Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Nghị định 22/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch

Số hiệu: 22/2025/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 11/02/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Sửa quy định về nguồn vốn hợp pháp khác cho hoạt động quy hoạch

Ngày 11/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 22/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch được sửa đổi theo Nghị định 58/2023/NĐ-CP, trong đó có sửa đổi quy định về nguồn vốn hợp pháp khác cho hoạt động quy hoạch.

Sửa quy định về nguồn vốn hợp pháp khác cho hoạt động quy hoạch

(1) Nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch bao gồm các nguồn lực hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại khoản (2).

(2) Nguồn lực hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm kinh phí; kết quả nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, chuyên gia; tài trợ giải thưởng cho tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch được lựa chọn trên cơ sở kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ quan lập quy hoạch tổ chức (nếu có); hỗ trợ để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo; sản phẩm quy hoạch; tài liệu phục vụ việc lập quy hoạch được tiếp nhận, quản lý và sử dụng như sau:

- Nguồn lực hỗ trợ bằng kinh phí của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài được tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

- Nguồn lực hỗ trợ của cơ quan, tổ chức nước ngoài được tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam;

- Nguồn lực hỗ trợ bằng hình thức kết quả nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, chuyên gia; tài trợ giải thưởng cho tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch được lựa chọn trên cơ sở kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ quan lập quy hoạch tổ chức (nếu có); hỗ trợ để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo; tài liệu phục vụ việc lập quy hoạch được tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp, luật khác có liên quan;

- Nguồn lực hỗ trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, hồ sơ điều chỉnh quy hoạch thì nhà tài trợ quyết định chi phí thực hiện, hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn lập điều chỉnh quy hoạch.

(3) Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch

- Tự nguyện; không vì lợi ích nhà tài trợ làm ảnh hưởng tới lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội; không vụ lợi; (Trước đây quy định: Tự nguyện; vì lợi ích chung của cộng đồng và xã hội, không vụ lợi)

- Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch; đúng mục tiêu, mục đích; tiết kiệm, hiệu quả.

(So với trước đây, bỏ nội dung “Không tiếp nhận hỗ trợ nguồn lực của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài cho việc xây dựng và thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch”)

(4) Thẩm quyền tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như sau:

- Bộ được giao lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia trình Chính phủ quyết định việc tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia quyết định việc tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia;

- Bộ được giao lập quy hoạch vùng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch đối với quy hoạch vùng;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch đối với quy hoạch tỉnh.

(5) Cơ quan được giao quản lý và sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật liên quan đến việc tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ và pháp luật về quy hoạch.

(6) Việc lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, công bố và cung cấp thông tin quy hoạch trong trường hợp sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Nghị định 22/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký (11/02/2025).

Việc sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác cho hoạt động quy hoạch đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định 22/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (trước ngày 11/02/2025) thì tiếp tục được thực hiện theo quy định của Nghị định 58/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

 

CHÍNH PH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2019/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUY HOẠCH ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 58/2023/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung tại các Điều 6, 9, 15, 16, 17, 19, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 30, 37, 40, 41, 45, 4954a của Luật Quy hoạch.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.”.

3. Bổ sung Điều 3a1 và Điều 3a2 vào trước Điều 3a của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

“Điều 3a1. Mối quan hệ giữa quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh

1. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi trên cả nước hoặc có phạm vi liên quan từ hai vùng trở lên phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch ngành quốc gia mà quy hoạch đó cụ thể hóa. Trường hợp các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi trên cả nước hoặc có phạm vi liên quan từ hai vùng trở lên mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch ngành quốc gia mà quy hoạch đó cụ thể hóa.

2. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi liên quan từ hai tỉnh trở lên phải phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia mà quy hoạch đó cụ thể hóa và quy hoạch vùng. Trường hợp các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi liên quan từ hai tỉnh trở lên mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch vùng và quy hoạch ngành quốc gia mà quy hoạch đó cụ thể hóa.

3. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi trên địa bàn cấp tỉnh phải phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia mà quy hoạch đó cụ thể hóa và quy hoạch tỉnh. Trường hợp các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi trên địa bàn cấp tỉnh mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia mà quy hoạch đó cụ thể hóa và quy hoạch tỉnh.

4. Trong quá trình lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu xuất hiện các yếu tố cần phải triển khai để phù hợp với điều kiện thực tiễn nhưng chưa phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh mà quy hoạch đó cụ thể hóa, cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54a của Luật Quy hoạch.

Việc phê duyệt quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được thực hiện sau khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh mà quy hoạch đó cụ thể hóa được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Điều 3a2. Xây dựng kế hoạch vốn, lập dự toán chi thường xuyên cho hoạt động quy hoạch

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch vốn cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Lập dự toán chi thường xuyên cho hoạt động quy hoạch:

a) Bộ được giao lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia hoặc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh lập dự toán chi trong dự toán năm kế hoạch của bộ cho việc lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán chi trong dự toán năm kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho việc lập nhiệm vụ lập quy hoạch, điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch, đánh giá quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn đối với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh lập dự toán chi trong dự toán năm kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ cho việc thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

d) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh lập dự toán chi trong dự toán năm kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ cho việc thẩm định quy hoạch, thẩm định điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 3a của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

“Điều 3a. Nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch

1. Nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch bao gồm các nguồn lực hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Nguồn lực hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm kinh phí; kết quả nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, chuyên gia; tài trợ giải thưởng cho tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch được lựa chọn trên cơ sở kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ quan lập quy hoạch tổ chức (nếu có); hỗ trợ để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo; sản phẩm quy hoạch; tài liệu phục vụ việc lập quy hoạch được tiếp nhận, quản lý và sử dụng như sau:

a) Nguồn lực hỗ trợ bằng kinh phí của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài được tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Nguồn lực hỗ trợ của cơ quan, tổ chức nước ngoài được tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam;

c) Nguồn lực hỗ trợ bằng hình thức kết quả nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, chuyên gia; tài trợ giải thưởng cho tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch được lựa chọn trên cơ sở kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ quan lập quy hoạch tổ chức (nếu có); hỗ trợ để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo; tài liệu phục vụ việc lập quy hoạch được tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp, luật khác có liên quan;

d) Nguồn lực hỗ trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, hồ sơ điều chỉnh quy hoạch thì nhà tài trợ quyết định chi phí thực hiện, hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn lập điều chỉnh quy hoạch.

3. Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch

a) Tự nguyện; không vì lợi ích nhà tài trợ làm ảnh hưởng tới lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội; không vụ lợi;

b) Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch; đúng mục tiêu, mục đích; tiết kiệm, hiệu quả.

4. Thẩm quyền tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như sau:

a) Bộ được giao lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia trình Chính phủ quyết định việc tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia quyết định việc tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia;

c) Bộ được giao lập quy hoạch vùng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch đối với quy hoạch vùng;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch đối với quy hoạch tỉnh.

5. Cơ quan được giao quản lý và sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật liên quan đến việc tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ và pháp luật về quy hoạch.

6. Việc lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, công bố và cung cấp thông tin quy hoạch trong trường hợp sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 6 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Đánh giá thực hiện quy hoạch được thực hiện đột xuất hoặc định kỳ 05 năm kể từ đầu thời kỳ quy hoạch theo quy định tại khoản 2 Điều 49, Điều 50 của Luật Quy hoạch và Nghị định này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch định kỳ 05 năm là một nội dung của báo cáo về hoạt động quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Quy hoạch.”.

6. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 6a. Tiêu chí đánh giá đột xuất thực hiện quy hoạch

1. Đánh giá khái quát tình hình thực hiện định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; phương án phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tỉnh.

2. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án theo các nội dung sau:

a) Danh mục các dự án đã và đang triển khai thực hiện;

b) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng, dự án ưu tiên trong thời kỳ quy hoạch chưa triển khai thực hiện; nguyên nhân.

3. Đánh giá chung kết quả thực hiện các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội trong quy hoạch; những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quy hoạch; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện quy hoạch; kiến nghị điều chỉnh quy hoạch (nếu có).”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 7. Tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch theo định kỳ 05 năm

1. Đánh giá tình hình thực hiện định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; phương án phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tỉnh.

2. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án theo các nội dung sau:

a) Danh mục các dự án đã và đang triển khai thực hiện;

b) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng, dự án ưu tiên trong thời kỳ quy hoạch chưa triển khai thực hiện; nguyên nhân.

3. Đánh giá tình hình thực hiện định hướng, phương hướng, phương án phát triển hệ thống đô thị và nông thôn, phát triển các khu chức năng (nếu có).

4. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng đất (nếu có).

5. Đánh giá tình hình sử dụng tài nguyên, kết quả công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu (nếu có).

6. Đánh giá tình hình huy động nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

7. Đánh giá việc ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện quy hoạch.

8. Đánh giá chung kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu quy hoạch; những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quy hoạch; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện quy hoạch; kiến nghị điều chỉnh quy hoạch (nếu có).”.

8. Bổ sung Điều 7a1 vào trước Điều 7a của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

“Điều 7a1. Quy trình lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia

1. Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia được lập theo quy trình quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Quy hoạch.

2. Đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 26 Luật Bảo vệ môi trường. Cơ quan lập quy hoạch chịu trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản đồng thời với việc lấy ý kiến về quy hoạch. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản bao gồm nội dung về quy hoạch và nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch.

3. Cơ quan lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia được lựa chọn tổ chức tư vấn đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch trong trường hợp cơ quan lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia không đủ năng lực chuyên môn để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7a của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

“3. Cơ quan lập quy hoạch ngành quốc gia được lựa chọn tổ chức tư vấn đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch đối với quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược trong trường hợp cơ quan lập quy hoạch ngành quốc gia không đủ năng lực chuyên môn để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7b của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

“4. Cơ quan lập quy hoạch vùng được lựa chọn tổ chức tư vấn đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch trong trường hợp cơ quan lập quy hoạch vùng không đủ năng lực chuyên môn để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7c của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

“3. Cơ quan lập quy hoạch tỉnh được lựa chọn tổ chức tư vấn đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch trong trường hợp cơ quan lập quy hoạch tỉnh không đủ năng lực chuyên môn để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.”.

12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 8 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Xem xét, quyết định xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau về quy hoạch giữa cơ quan lập quy hoạch và các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:

“e) Xem xét, quyết định xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau về quy hoạch giữa cơ quan lập quy hoạch và các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình lập quy hoạch ngành quốc gia;”;

c) Bổ sung điểm k vào sau điểm i khoản 2 như sau:

“k) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập nhiệm vụ lập quy hoạch; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 3 như sau:

“c) Phân công cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung để đưa vào quy hoạch tỉnh;

d) Xem xét, xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau về quy hoạch giữa cơ quan lập quy hoạch và cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình lập quy hoạch tỉnh;”;

đ) Bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 3 như sau:

“g) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập nhiệm vụ lập quy hoạch; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”.

13. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 9 và sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 9 như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Xác định các yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch, gồm yêu cầu đối với các nội dung lập quy hoạch, yêu cầu về tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch, yêu cầu về kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch; xây dựng báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch;”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan thực hiện việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển, đề xuất các quan điểm, mục tiêu, nội dung quy hoạch; gửi xin ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan hoàn thiện quy hoạch. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, đề xuất phương án, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét quyết định; hoàn thiện quy hoạch theo ý kiến kết luận của cơ quan tổ chức lập quy hoạch.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Trình thẩm định quy hoạch; báo cáo Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng đất quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với quy hoạch vùng.”;

e) Bổ sung khoản 10 như sau:

“10. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập nhiệm vụ lập quy hoạch; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

“Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch ngành quốc gia

1. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch, bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Xác định các yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch, gồm yêu cầu đối với các nội dung lập quy hoạch, yêu cầu về tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch, yêu cầu về kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch;

b) Xây dựng báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch.

2. Cơ quan lập quy hoạch được thuê tư vấn đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này để nghiên cứu, đề xuất xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch.

3. Trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch sau khi báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch; báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện kế hoạch lập quy hoạch theo nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt.

5. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này; báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch ngành quốc gia trong trường hợp không có tổ chức tư vấn đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch phục vụ việc lập quy hoạch.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng quy hoạch. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, đề xuất phương án, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét quyết định; hoàn thiện quy hoạch theo ý kiến kết luận của cơ quan tổ chức lập quy hoạch.

8. Chịu trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quy hoạch.

9. Trình thẩm định quy hoạch sau khi báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch; báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trình phê duyệt quy hoạch.

10. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong hồ sơ quy hoạch, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan khác.”.

15. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 11 và sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 11 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi tên Điều 11 như sau:

“Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch tỉnh”;

b) Sửa đổi tiêu đề khoản 1 như sau:

“1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, bao gồm các hoạt động sau đây:”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Xác định các yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch, gồm yêu cầu đối với các nội dung lập quy hoạch, yêu cầu về tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch, yêu cầu về kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch; dự kiến phân công cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung để đưa vào quy hoạch tỉnh; xây dựng báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch;”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đề xuất các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở cho việc lập quy hoạch; định hướng nội dung quy hoạch để cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, đề xuất nội dung đưa vào quy hoạch tỉnh.”;

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý các vấn đề cấp tỉnh, liên huyện; yêu cầu cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện nội dung đề xuất nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch. Tổng hợp ý kiến còn khác nhau, đề xuất phương án, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét quyết định; hoàn thiện quy hoạch theo ý kiến kết luận của cơ quan tổ chức lập quy hoạch.”.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân công đề xuất nội dung để đưa vào quy hoạch tỉnh

1. Phối hợp với cơ quan lập quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển ngành, lĩnh vực và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch.

2. Đề xuất nội dung đưa vào quy hoạch tỉnh thuộc lĩnh vực được phân công và gửi cơ quan lập quy hoạch.

3. Phối hợp với cơ quan lập quy hoạch xem xét, xử lý các vấn đề cấp tỉnh, liên huyện nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch.

4. Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện nội dung đề xuất khi có yêu cầu của cơ quan lập quy hoạch.

5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch về chất lượng nội dung đề xuất và thời gian thực hiện việc đề xuất nội dung để đưa vào quy hoạch tỉnh.”.

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP như sau:

“2. Báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trước.”.

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

“1. Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng không quá 36 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.”.

19. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP như sau:

“a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định và phân công cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định và phân công cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch vùng; thành lập Hội đồng thẩm định và phân công cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh;”.

20. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP như sau:

“h) Giao nhiệm vụ cho cơ quan lập quy hoạch đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng hoặc cơ quan tổ chức lập quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh.”.

21. Bổ sung Điều 19a vào sau Điều 19 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 19a. Điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch

1. Điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch được thực hiện trong trường hợp điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại Điều 53 của Luật Quy hoạch.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch được thực hiện như đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này.”.

22. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38b của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

“2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.”.

23. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 38c của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:

“c) Các bộ, cơ quan ngang bộ được phân công tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, hoàn thiện và ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch ngành quốc gia.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:

“d) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện dự thảo kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành.”;

c) Bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào sau khoản 5 như sau:

“6. Hồ sơ gửi xin ý kiến bao gồm dự thảo kế hoạch thực hiện quy hoạch, dự thảo nghị quyết hoặc quyết định ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch.

7. Hồ sơ trình ban hành bao gồm tờ trình ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch; dự thảo nghị quyết hoặc quyết định ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch; báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia.”.

24. Bổ sung Điều 38d và Điều 38đ vào sau Điều 38c của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:

“Điều 38d. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch

1. Việc điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt điều chỉnh;

b) Điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn triển khai quy hoạch.

2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch được thực hiện như đối với trình tự, thủ tục và hồ sơ lập kế hoạch thực hiện quy hoạch.

Điều 38đ. Điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn

1. Việc điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn được áp dụng khi không làm thay đổi quan điểm và mục tiêu tổng quát của quy hoạch; bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định giữa các quy hoạch.

2. Việc điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều 54a của Luật Quy hoạch khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về bảo đảm quốc phòng, an ninh; sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch;

b) Việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội để triển khai dự án quan trọng quốc gia làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch;

c) Việc thực hiện Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch;

d) Việc thực hiện các dự án khẩn cấp theo quy định của pháp luật làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;

đ) Việc triển khai các nhiệm vụ cấp bách được quy định tại Nghị quyết của Chính phủ hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch.

3. Trường hợp quy hoạch được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 54a của Luật Quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch đối với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng hoặc cơ quan tổ chức lập quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xin chủ trương điều chỉnh quy hoạch. Báo cáo xin chủ trương điều chỉnh quy hoạch cần xác định rõ nội dung quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cao hơn, quy hoạch cùng cấp; phạm vi và nội dung quy hoạch cần điều chỉnh.

Trường hợp trong báo cáo xin chủ trương điều chỉnh quy hoạch xác định giữa các quy hoạch ngành quốc gia có sự mâu thuẫn, căn cứ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các văn kiện của Đảng, quy hoạch tổng thể quốc gia, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định quy hoạch ngành quốc gia cần điều chỉnh.

4. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:

a) Cơ quan lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, gửi xin ý kiến của các cơ quan có liên quan theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều này. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch theo căn cứ quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều 54a của Luật Quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia báo cáo. Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch trước khi xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch;

b) Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi xin ý kiến;

c) Cơ quan lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan có liên quan, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, báo cáo Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định điều chỉnh quy hoạch.

5. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:

a) Cơ quan lập quy hoạch ngành quốc gia xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia, gửi xin ý kiến của các cơ quan có liên quan theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều này. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch theo căn cứ quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều 54a của Luật Quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch trước khi giao cơ quan lập quy hoạch ngành quốc gia xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch;

b) Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi xin ý kiến;

c) Cơ quan lập quy hoạch ngành quốc gia tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan có liên quan, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia, trình Bộ trưởng được giao tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia phê duyệt điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.

6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch vùng theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:

a) Bộ được giao lập quy hoạch vùng xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch vùng, gửi xin ý kiến của các cơ quan có liên quan theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều này. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch theo căn cứ quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều 54a của Luật Quy hoạch, Bộ được giao lập quy hoạch vùng báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch trước khi xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch;

b) Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi xin ý kiến;

c) Bộ được giao lập quy hoạch vùng tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan có liên quan, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch vùng, trình Bộ trưởng phê duyệt điều chỉnh quy hoạch vùng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.

7. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch tình theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:

a) Cơ quan lập quy hoạch tỉnh xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tỉnh, gửi xin ý kiến của các cơ quan có liên quan theo quy định tại điểm d khoản 8 Điều này. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch theo căn cứ quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều 54a của Luật Quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch trước khi giao cơ quan lập quy hoạch tỉnh xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch;

b) Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi xin ý kiến;

c) Cơ quan lập quy hoạch tỉnh tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan có liên quan, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.

8. Đối tượng lấy ý kiến khi điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:

a) Đối tượng lấy ý kiến đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đến nội dung điều chỉnh;

b) Đối tượng lấy ý kiến đối với quy hoạch ngành quốc gia, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đến nội dung điều chỉnh;

c) Đối tượng lấy ý kiến đối với quy hoạch vùng, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng có liên quan đến nội dung điều chỉnh;

d) Đối tượng lấy ý kiến đối với điều chỉnh quy hoạch tỉnh, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề có liên quan đến nội dung điều chỉnh.

9. Hồ sơ gửi xin ý kiến bao gồm văn bản chấp thuận chủ trương điều chỉnh của cấp có thẩm quyền (nếu có); báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy hoạch; dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch; hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu có liên quan đến nội dung điều chỉnh quy hoạch.

Hồ sơ gửi xin ý kiến phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch trong thời gian ít nhất 15 ngày làm việc tính từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

10. Hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt bao gồm tờ trình; văn bản chấp thuận chủ trương điều chỉnh của cấp có thẩm quyền (nếu có); báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy hoạch; dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch; báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan; hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu có liên quan đến nội dung điều chỉnh quy hoạch.”.

25. Bổ sung Phụ lục VI vào sau Phụ lục V của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.

Điều 2. Bãi bỏ một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ-CP

1. Bãi bkhoản 1, 2 và 3 Điều 3 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.

2. Bãi bkhoản 2 Điều 7b của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.

3. Bãi bđiểm đ khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.

4. Bãi bĐiều 12 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.

5. Bãi bđiểm đ khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.

6. Bãi bđiểm c khoản 5 Điều 18 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.

7. Bãi bđiểm e và điểm g khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.

8. Bãi b khoản 8 Điều 28 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.

9. Bãi bkhoản 10 mục B Phần IX Phụ lục I của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

Việc sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác cho hoạt động quy hoạch đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện theo quy định của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nh
ận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2)

TM. CHÍNH PH
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

PHỤ LỤC VI

MẪU BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ ĐỘT XUẤT THỰC HIỆN QUY HOẠCH, BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG QUY HOẠCH
(Kèm theo Nghị định số 22/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số 01

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ ĐỘT XUẤT THỰC HIỆN QUY HOẠCH

I. Đánh giá thực hiện quy hoạch

1. Kết quả khái quát tình hình thực hiện định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; phương án phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tỉnh.

2. Tình hình thực hiện các dự án

a) Danh mục các dự án đã và đang triển khai thực hiện;

b) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng, dự án ưu tiên trong thời kỳ quy hoạch chưa triển khai thực hiện; nguyên nhân.

(Nêu tiến độ cụ thể theo Mẫu số 05 tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này).

3. Đánh giá chung kết quả thực hiện các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội trong quy hoạch

II. Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện quy hoạch

III. Kiến nghị, đề xuất

1. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện quy hoạch

2. Kiến nghị điều chỉnh quy hoạch (nếu có)

Mẫu số 02

BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG QUY HOẠCH

Thực hiện Điều 48 Luật Quy hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về hoạt động quy hoạch đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 10 để tổng hợp báo cáo Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm. Nội dung của báo cáo về hoạt động quy hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

I. Kết quả triển khai các hoạt động quy hoạch

1. Kết quả lập, thẩm định, phê duyệt hoặc quyết định nhiệm vụ lập quy hoạch

Nêu tiến độ cụ thể theo Mẫu số 03 tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.

2. Kết quả lập, thẩm định, phê duyệt hoặc quyết định lập quy hoạch

Nêu tiến độ cụ thể theo Mẫu số 04 tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.

3. Kết quả công bố và cung cấp thông tin quy hoạch

Đề nghị nêu cụ thể:

- Các hoạt động tổ chức công bố, công khai quy hoạch.

- Việc hoàn thiện hồ sơ quy hoạch để thống nhất với quyết định phê duyệt, cập nhật hồ sơ quy hoạch lên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.

4. Tình hình thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch

4.1. Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch

4.2. Đánh giá thực hiện quy hoạch

Nội dung đánh giá thực hiện quy hoạch bao gồm:

4.2.1. Tình hình thực hiện định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; phương án phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tỉnh.

4.2.2. Tình hình thực hiện các dự án

a) Danh mục các dự án đã và đang triển khai thực hiện;

b) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng, dự án ưu tiên trong thời kỳ quy hoạch chưa triển khai thực hiện; nguyên nhân.

(Nêu tiến độ cụ thể theo Mẫu số 05 tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này)

4.2.3. Tình hình thực hiện định hướng, phương hướng, phương án phát triển hệ thống đô thị và nông thôn, phát triển các khu chức năng (nếu có).

4.2.4. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu và kết quả sử dụng đất (nếu có).

4.2.5. Tình hình sử dụng tài nguyên, kết quả công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu (nếu có).

4.2.6. Tình hình huy động nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

4.2.7. Việc ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện quy hoạch.

4.2.8. Đánh giá chung kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu quy hoạch; những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quy hoạch; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện quy hoạch.

4.3. Điều chỉnh quy hoạch

Tình hình triển khai điều chỉnh quy hoạch (nếu có).

4.4. Các hoạt động thực hiện quy hoạch khác (nếu có)

4.5. Đánh giá chung về kết quả triển khai các hoạt động quy hoạch

II. Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân

1. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch và nguyên nhân

Nêu cụ thể khó khăn vướng mắc do quy định của pháp luật nào hoặc do thực tiễn triển khai.

2. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch; hoàn thiện hồ sơ quy hoạch để thống nhất với quyết định phê duyệt, cập nhật hồ sơ quy hoạch lên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch và nguyên nhân

Nêu cụ thể khó khăn vướng mắc do quy định của pháp luật nào hoặc do thực tiễn triển khai.

3. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch và nguyên nhân

Nêu cụ thể khó khăn vướng mắc do quy định của pháp luật nào hoặc do thực tiễn triển khai.

III. Kiến nghị, đề xuất

Mẫu số 03

TIẾN ĐỘ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH CẤP QUỐC GIA, QUY HOẠCH VÙNG, QUY HOẠCH TỈNH THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT QUY HOẠCH

TT

Tên quy hoạch

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch

Tình trạng1

Thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch

Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch

Đã họp thẩm định

Đã có báo cáo thẩm định

Trình phê duyệt

Phê duyệt

Mẫu số 04

TIẾN ĐỘ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CẤP QUỐC GIA, QUY HOẠCH VÙNG, QUY HOẠCH TỈNH THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT QUY HOẠCH

TT

Tên quy hoạch

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch

Tình trạng2

Thẩm định

Phê duyệt

Đã họp thẩm định

Đã có báo cáo thẩm định

Trình HĐTĐ rà soát hồ sơ

Trình phê duyệt

Phê duyệt

__________________

1 Ghi cụ thể ngày trong trường hợp đã thực hiện. Nếu chưa thực hiện thì đánh dấu X

2 Ghi cụ thể ngày trong trường hợp đã thực hiện. Nếu chưa thực hiện thì đánh dấu X

Mẫu số 05

TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH

TT

Tên dự án

Quy mô

Địa điểm

Năm thực hiện theo kế hoạch dự kiến

Tình hình thực hiện đến năm đánh giá thực hiện quy hoạch

Đã thực hiện

Chưa thực hiện

Chuyển sang năm khác

Không khả thi

Nguyên nhân

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 22/2025/ND-CP

Hanoi, February 11, 2025

DECREE

AMENDMENTS TO DECREE NO. 37/2019/ND-CP DATED MAY 7, 2019 OF THE GOVERNMENT OF VIETNAM ON ELABORATION ON THE LAW ON PLANNING AMENDED BY DECREE NO. 58/2023/ND-CP DATED AUGUST 12, 2023 OF THE GOVERNMENT OF VIETNAM

Pursuant to the Law on Organization of the Government of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Organization of the Government of Vietnam and the Law on Organization of the Local Government dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Planning dated November 24, 2017;

Pursuant to the Law on amendments to the Law on Planning, Law on Investment, Law on Public-Private Partnership Investment, and Law on Bidding dated November 29, 2024;

At the request of the Minister of Planning and Investment of Vietnam;

The Government of Vietnam hereby promulgates the Decree on amendments to Decree No. 37/2019/ND-CP dated May 7, 2019 of the Government of Vietnam on elaboration on the Law on Planning amended by Decree No. 58/2023/ND-CP dated August 12, 2023 of the Government of Vietnam.

Article 1. Amendments to Decree No. 37/2019/ND-CP dated May 7, 2019 of the Government of Vietnam on elaboration on the Law on Planning amended by Decree No. 58/2023/ND-CP dated August 12, 2023 of the Government of Vietnam

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“Article 1. Scope

This Decree elaborates some contents specified in Articles 6, 9, 15, 16, 17, 19, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 30, 37, 40, 41, 45, 49, and 54a of the Law on Planning.”.

2. Amendments to Article 2 of Decree No. 37/2019/ND-CP:

“Article 2. Regulated entities

This Decree applies to agencies, organizations, and individuals involved in the formulation, appraisal, decision or approval, announcement, implementation, adjustment, and assessment of national planning, regional planning, and provincial planning and other relevant agencies, organizations, and individuals.”.

3. Addition of Articles 3a1 and 3a2 to before Article 3a of Decree No. 37/2019/ND-CP , amended by Clause 2 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

“Article 3a1. Relations between technical and specialized planning and national planning, regional planning, and provincial planning

1. Technical and specialized planning with a nationwide scope or a scope concerning two regions or more shall conform with the national comprehensive planning or national sector planning, which such technical and specialized planning concretizes. Where multiple technical and specialized plannings with a nationwide scope or a scope concerning two regions or more have conflicts with each other, they shall be adjusted and implemented under the national comprehensive planning or national sector planning they concretize.

2. Technical and specialized planning with a scope concerning two provinces or more shall conform with the national sector planning it concretizes and the relevant regional planning. Where multiple technical and specialized plannings with a scope concerning two provinces or more have conflicts with each other, they shall be adjusted and implemented according to the regional planning and national sector planning they concretize.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. During the formulation of technical and specialized planning prescribed in Clauses 1, 2, and 3 of this Article, upon elements requiring implementation for conformity with practical conditions that are unconformable with the national planning, regional planning, or provincial planning that the relevant planning concretizes, agencies assigned to organize the formulation technical and specialized planning shall submit reports to agencies organizing the formulation of the national planning, regional planning, and provincial planning for consideration and presentation to competent authorities for adjustments to planning according to Article 53 or Article 54a of the Law on Planning.

Approval for technical and specialized planning shall be carried out after the national planning, regional planning, or provincial planning it concretizes is adjusted under planning laws.

Article 3a2. Development of capital plans and preparation of estimates of recurrent expenditures on planning operations

1. Ministries, ministerial agencies, and provincial People's Committees shall develop capital plans for the formulation, adjustment, and announcement of national planning, regional planning, and provincial planning according to public investment laws.

2. Preparation of estimates of recurrent expenditures on planning operations:

a) Any Ministry assigned to formulate national land use planning or organize the formulation of planning for the use of national defense land or security land shall prepare estimates of expenditure in the estimate of the Ministry’s planning year for the formulation of national land use planning or planning for the use of national defense land or security land according to state budget laws;

b) Ministries, ministerial agencies, and provincial People’s Committees shall prepare the estimates of expenditures in the estimate of their planning year for the formulation of planning formulation tasks, planning formulation task adjustment, planning assessment, and planning adjustment according to simplified procedures for national planning, regional planning, and provincial planning according to state budget laws;

c) Standing agencies of appraisal councils for tasks of formulating national planning, regional planning, and provincial planning shall prepare the estimates of expenditures in the expenditure of relevant ministries or ministerial agencies’ planning year for the appraisal of planning formulation tasks according to state budget laws;

d) Standing agencies of appraisal councils for national planning, regional planning, and provincial planning shall prepare the estimates of expenditures in the estimate of the relevant ministries or ministerial agencies’ planning year for planning appraisal and planning adjustment appraisal according to state budget laws.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“Article 3a. Other legal capital sources for formulating, announcing, and adjusting planning

1. Other legal capital sources for formulating, announcing, and adjusting planning include support sources of domestic and foreign organizations and individuals prescribed in Clause 2 of this Article.

2. Support sources of domestic and foreign organizations and individuals include funding; research results of agencies, organizations, and experts; award sponsorships for organizations and individuals with planning ideas selected based on the results of competitions for planning ideas organized by planning formulation agencies (if any); support for the organization of conferences, seminars, drills, research, surveys, and training sessions; planning products; documents serving planning formulation received, managed, and used as follows:

a) Support resources of funding from domestic and foreign agencies, organizations, and individuals received, managed, and used according to state budget laws;

b) Support resources of foreign agencies and organizations received, managed, and used according to the law on the management and use of official development assistance (ODA), concessional loans, and grants other than ODA grants, which are given by foreign agencies, organizations, and individuals to Vietnam;

c) Support resources of research results of agencies, organizations, and experts; award sponsorships for organizations and individuals with planning ideas selected based on the results of competitions for planning ideas organized by planning formulation agencies (if any); support for the organization of conferences, seminars, drills, research, surveys, and training sessions; documents serving planning formulation received, managed, and used according to planning laws and relevant laws;

d) Regarding support sources of products that are planning records and planning adjustment records, sponsors shall decide on the implementation cost and form of the selection of counseling organizations for planning formulation and planning adjustment formulation.

3. Principles of supporting and using other legal capital sources for formulating, announcing, and adjusting planning

a) Ensure voluntariness; prevent acts that affect common benefits of communities and society for sponsors’ benefits and acts of profiteering;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Authority to receive other legal capital sources for formulating, announcing, and adjusting planning shall be carried out as follows:

a) The Ministry assigned to formulate national comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning shall present the Government of Vietnam with decisions on the receipt of other legal capital sources for formulating, announcing, and adjusting planning regarding national comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning;

b) Agencies organizing the formulation of national sector planning shall decide on the receipt of other legal capital sources for formulating, announcing, and adjusting planning regarding national sector planning;

c) The Ministry assigned to formulate regional planning shall present the Prime Minister of Vietnam with decisions on the receipt of other legal capital sources for formulating, announcing, and adjusting planning regarding regional planning;

d) Provincial People’s Committees shall decide on the receipt of other legal capital sources for formulating, announcing, and adjusting planning regarding provincial planning.

5. Agencies assigned to manage and use other legal capital sources for formulating, announcing, and adjusting planning shall assume responsibility for the management and use according to laws relevant to the receipt of support resources and planning laws.

6. The formulation, appraisal, and decision or approval and adjustment to planning and announcement and provision of information on planning in case of using other legal capital sources shall comply with planning laws.”.

5. Amendments to Article 6 of Decree No. 37/2019/ND-CP:

a) Amendments to Clause 1:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Amendments to Clause 3:

“3. Reports on the 5-year periodic assessment of planning implementation shall be included in reports on planning operations according to Clause 2 Article 48 of the Law on Planning.”.

6. Addition of Article 6a to after Article 6 of Decree No. 37/2019/ND-CP:

“Article 6a. Criteria for irregular assessment of planning implementation

1. General assessments of the implementation of the development orientations of sectors and fields and the organization of socio-economic development spaces in national comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning; development orientations of sectors and fields and the organization of socio-economic development spaces in national sector planning and regional planning; schemes to develop sectors and fields and organize socio-economic development spaces in provincial planning.

2. Assessments of project implementation according to the following contents:

a) List of projects that have been and are currently being implemented;

b) List of expected key projects and prioritized projects in the planning period that have yet to be implemented; causes.

3. General assessments of the results of the implementation of socio-economic targets in planning; difficulties and cases affecting the results of planning implementation; proposals for solutions to the improvement of the effectiveness of planning implementation; suggestions on planning adjustments (if any).”

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“Article 7. Criteria for 5-year periodic assessment of planning implementation

1. Assessments of the implementation of the development orientations of sectors and fields and the organization of socio-economic development spaces in national comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning; development orientations of sectors and fields and the organization of socio-economic development spaces in national sector planning and regional planning; schemes to develop sectors and fields and organize socio-economic development spaces in provincial planning.

2. Assessments of project implementation according to the following contents:

a) List of projects that have been and are currently being implemented;

b) List of expected key projects and prioritized projects in the planning period that have yet to be implemented; causes.

3. Assessments of the implementation of orientations, directions, and schemes to develop urban and rural systems and functional areas (if any).

4. Assessments of the implementation of land use criteria and efficiency (if any).

5. Assessments of the use of natural resources and results of environmental protection, natural preservation, biodiversity, preparation and management of natural disasters, and responses to climate change (if any).

6. Assessments of the mobilization of resources for planning implementation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



8. General assessments of the results of the implementation of planning objectives and targets; difficulties and cases affecting the results of planning implementation; proposals for solutions to the improvement of the effectiveness of planning implementation; suggestions on planning adjustments (if any).”.

8. Addition of Article 7a1 to before Article 7a of Decree No. 37/2019/ND-CP , added by Clause 3 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

“Article 7a1. Procedures for formulating national comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning

1. National comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning shall be formulated according to the procedures prescribed in Clause 1 Article 16 of the Law on Planning.

2. Strategic environmental assessments for national comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning shall comply with Clauses 1, 3, 4, 5, and 6 Article 26 of the Law on Environmental Protection. Agencies formulating planning shall solicit written opinions from the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam while soliciting opinions on planning. The Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam shall provide written responses, including content relevant to planning and reports on strategic environmental assessments concerning planning.

3. Agencies formulating national comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning may select counseling organizations for strategic environmental assessments of planning in case such agencies do not have the specialized capacity for implementing strategic environmental assessments.”.

9. Amendments to Clause 3 Article 7a of Decree No. 37/2019/ND-CP , added by Clause 3 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

“3. Agencies formulating national sector planning may select counseling organizations for strategic environmental assessments of planning regarding planning requiring the mentioned assessments in case such agencies do not have the specialized capacity for implementing strategic environmental assessments.”.

10. Amendments to Clause 4 Article 7b of Decree No. 37/2019/ND-CP , added by Clause 3 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



11. Amendments to Clause 3 Article 7c of Decree No. 37/2019/ND-CP , added by Clause 3 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

“3. Agencies formulating provincial planning may select counseling organizations for strategic environmental assessments of planning in case such agencies do not have the specialized capacity for implementing strategic environmental assessments.”.

12. Amendments to Article 8 of Decree No. 37/2019/ND-CP , amended by Clause 4 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

a) Amendments to Point b Clause 1:

“b) Assess and decide on the handling of issues with mixed opinions on planning between the planning formulation agencies and relevant agencies and organizations during the formulation of national comprehensive planning, national marine spatial planning, national land use planning, and regional planning;”;

b) Amendments to Point e Clause 2:

“e) Assess and decide on the handling of issues with mixed opinions on planning between the planning formulation agencies and relevant agencies and organizations during the formulation of national sector planning;”;

c) Addition of Point k to after Point i Clause 2:

“k) Approve plans to select contractors for the formulation of planning formulation tasks; approve plans to select contractors for planning formation according to bidding laws.”;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“c) Assign agencies, organizations, and district-level People’s Committees to propose content for inclusion in provincial planning;

d) Assess and handle issues with mixed opinions on planning between the planning formulation agencies and relevant agencies, organizations, and district-level People’s Committees during the formulation of provincial planning;”;

dd) Addition of Point g to after Point e Clause 3:

“g) Approve plans to select contractors for the formulation of planning formulation tasks; approve plans to select contractors for planning formation according to bidding laws.”.

13. Amendments to the name of Article 9 and several points and clauses of Article 9 of Decree No. 37/2019/ND-CP , amended by Clause 5 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

a) Amendments to the name of Article 9:

“Article 9. Responsibilities of agencies formulating national comprehensive planning, national marine spatial planning, national land use planning, and regional planning”;

b) Amendments to Point a Clause 1:

“a) Determine the requirements for the content and methods of planning formulation, including requirements for planning formulation content, requirements for the scientific nature, practicality, and reliability of access methods and planning formulation methods, and requirements for planning and planning formulation progress; develop reports on presentations of planning formulation tasks;”;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“5. Take charge and cooperate with relevant ministries, ministerial agencies, and local authorities in researching, analyzing, assessing, and predicting factors, conditions, resources, and development circumstances; assessing the development status quo and proposing planning viewpoints, targets, and contents; solicit opinions from relevant ministries, ministerial agencies, and local authorities.”;

d) Amendments to Clause 6:

“6. Take charge and cooperate with relevant ministries, ministerial agencies, and local authorities in completing planning. Where there are mixed opinions on planning, planning formulation agencies shall summarize such opinions, propose schemes, and submit reports to agencies organizing planning formulation for consideration and decisions; complete planning following the conclusions of agencies organizing planning formulation.”;

dd) Amendments to Clause 8:

“8. Present planning for appraisal; submit reports to the Government of Vietnam for consideration of presentation to the National Assembly of Vietnam for decisions regarding national comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning; present regional planning to the Prime Minister of Vietnam for approval.”;

e) Addition of Clause 10:

“10. Approve plans to select contractors for the formulation of planning formulation tasks; approve plans to select contractors for planning formation according to bidding laws.”.

14. Amendments to Article 10 of Decree No. 37/2019/ND-CP , amended by Clause 6 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

“Article 10. Responsibilities of agencies formulating national sector planning

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Determine the requirements for the content and methods of planning formulation, including requirements for planning formulation content, requirements for the scientific nature, practicality, and reliability of access methods and planning formulation methods, and requirements for planning and planning formulation progress;

b) Develop reports on presentations of planning formulation tasks.

2. Agencies formulating planning may hire consultants meeting the conditions for professional capacity prescribed in Article 4 of this decree to research and propose the development of planning formulation tasks.

3. b) Present planning formulation tasks for appraisal after submitting reports to agencies organizing planning formulation; submit reports to agencies organizing planning formulation for consideration for presentation for planning formulation task approval.

4. Take charge and cooperate with relevant agencies and organizations in the implementation of plans for planning formulation according to the approved planning formulation tasks.

5. Select counseling organizations for planning formulation meeting the conditions for professional capacity prescribed in Article 4 of this Decree; submit reports to agencies organizing planning formulation for presentation to the Prime Minister of Vietnam for consideration for decisions on the selection of counseling organizations for national sector planning formulation in cases where no counseling organizations are meeting the conditions for professional capacity prescribed in Article 4 of this Decree.

6. Take charge and cooperate with relevant agencies in investigating, surveying, and collecting information and utilizing the information system and the national database on planning for planning formulation.

7. Take charge and cooperate with relevant agencies and organizations in developing planning. Where there are mixed opinions on planning, planning formulation agencies shall summarize such opinions, propose schemes, and submit reports to agencies organizing planning formulation for consideration and decisions; complete planning following the conclusions of agencies organizing planning formulation.

8. Assume responsibility for soliciting opinions on planning from relevant agencies, organizations, and individuals.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10. Assume responsibility for the accuracy of the figures, documents, systems of diagrams, maps, and databases in planning records and ensure compliance with state secret laws and other relevant laws.”.

15. Amendments to the name of Article 11 and several points and clauses of Article 11 of Decree No. 37/2019/ND-CP , amended by Clause 7 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

a) Amendments to the name of Article 11:

“Article 11. Responsibilities of agencies formulating provincial planning”;

b) Amendments to the title Clause 1:

“1. Take charge and cooperate with relevant agencies or organizations and district-level People’s Committees in developing planning formulation tasks, including the following operations:”;

c) Amendments to Point a Clause 1:

“a) Determine the requirements for the content and methods of planning formulation, including requirements for planning formulation content, requirements for the scientific nature, practicality, and reliability of access methods and planning formulation methods, and requirements for planning and planning formulation progress; predict the assignment of relevant agencies and organizations and district-level People’s Committees to propose content for inclusion in provincial planning; develop reports on presentations of planning formulation tasks;”;

d) Amendments to Clause 3:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Amendments to Clause 5:

“5. Take charge and cooperate with relevant agencies and organizations and district-level People’s Committees in researching, analyzing, assessing, and predicting factors, conditions, resources, and development circumstances and assessing the local socio-economic development and proposing viewpoints on the directives, objectives, and orientations prioritized for development as the grounds for planning formulation; orient planning content for relevant agencies and organizations and district-level People’s Committees to research and propose content for inclusion in provincial planning.”;

e) Amendments to Clause 6:

“6. Take charge and cooperate with relevant agencies and organizations and district-level People’s Committees in assessing and handling provincial and inter-district issues; request relevant agencies and organizations and district-level People’s Committees to make adjustments or additions and complete the content of proposals to ensure consistency, synchronization, and effectiveness of planning. Summarize mixed opinions, propose schemes, and submit reports to agencies organizing planning formulation for consideration and decisions; complete planning following the conclusions of agencies organizing planning formulation.”.

16. Amendments to Article 13 of Decree No. 37/2019/ND-CP:

“Article 13. Responsibilities of relevant agencies and organizations and district-level People’s Committees assigned to propose content for inclusion in provincial planning

1. Cooperate with planning formulation agencies and counseling organizations for planning formulation in analyzing, assessing, and predicting factors, conditions, resources, and development circumstances and assessing the development status quo of specific sectors and fields and the status quo of local socio-economic development and proposing viewpoints on directives, objectives, and orientations prioritized for development as the grounds for planning formulation.

2. Propose content for inclusion in provincial planning concerning assigned fields and submit it to planning formulation agencies.

3. Cooperate with planning formulation agencies in assessing and handling provincial and inter-district issues to ensure consistency, synchronization, and effectiveness of planning.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Assume responsibility before agencies organizing planning formulation and planning formulation agencies for the quality of the content of proposals and the implementation time of the content proposed for inclusion in provincial planning.”.

17. Amendments to Clause 2 Article 15 of Decree No. 37/2019/ND-CP:

“2. Reports on assessment of the implementation of planning of the previous period.”.

18. Amendments to Clause 1 Article 17 of Decree No. 37/2019/ND-CP , amended by Clause 9 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

“1. The time limit for formulating national comprehensive planning, national marine spatial planning, national land use planning, and regional planning shall be no more than 36 months from the date planning formulation tasks are approved.”.

19. Amendments to Point a Clause 1 Article 18 of Decree No. 37/2019/ND-CP:

“a) the Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall request the Government of Vietnam to establish an appraisal council and assign a permanent agency for the appraisal council for national comprehensive planning formulation tasks; request the Prime Minister of Vietnam to establish an appraisal council and assign a permanent agency for the appraisal council for regional planning formulation tasks; establish an appraisal council and assign a permanent agency for the appraisal council for provincial planning formulation tasks;”.

20. Amendments to Point h Clause 2 Article 19 of Decree No. 37/2019/ND-CP:

“h) Assignment of tasks to planning formulation agencies regarding national comprehensive planning, national marine spatial planning, national land use planning, and regional planning or agencies organizing planning formulation regarding national sector planning and provincial planning.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“Article 19a. Planning formulation task adjustment

1. Adjustments to planning formulation tasks shall be made in case of adjusting planning according to Article 53 of the Law on Planning.

2. Procedures for adjusting planning formulation tasks shall be carried out similarly to the formulation, appraisal, and approval for planning formulation tasks prescribed in Section 2 Chapter II of this Decree.”.

22. Amendments to Clause 2 Article 38b of Decree No. 37/2019/ND-CP , added by Clause 20 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

“2. Ministries, ministerial agencies, and provincial People’s Committees shall update the database on planning records to the information system and national database on planning according to Article 41 of this Decree.”.

23. Amendments to several points and clauses of Article 38c of Decree No. 37/2019/ND-CP , added by Clause 20 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

a) Amendments to Point c Clause 3:

“c) Ministries and ministerial agencies assigned to organize the formulation of national sector planning shall receive and explain opinions and complete and promulgate plans to implement national sector planning.”;

b) Amendments to Point d Clause 4:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Addition of Clauses 6 and 7 after Clause 5:

“6. Applications for opinion solicitation include draft plans to implement planning and draft resolutions or decisions on the promulgation of plans to implement planning.

7. Applications for promulgation include statements of the promulgation of plans to implement planning; draft resolutions or decisions on the promulgation of plans to implement planning; reports on the receipt and explanation of opinions.”.

24. Addition of Articles 38d and 38dd to after Article 38c of Decree No. 37/2019/ND-CP , added by Clause 20 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

“Article 38d. Procedures for adjusting plans to implement planning

1. Adjustments to plans to implement planning shall be made in one of the following cases:

a) After competent authorities decide on or approve adjustments to planning;

b) When adjustments are required for conformity with the practical implementation of planning.

2. Procedures and applications for adjustments to plans to implement planning shall be carried out similarly to the procedures and applications for the formulation of plans to implement planning.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Planning adjustments under simplified procedures shall be applied when such adjustments do not change the viewpoint and general objective of planning, ensuring the connectivity, synchronization, inheritance nature, and stability among plannings.

2. Planning adjustments under simplified procedures prescribed in Points a and d Clause 2 Article 54a of the Law on Planning shall be made in one of the following cases:

a) Implementation of Resolutions of the National Assembly of Vietnam on the assurance of national defense and security; arrangement of provincial administrative divisions, leading to changes to one or several contents of planning;

b) Implementation of Resolutions of the National Assembly of Vietnam to implement national key projects, leading to changes to one or several contents of planning;

c) Implementation of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam on the arrangement of administrative divisions of districts and communes, leading to changes to one or several contents of planning;

d) Implementation of emergency projects under the law, leading to changes to one or several contents of national, regional, or provincial planning;

dd) Implementation of urgent tasks prescribed in Resolutions of the Government of Vietnam or Decisions of the Prime Minister of Vietnam, leading to changes to one or several contents of planning.

3. Where planning is adjusted under simplified procedures according to Points b and c Clause 2 Article 54a of the Law on Planning, planning formulation agencies regarding national marine spatial planning, national land use planning, and regional planning or agencies organizing planning formulation regarding national sector planning and provincial planning shall submit reports to competent authorities to request for planning adjustment guidelines. Reports submitted for requesting planning adjustment guidelines must determine the planning content in conflict with specific planning of a higher level or the same level and planning scope and content requiring adjustments.

Where reports submitted for requesting planning adjustment guidelines determine there are conflicts among national sector plannings, the Prime Minister of Vietnam shall, based on the strategy for socio-economic development of Vietnam, documents of the CPV, and national comprehensive planning, consider deciding on national sector planning that requires adjustments.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Agencies formulating national comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning shall develop records of adjustments to national comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning and solicit opinions from relevant agencies according to Point a Clause 8 of this Article. In case of adjusting planning following the grounds prescribed in Points b and c Clause 2 Article 54a of the Law on Planning, agencies formulating national marine spatial planning and national land use planning shall submit reports. The Government of Vietnam shall consider approving planning adjustment guidelines before the development of planning adjustment records;

b) Relevant agencies shall provide written responses within 15 working days after receiving applications for opinion solicitation;

c) Agencies formulating national comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning shall receive and explain the opinions from relevant agencies, complete records of adjustments to national comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning, and submit reports to the Government of Vietnam for consideration and presentation to the National Assembly of Vietnam for decisions on planning adjustments.

5. Procedures for adjusting national sector planning under simplified procedures shall be carried out as follows:

a) Agencies formulating national sector planning shall develop records of adjustments to national sector planning and solicit opinions from relevant agencies according to Point b Clause 8 of this Article. In case of adjusting planning following the grounds prescribed in Points b and c Clause 2 Article 54a of the Law on Planning, agencies organizing the formulation of national sector planning shall submit reports to the Prime Minister of Vietnam for approval for planning adjustment guidelines before assigning agencies formulating national sector planning to develop planning adjustment records;

b) Relevant agencies shall provide written responses within 15 working days after receiving applications for opinion solicitation;

c) Agencies formulating national sector planning shall receive and explain the opinions from relevant agencies, complete records of adjustments to national sector planning, request the Minister assigned to organize the formulation of national sector planning to approve adjustments to national sector planning, and submit reports to the Prime Minister of Vietnam on the implementation results.

6. Procedures for adjusting regional planning under simplified procedures shall be carried out as follows:

a) The Ministry assigned to formulate regional planning shall develop records of adjustments to regional planning and solicit opinions from relevant agencies according to Point c Clause 8 of this Article. In case of adjusting planning following the grounds prescribed in Points b and c Clause 2 Article 54a of the Law on Planning, the Ministry assigned to formulate regional planning shall submit reports to the Prime Minister of Vietnam for approval for planning adjustment guidelines before developing planning adjustment records;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The Ministry assigned to formulate regional planning shall receive and explain the opinions from relevant agencies, complete records of adjustments to regional planning, request the Minister to approve adjustments to regional planning, and submit reports to the Prime Minister of Vietnam on the implementation results.

7. Procedures for adjusting provincial planning under simplified procedures shall be carried out as follows:

a) Agencies formulating provincial planning shall develop records of adjustments to provincial planning and solicit opinions from relevant agencies according to Point d Clause 8 of this Article. In case of adjusting planning following the grounds prescribed in Points b and c Clause 2 Article 54a of the Law on Planning, agencies organizing the formulation of provincial planning shall submit reports to the Prime Minister of Vietnam for approval for planning adjustment guidelines before assigning agencies formulating provincial planning to develop planning adjustment records;

b) Relevant agencies shall provide written responses within 15 working days after receiving applications for opinion solicitation;

c) Agencies formulating provincial planning shall receive and explain the opinions from relevant agencies, complete records of adjustments to provincial planning, request Presidents of provincial People’s Committees to approve adjustments to provincial planning, and submit reports to the Prime Minister of Vietnam on the implementation results.

8. Respondents upon planning adjustment under simplified procedures:

a) Respondents on national comprehensive planning, national marine spatial planning, and national land use planning include ministries, ministerial agencies, and provincial People’s Committees relevant to adjustment content;

b) Respondents on national sector planning include relevant ministries, ministerial agencies, and provincial People’s Committees relevant to adjustment content;

c) Respondents on regional planning include relevant ministries, ministerial agencies, and provincial People’s Committees in areas relevant to adjustment content;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. Applications for opinion solicitation include written approval for adjustment guidelines of competent authorities (if any); reports on presentations of planning adjustments; draft written decisions or approval for planning adjustments; systems of diagrams, maps, and databases relevant to planning adjustments.

Applications for opinion solicitation shall be posted on the websites of planning formulation agencies within 15 working days from the date such applications are sent, excluding content concerning state secrets according to the law.

10. Applications for decisions or approval include statements; written approval for adjustment guidelines of competent authorities (if any); reports on presentations of planning adjustments; draft written decisions or approval for planning adjustments; reports on the receipt and explanation of opinions from relevant agencies; systems of diagrams, maps, and databases relevant to planning adjustments.”.

25. Addition of Appendix VI to after Appendix V of Decree No. 37/2019/ND-CP , amended by Clause 26 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP .

Article 2. Annulment of several articles of Decree No. 37/2019/ND-CP , amended by Decree No. 58/2023/ND-CP

1. Clauses 1, 2, and 3 Article 3 of Decree No. 37/2019/ND-CP .

2. Clause 2 Article 7b of Decree No. 37/2019/ND-CP , added by Clause 3 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP .

3. Amendments to Clause 3 Article 7c of Decree No. 37/2019/ND-CP , added by Clause 3 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP:

4. Article 12 of Decree No. 37/2019/ND-CP , amended by Clause 8 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP .

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Point c Clause 5 Article 18 of Decree No. 37/2019/ND-CP .

7. Points e and g Clause 2 Article 19 of Decree No. 37/2019/ND-CP .

8. Clause 8 Article 28 of Decree No. 37/2019/ND-CP , amended by Clause 10 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP .

9. Clause 10 Section B Part IX Appendix I of Decree No. 37/2019/ND-CP , amended by Clause 25 Article 1 of Decree No. 58/2023/ND-CP .

Article 3. Transitional provision

Regarding the use of other legal capital sources for planning operations received before the effective date of this Law, Decree No. 58/2023/ND-CP dated August 12, 2023 of the Government of Vietnam shall prevail.

Article 4. Implementation provision

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

2. Ministers, Directors of ministerial agencies, Directors of governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces, centrally affiliated cities, and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 22/2025/NĐ-CP ngày 11/02/2025 sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch được sửa đổi theo Nghị định 58/2023/NĐ-CP

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.860

DMCA.com Protection Status
IP: 216.73.216.69, 185.50.71.199,31.145.16.12
OSZAR »