, Ministry of Natural Resources and Environment and Ministry of Information and Communications; Directors General of Directorate for Roads of Vietnam, Directorate for Standards, Metrology and Quality and Vietnam Environment Administration; Director of Vietnam Railway Authority, Director of Vietnam Inland Waterways Administration, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Civil Aviation Authority of Vietnam, Director of Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety, Director of Vietnam Telecommunications Authority, Director of Authority for Broadcasting and Electronic Information, Director of Press Department, Director of Authority of Publication, Printing and Distribution, Director of Drug Administration of Vietnam, Director General of the General Department of Preventive Medicine and holders of equivalent positions are entitled to impose penalties for administrative violations mentioned in Chapter II of this Decree as prescribed in Clause 4 of Article 59 and within their jurisdiction.

3. The power to impose administrative penalties of People's Public Security Force

a) Soldiers of People's Public Security Force in the performance of their duty are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Clauses 1 and 2 Article 21 of this Decree;

b) Captains of police stations and leaders of the persons mentioned in Clause 1 of this Article is entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Article 21; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 31 of this Decree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Chiefs of police authorities of districts; chiefs of specialized divisions affiliated to the Traffic Police Department; chiefs of provinces’ public security, including chiefs of Social Order Divisions, Social Order-related Crime Investigation Divisions, Corruption, Economy and Smuggling-related Crime Investigation Divisions, Drug Enforcement Divisions, Traffic Police Divisions, Road and Rail Traffic Police Divisions, Road Traffic Police Divisions; chiefs of Internal Waterways Police Divisions, Environmental Crime Divisions, Fire Safety and Rescue Divisions, Immigration Divisions and Economic Security Divisions are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Clauses 1 and 2 Article 5; Clause 1 Article 6; Article 7; Clauses 1, 2 and 3 Article 8; Article 9; Points a and b Clause 1, Point a Clause 2, Clauses 3, 4, 5 and 6 Article 11; Article 12; Clause 1 Article 13; Clause 1 Article 14; Article 15; Clauses 1, 3 and 4 Article 16; Clauses 1 and 3 Article 17; Clause 1 Article 19; Clauses 1 and 2 Article 20; Article 21; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 26; Points a and b Clause 1 Article 27; Clauses 1 and 2 Article 30; Clauses 1 and 3 Article 31; Clause 1 Article 32; Articles 35 and 37; Clauses 1, 2 and 5 Article 38; Articles 39 and 40; Clauses 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Articled 43 and 44; Clause 1 Article 45; Points a, b and dd Clause 1, Clauses 2 and 3 Article 49; Clause 1 Article 50; Clause 1 Article 51; Clause 1 Article 52; Clauses 1 and 2 Article 53; Clauses 1, 2 and 3 Article 54; Clause 2 Article 55; Clauses 1 and 2 Article 56; Clauses 1 and 2 Article 57 of this Decree as prescribed in Clause 4 Article 60 and within their jurisdiction;

dd) Directors of provincial police authorities are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Articles 5, 6, 7, 8, 9 and 10; Clause 1 Points a, b, c and d Clause 2, Clause 3, 4, 5, 6 and 7 Article 11; Articles 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 19; Articles 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30 and 31; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 32; Article 33; Clauses 1, 2 and 3 Article 34; Articles 35, 36, 49 and 50; Clauses 1, 2 and 3 Article 51; Clauses 1, 2 and 3 Article 52; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 53; Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 54; Clauses 1, 2 and 3 Article 55; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 56 and Article 57 of this Decree;

e) Directors General of Economic Security Agency, Social Order Agency, Social Order-related Crime Investigation Agency, Corruption, Economy and Smuggling-related Crime Investigation Agency, Drug Enforcement Agency, Traffic Police Department, Fire Safety and Rescue Agency, Environmental Crime Agency and Immigration Department are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Articles 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18; Clause 1 Article 19; Clauses 1, 2 and 3 Article 20; Article 21; Clauses 1, 3 and 4 Article 23; Articles 26, 27, 30 and 31; Clause 1 Article 32; 35, 37; Clauses 1, 2 and 5 Article 38; Articles 39 and 40; Clauses 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Articles 43, 44, 45 and 48; Points a, b and dd Clause 1, Clauses 2, 3, 4 and 5 Article 49; Articles 50, 51, 52 and 53; Clauses 1, 2, 3 and 5 Article 55; Articles 56 and 57 of this Decree as prescribed in Clause 6 Article 60 and within their jurisdiction.

4. The power to impose administrative penalties of the customs

a) Team leaders of Sub-departments of Customs and Sub-departments of Post-Clearance Inspection are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Clause 1 Article 24 and Clause 1 Article 42 of this Decree;

b) Directors of Sub-departments of Customs, Sub-departments of Post-Clearance Inspection, leaders of customs enforcement teams affiliated to provincial, inter-provincial or city Customs Departments, smuggling prevention team leaders, customs procedures team leaders, leaders of customs control teams at sea and leaders of intellectual property right protection teams of the Smuggling Investigation and Prevention Department of the General Department of Customs are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 19; Clause 4 Article 20; Clauses 1, 2, 5 and 6 Article 24; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 32; Clause 1 Article 42 of this Decree;

c) Director of Smuggling Investigation Department, Director of Post-clearance Inspection Department affiliated to the General Department of Customs, Directors of Customs Departments of provinces are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Article 19; Clause 4 Article 20; Article 24; Article 32; Article 42; Clause 3 and Point a Clause 4 Article 55 of this Decree;

d) Director General of General Department of Customs is entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Article 19; Clause 4 Article 20; Clauses 1, 2, 5 and 6 Article 24; Article 32; Clause 1 Article 42; Clause 3 and Point a Clause 4 Article 55 of this Decree.

5. The power to impose administrative penalties of market surveillance authorities

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Leaders of market surveillance teams in the performance of their duty are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Clauses 1 and 2 Article 5; Clauses 1 and 2 Article 8; Article 12; Clause 1, Point b Clause 3 Article 13; Clause 1 Point b Clause 2, Clauses 4 and 6 Article 16; Clause 1, Point b Clause 2, Clauses 4 and 6 Article 17; Clause 1 Article 19; Clauses 1, 2 and 3 Article 20; Articles 21, 22 and 23; Clause 1, Point b Clause 2, Clause 4 Article 31; Clause 1 Article 32; Clause 3 Article 37; Clause 5 Article 38; Clauses 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Clause 2 Article 43; Article 44, 45 and 48; Clause 1 Article 52; Clauses 1 and 2 Article 53; Clauses 1, 2 and 3 Article 54; Clauses 1 and 2 Article 55 of this Decree;

c) Directors of Provincial Market Surveillance Departments affiliated to the Vietnam Directorate of Market Surveillance are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Articles 5, 6, 7, 8, 10, 12, 13, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 30, 31, 32 and 37; Clauses 3, 4 and 5 Article 38; Articles 39, 41, 42, 43, 44, 45 and 48; Points a and b Clause 2, Clause 3 Article 51, Clause 1 and Points a, c and d Clause 3 Article 52; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 53; Clauses 1,2,3,4 and 5 Article 54; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 55 of this Decree;

d) Director of Market Surveillance Operations Department affiliated to Vietnam Directorate of Market Surveillance is entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Articles 5, 6, 7, 8, 10, 12, 13, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 30, 31, 32 and 37; Clauses 3, 4 and 5 Article 38; Articles 39, 41, 42, 43, 44, 45 and 48; Points a and b Clause 2, Clause 3 Article 51, Clause 1 and Points a, c and d Clause 3 Article 52; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 53; Clauses 1,2,3,4 and 5 Article 54; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 55 of this Decree;

dd) Directors of Provincial Market Surveillance Departments affiliated to the Vietnam Directorate of Market Surveillance are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Articles 5, 6, 7, 8, 10, 12, 13, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 30, 31, 32 and 37; Clauses 3, 4 and 5 Article 38; Articles 39, 41, 42, 43, 44, 45 and 48; Points a and b Clause 2, Clause 3, Point a Clause 4 Article 51, Clause 1 and Points a, c and d Clause 3 Article 52; Articles 53, 54 and 55 of this Decree.

6. The power to impose administrative penalties of the Border Guard

a) The border guard soldiers in the performance of their duty are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Clauses 1 and 2 Article 21 of this Decree;

b) Captains of border guard stations and leaders of border guard soldiers are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Article 21; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 31; Clause 1 Article 42; Clause 1 Article 54 of this Decree;

c) Captains of border-guard posts, commanders of border-guard flotillas, commanders of border-guard sub-zones, and commanders of border guards at checkpoints are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Clauses 1, 2 and 3 Article 8; Clauses 1 and 4 Article 16; Clause 1 Article 17; Clause 1 Article 19; Article 21; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 31; Clause 1 Article 32; Clauses 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Article 44; Clause 1 Article 51; Clauses 1, 2 and 3 Article 54; Clause 2 Article 55 of this Decree;

d) Commanders of provincial border guards, and commanders of coastal guard fleets affiliated to the Border Guard High Command are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Articles 8, 16 and 17; Clause 1 Article 19; Article 21; Clauses 1, 3 and 4 Article 23; Article 31; Clause 1 Article 32; Clauses 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Articles 44, 51 and 54; Clauses 1, 2 and 3 Article 55 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Coast guard officers in the performance of their duty are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Article 21; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 31; Clause 1 Article 42 of this Decree;

b) Coastguard team leaders are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Article 21; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 31; Clause 1 Article 42; Clauses 1 and 2 Article 54; Clause 1 Article 56 of this Decree;

c) Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Clauses 1 and 2 Article 8; Clauses 1 and 2 Article 12; Clause 1 Article 16; Clause 1 Article 17; Clause 1 Article 20; Article 21; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 31; Clause 1 Article 41; Clause 1 Article 42; Articles 43 and 44; Clauses 1, 2 and 3 Article 54; Clauses 1 and 2 Article 56 of this Decree;

d) Commanders of coastguard platoons are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Clauses 1, 2 and 3 Article 8; Article 12; Clause 1 Article 13; Clause 1 Point a Clause 2, Clause 3 Article 15; Clauses 1 and 4 Article 16; Clause 1 Article 17; Clause 1 and Point a Clause 2 Article 19; Clauses 1 and 2 Article 20; Article 21; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 31; Clause 1 and Point a Clause 2 Article 32; Clauses 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Articles 43 and 44; Clause 1 Article 51; Clauses 1, 2 and 3 Article 54; Clause 2 Article 55; Clauses 1 and 2 Article 56 of this Decree;

dd) Commanders in chief of coastguard squadrons are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Articles 8 and 12; Clauses 1 and 2 Article 13; Clause 1 Point a Clause 2, Clause 3 Article 15; Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 16; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 17; Article 18; Clause 1 and Point a Clause 2 Article 19; Clauses 1, 2 and 3 Article 20; Article 21; Clauses 1 and 3 Article 23; Clause 1 Article 31; Clause 1 and Point a Clause 2 Article 32; Clauses 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42: Articles 43 and 44; Clause 1 Article 51; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 54; Clauses 2 and 3 Article 55; Clauses 1, 2 and 3 Article 56 of this Decree;

e) Commanders of regional coastguard command centers are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Articles 8, 12 and 13; Clause 1, Point a Clause 2, Clause 3 Article 15; Clauses 1 and 4, Article 16; Clauses 1 and 4 Article 17; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 19; Articles 20 and 21; Clauses 1, 3 and 4 Article 23; Clause 1 Article 31; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 32; Clauses 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Articles 43 and 44; Points b, c and d Clause 1 Article 48; Clauses 1 and 3 Article 51; Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 54; Clauses 2, 3 and 4 Article 55; Clauses 1, 2 and 3 Article 56 of this Decree;

g) Commander of Vietnam Coast Guard is entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in Article 8, 12, 13 and 15; Clauses 1, 3, 4 and 5 Article 16; Clauses 1, 3, 4 and 5 Article 17; Articles 19, 20 and 21; Clauses 1, 3 and 4 Article 23; Clauses 1 and 3 Article 31; Articles 32 and 39; Clauses 1 and 3 Article 41; Articles 42, 43 and 44; Points b, c and d Clause 1 Article 48; Clause 1 Points b and c Clause 2, Clause 3, Clause 4 Article 51; Article 54; Clauses 2, 3 and 4 Article 55; Article 56 of this Decree.

Article 66. The power to record administrative violations

1. The persons having the power to impose administrative penalties mentioned in Articles 58, 59, 60, 61, 62, 63 and 64 of this Decree

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Persons in command of aircraft, shipmasters and trainmasters shall make records of administrative violations committed on the aircraft, ships and trains.

Chapter IV

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 67. Transitional clauses

1. If any of the administrative violations against regulations on chemicals and industrial explosive materials that is committed before the effective date of this Decree and discovered afterwards or under consideration, the Government’s Decrees on penalties for administrative violations that are in effect at the time of commission shall apply. If this Decree does not contain legal liability or impose a less serious legal liability on a violation which has been committed, regulations hereof shall apply.

2. Regarding decisions on penalties for administrative violations issued or implemented before the effective date of this Decree, if the penalized entities still lodge complaints, regulations of the Law on Penalties for Administrative Violations, Government’s Decree No. 163/2013/ND-CP dated November 12, 2013 and Decree No. 115/2016/ND-CP dated July 08, 2016 shall apply.

Article 68. Effect

1. This Decree comes into force from October 15, 2019.

2. This Decree supersedes the Government’s Decree No. 163/2013/ND-CP dated November 12, 2013 and Decree No. 115/2016/ND-CP dated July 08, 2016.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall organize the implementation of this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 71/2019/NĐ-CP ngày 30/08/2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


96.616

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.118.133, 185.50.71.199,31.145.16.12
OSZAR »