Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Nghị định 85/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công

Số hiệu: 85/2025/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 08/04/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hồ sơ và nội dung thẩm định chương trình đầu tư công

Ngày 08/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 85/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công 2024.

Hồ sơ, nội dung thẩm định chương trình đầu tư công

Theo đó, hồ sơ và nội dung thẩm định chương trình đầu tư công được quy định như sau:

- Hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công

+ Tờ trình thẩm định chương trình đầu tư công, bao gồm: sự cần thiết đầu tư chương trình; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định chương trình đầu tư công;

+ Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Đầu tư công 2024;

+ Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Cơ quan trình thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ thẩm định bằng hình thức điện tử, trừ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

- Nội dung thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công bao gồm:

+ Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

+ Sự phù hợp của chương trình với chủ trương đầu tư chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Đầu tư công 2024;

+ Sự phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay.

- Trong quá trình thẩm định chương trình đầu tư công với những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Đầu tư công 2024, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định rà soát, đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Nghị định 85/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 85/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, bao gồm:

1. Khoản 6 Điều 5 về trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư đối với đối tượng cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Khoản 7 Điều 5 về điều kiện, tiêu chí, nguyên tắc bố trí vốn để ủy thác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Khoản 2 Điều 6 về phân loại dự án đầu tư công.

4. Khoản 2 Điều 7 về ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư công.

5. Khoản 12 Điều 18 về phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của cơ quan, đơn vị; trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách địa phương do cơ quan trung ương thực hiện, dự án có sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã do cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện; hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

6. Khoản 1 Điều 32 về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C tại nước ngoài.

7. Khoản 4 Điều 37 về hồ sơ, trình tự, thủ tục, nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các trường hợp dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án và trình tự, thủ tục thực hiện.

8. Khoản 7 Điều 38 về phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị.

9. Khoản 5 Điều 43 về nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài.

10. Khoản 6 Điều 46 về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án.

11. Khoản 2 Điều 48 về hồ sơ quyết định chương trình, dự án, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án.

12. Khoản 5 Điều 57 về thời gian bố trí vốn thực hiện dự án.

13. Khoản 10 Điều 59 về trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước.

14. Khoản 9 Điều 60 về trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước.

15. Khoản 5 Điều 62 về lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.

16. Khoản 2 Điều 69 về báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công.

17. Khoản 4 Điều 70 về việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.

18. Khoản 9 Điều 71 về trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước.

19. Khoản 4 Điều 80 về theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đầu tư công.

20. Khoản 4 Điều 83 về việc quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng.

21. Khoản 2 Điều 93 về quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch trung hạn liên tiếp.

22. Khoản 4 Điều 101 về Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội dung điều chỉnh của báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

2. Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh là tài liệu trình bày các nội dung điều chỉnh của báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án.

3. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh là tài liệu trình bày các nội dung điều chỉnh của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án.

4. Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý là việc phân bổ vốn đầu tư công để bù đắp chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với hoạt động cho vay các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật.

5. Cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách là việc phân bổ vốn đầu tư công để cấp vốn điều lệ và cấp bổ sung vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

6. Dự án đầu tư công tại nước ngoài là các dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa các trụ sở làm việc và nhà ở cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công; các dự án đầu tư mua nhà, mua đất, thuê đất dài hạn ở nước ngoài để xây dựng trụ sở làm việc và nhà ở cho cán bộ, nhân viên sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.

7. Hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ là việc phân bổ vốn đầu tư công để thực hiện chính sách cụ thể theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

8. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công

a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo, lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin liên quan đến đầu tư công trên mạng (sau đây gọi tắt là Hệ thống);

b) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là tập hợp thông tin cơ bản về chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử;

c) Hệ thống được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.

Điều 4. Ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư công

Vốn đầu tư công được bố trí cho các đối tượng đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công và được phân theo ngành, lĩnh vực:

1. Quốc phòng: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu quốc phòng, cơ yếu, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp; công tác rà phá bom, mìn, vật nổ, phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng lưỡng dụng, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng mua hoặc đầu tư xây dựng.

2. An ninh và trật tự, an toàn xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu an ninh và trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, điều tra phòng, chống tội phạm, thi hành án hình sự, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng.

3. Giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp thuộc các cấp học từ mầm non đến đại học và giáo dục thường xuyên; đầu tư cơ sở đào tạo cán bộ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

4. Khoa học, công nghệ: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ, thí nghiệm, thực nghiệm, phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, năng lượng nguyên tử, năng lượng hạt nhân và các loại hình năng lượng mới, an toàn bức xạ và hạt nhân, thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ phát triển công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao.

5. Y tế, dân số và gia đình: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị phục vụ mục tiêu về y tế bao gồm y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần, y dược cổ truyền, trang thiết bị y tế; mỹ phẩm, an toàn thực phẩm, bảo hiểm y tế, dân số, sức khỏe sinh sản.

6. Văn hóa, thông tin gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau:

a) Văn hóa: Bảo vệ, bảo tồn giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, văn hóa dân tộc; phát triển văn học nghệ thuật, điện ảnh, thư viện, bảo tàng, văn hóa cơ sở, các loại hình nghệ thuật biểu diễn; phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, các công trình văn hóa;

b) Thông tin: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động xuất bản, báo chí của Đảng và Nhà nước.

7. Phát thanh, truyền hình, thông tấn: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát thanh, truyền hình, thông tấn nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu.

8. Thể dục, thể thao: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát triển thể dục, thể thao.

9. Bảo vệ môi trường gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau:

a) Môi trường: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị quan trắc, cảnh báo môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường, xử lý chất thải, nước thải, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững;

b) Tài nguyên: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị đo đạc bản đồ, viễn thám, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất, khoáng sản, điều tra đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, biển và hải đảo.

10. Các hoạt động kinh tế gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau:

a) Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản; kinh tế nông thôn (bao gồm xây dựng nông thôn mới, cung cấp nước sạch và bảo đảm vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã, bố trí, sắp xếp lại dân cư nông thôn, định canh, định cư, ổn định di dân tự do và tái định cư); phát triển giống cây trồng, vật nuôi; trồng, bảo vệ và phát triển rừng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh, ổn định đất lúa, bảo đảm an ninh nguồn nước, an ninh lương thực;

b) Công nghiệp: Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo; cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng phục vụ công tác vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia; các nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực dầu khí theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở vật chất và trang thiết bị in, đúc tiền;

c) Giao thông: Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, cảng hàng không, sân bay;

d) Khu công nghiệp và khu kinh tế: Hạ tầng các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế chuyên biệt, khu thương mại tự do và hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

đ) Thương mại: Chợ dân sinh, chợ đầu mối, trung tâm logistics, trung tâm hội chợ triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Cấp nước, thoát nước;

g) Kho tàng: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, kho dự trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng;

h) Du lịch: Cơ sở hạ tầng nhằm phát triển du lịch bền vững tại các khu, điểm, địa bàn du lịch;

i) Viễn thông: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu viễn thông nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu; hạ tầng viễn thông và Internet; cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nâng cấp, phát triển mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước; hạ tầng trung tâm dữ liệu quốc gia và điện toán đám mây;

k) Bưu chính: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu bưu chính nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu; cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nâng cấp, phát triển Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước;

l) Công nghệ thông tin: Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin và trung tâm dữ liệu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước; hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin và trung tâm dữ liệu của mạng viễn thông dùng riêng, mạng điện báo Hệ đặc biệt phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng điện thoại Hệ đặc biệt phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước; các hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm cơ sở dữ liệu; các nền tảng số, phần mềm ứng dụng, dịch vụ dùng chung; an toàn thông tin, an ninh mạng; vi mạch bán dẫn; trí tuệ nhân tạo;

m) Quy hoạch: Nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại Luật Quy hoạch;

n) Công trình công cộng tại các đô thị và nông thôn; hạ tầng kỹ thuật khu đô thị;

o) Tài chính, ngân hàng;

p) Cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; ủy thác vốn qua ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của cấp có thẩm quyền; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã.

11. Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ mục tiêu xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở, nhà công vụ, nơi ở cho cán bộ luân chuyển, điều động, mua sắm trang thiết bị của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, nhà nước; dự án mua mới, xây dựng và cải tạo trụ sở làm việc, cải tạo, nâng cấp nhà ở, mua sắm trang thiết bị của các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

12. Xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, nuôi dưỡng người có công; hỗ trợ việc làm; xây dựng, cải tạo, nâng cấp các cơ sở chăm sóc người già neo đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; cơ sở hỗ trợ hoạt động thanh thiếu niên, phụ nữ, nông dân; xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các công trình ghi công liệt sĩ; cơ sở cai nghiện và trợ giúp xã hội khác; nhà lưu trú cho người lao động.

13. Các nhiệm vụ, chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật: hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng, chính sách khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc đối tượng đầu tư công chưa được phân loại vào các ngành, lĩnh vực tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 của Điều này.

Điều 5. Điều kiện, tiêu chí, nguyên tắc bố trí vốn ngân sách địa phương để ủy thác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Nguyên tắc, điều kiện bố trí vốn ngân sách địa phương để ủy thác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Tuân thủ quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật Đầu tư công;

b) Bảo đảm khả năng cân đối vốn ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện; bảo đảm khả năng thu hồi vốn ngân sách địa phương đã bố trí để ủy thác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi;

c) Việc lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo quy định tại các Điều 59 và 60 của Luật Đầu tư công.

2. Trên cơ sở báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tiêu chí bố trí vốn ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để ủy thác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn.

Chương II

LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 6. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý:

a) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương trình, dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b khoản này;

Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý quy định tại điểm này cho người đứng đầu cơ quan nhà nước đó;

b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản lý;

c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;

d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.

2. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương trình, dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b khoản này;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý quy định tại điểm này cho người đứng đầu cơ quan nhà nước đó;

b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản lý;

c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;

d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.

3. Đối với dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này quyết định chủ trương đầu tư dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).

4. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ thời điểm phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án, đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này và điểm b, c, d khoản 2 Điều này gửi quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án cho bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp quản lý để báo cáo.

Điều 7. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương:

a) Giao đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Nghị định này;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư;

c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị định này;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư;

c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 6 và điểm b, c, d khoản 2 Điều 6 của Nghị định này:

a) Giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án của đơn vị mình;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị mình dành để đầu tư;

c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

Điều 8. Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài

1. Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 3 của Luật Đầu tư công và các quy định tại Nghị định này.

2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Đầu tư công.

Điều 9. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài

1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương:

a) Giao đơn vị trực thuộc, bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án;

c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án;

c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án.

3. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C:

a) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch theo quy định pháp luật của nước sở tại;

b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư;

c) Dự kiến tổng mức đầu tư; dự kiến cơ cấu nguồn vốn;

d) Dự kiến tiến độ, phân kỳ thực hiện đầu tư;

đ) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả về kinh tế - xã hội;

e) Phân chia các dự án thành phần (nếu có);

g) Giải pháp tổ chức thực hiện.

4. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án gồm:

a) Sự cần thiết đầu tư dự án;

b) Sự tuân thủ các quy định pháp luật của nước sở tại và của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

c) Sự phù hợp với quy hoạch theo quy định pháp luật của nước sở tại;

d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện đầu tư; các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường;

đ) Hiệu quả về kinh tế - xã hội.

Điều 10. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách địa phương do cơ quan trung ương thực hiện, dự án có sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã do cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện

1. Đối với dự án do bộ, cơ quan trung ương là cơ quan chủ quản có sử dụng vốn ngân sách địa phương các cấp, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Đầu tư công;

b) Đối với phần vốn ngân sách địa phương tham gia thực hiện dự án, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết bố trí vốn ngân sách địa phương cấp mình làm cơ sở thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của dự án.

2. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan chủ quản có sử dụng vốn ngân sách địa phương cấp dưới, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:

a) Thực hiện theo quy định tại các Điều 25, 28 của Luật Đầu tư công;

b) Đối với phần vốn ngân sách địa phương cấp dưới tham gia thực hiện dự án, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết bố trí vốn ngân sách địa phương cấp mình làm cơ sở thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của dự án.

Điều 11. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, C;

c) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Cơ quan trình thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ thẩm định bằng hình thức điện tử, trừ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công gồm:

a) Sự phù hợp với các tiêu chí xác định chương trình đầu tư công;

b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

c) Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

d) Các nội dung quy định tại Điều 33 của Luật Đầu tư công;

đ) Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;

e) Khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay.

3. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C gồm:

a) Sự cần thiết đầu tư dự án;

b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

c) Sự phù hợp với kế hoạch và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

d) Sự phù hợp với tiêu chí phân loại dự án nhóm A, B, C;

đ) Các nội dung quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công với dự án nhóm A, Điều 35 của Luật Đầu tư công với dự án nhóm B, C;

e) Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

4. Cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan được giao thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án. Cơ quan được giao thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn có trách nhiệm gửi ý kiến thẩm định cho cơ quan chủ trì thẩm định.

Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đồng thời là cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công, cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư tự tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

5. Thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C kể từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 40 ngày làm việc;

b) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 30 ngày làm việc;

c) Dự án nhóm A: Không quá 30 ngày làm việc;

d) Dự án nhóm B, C: Không quá 20 ngày làm việc;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án không phù hợp với quy định tại các Điều 33, 34, 35 của Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định đề nghị bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

6. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, C gửi báo cáo thẩm định theo quy định sau:

a) Đối với chương trình đầu tư công: gửi cơ quan chủ chương trình và cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;

b) Đối với dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật Đầu tư công;

c) Đối với dự án nhóm A khác dự án quy định tại điểm b khoản này, dự án nhóm B, C: gửi cơ quan trình thẩm định, cơ quan quản lý dự án và cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 12. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C gồm:

a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định này, trong đó các nội dung trong tờ trình và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định;

b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

2. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 10 ngày làm việc;

b) Dự án nhóm A: Không quá 07 ngày làm việc;

c) Dự án nhóm B, C: Không quá 05 ngày làm việc;

Trường hợp chương trình, dự án do Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư, thời gian quyết định chủ trương đầu tư phù hợp với chương trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân.

3. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án:

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương gửi Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Cơ quan quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương gửi Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 13. Phân loại dự án đầu tư công

Dự án đầu tư công nhóm A, B, C được phân loại theo Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

Điều 14. Hồ sơ, trình tự, thủ tục và nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

1. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Đầu tư công, trong đó, cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao tổ chức lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh, báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm:

a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó làm rõ các nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tương ứng với các nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án và sự phù hợp với các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Đầu tư công;

b) Hồ sơ kèm theo Tờ trình gồm: quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án trước đó (nếu có); báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án gồm các nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 33, 34, 35 của Luật Đầu tư công đã điều chỉnh;

c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án. Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư tương ứng với các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Nghị định này đối với các nội dung đề nghị điều chỉnh;

d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

3. Thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 10 ngày làm việc;

b) Dự án nhóm A: Không quá 07 ngày làm việc;

c) Dự án nhóm B, C: Không quá 05 ngày làm việc.

4. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định việc điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung đề nghị điều chỉnh đề cập trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư, không chịu trách nhiệm về các nội dung đã được thẩm định, quyết định trước đó.

Điều 15. Các trường hợp dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án và trình tự, thủ tục thực hiện

1. Trường hợp chương trình, dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa được quyết định đầu tư, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án quyết định việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Trường hợp chương trình, dự án đã được quyết định đầu tư, việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Việc tiếp tục thực hiện chương trình, dự án đó gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, môi trường;

b) Việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án đó mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội;

c) Do nguyên nhân khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được dẫn đến không thể tiếp tục thực hiện chương trình, dự án mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

3. Trình tự, thủ tục dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện như sau:

a) Cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan;

b) Cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án báo cáo cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án về việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó xác định nguyên nhân dừng chủ trương đầu tư theo các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Cấp quyết định chủ trương đầu tư xem xét, quyết định việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó quyết định phương án xử lý đối với khối lượng đã thực hiện của chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật có liên quan.

Chương III

LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 16. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý:

a) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm này cho người đứng đầu cơ quan nhà nước trực thuộc;

b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, việc xác định chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý, được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm này cho người đứng đầu cơ quan nhà nước trực thuộc;

b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, việc xác định chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 17. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Đối với chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do bộ, cơ quan trung ương quản lý:

a) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư:

Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương giao chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;

Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;

b) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối với chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do địa phương quản lý:

a) Đối với chương trình, dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư:

Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;

Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;

b) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 18. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài

1. Nguyên tắc quyết định đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Đầu tư công, tuân thủ quy định pháp luật của nước sở tại và của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư công.

3. Nội dung dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật khác có liên quan.

4. Nội dung dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được phép thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật khác có liên quan.

5. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng tại nước ngoài bao gồm:

a) Sự cần thiết đầu tư;

b) Sự phù hợp với quy hoạch theo quy định của pháp luật nước sở tại;

c) Phân tích, xác định mục tiêu, lựa chọn quy mô hợp lý;

d) Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu tư;

đ) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường;

e) Phương án giải phóng mặt bằng (nếu có);

g) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;

h) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn;

i) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án;

k) Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội.

6. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng tại nước ngoài gồm:

a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

b) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Sự cần thiết đầu tư;

d) Sự phù hợp với quy hoạch theo quy định của pháp luật nước sở tại;

đ) Sự phù hợp của mục tiêu, quy mô dự án;

e) Các yếu tố liên quan đến điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu tư;

g) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường;

h) Phương án giải phóng mặt bằng (nếu có);

i) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;

k) Xác định tổng mức đầu tư;

l) Hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án;

m) Sự phù hợp về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công.

Điều 19. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài

1. Đối với dự án do bộ, cơ quan trung ương quản lý:

a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư dự án.

2. Đối với dự án do địa phương quản lý:

a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư dự án.

Điều 20. Hồ sơ, nội dung thẩm định chương trình đầu tư công

1. Hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công:

a) Tờ trình thẩm định chương trình đầu tư công, bao gồm: sự cần thiết đầu tư chương trình; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định chương trình đầu tư công;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư công;

c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Cơ quan trình thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ thẩm định bằng hình thức điện tử, trừ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Nội dung thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công bao gồm:

a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

b) Sự phù hợp của chương trình với chủ trương đầu tư chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư công;

d) Sự phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay.

3. Trong quá trình thẩm định chương trình đầu tư công với những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định rà soát, đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 21. Hồ sơ, nội dung thẩm định dự án đầu tư công

1. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng:

a) Tờ trình thẩm định dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư dự án; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư công;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư công;

c) Các tài liệu khác có liên quan phục vụ cho việc thẩm định dự án đầu tư công (nếu có).

Cơ quan trình thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ thẩm định bằng hình thức điện tử, trừ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước

2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng, bao gồm:

a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

b) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư công;

d) Sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai thác dự án;

đ) Tác động lan tỏa của dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; đến tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân; các tác động đến môi trường và phát triển bền vững.

3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, các nội dung pháp luật xây dựng chưa quy định tại khoản 3 Điều này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư công, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải rà soát, đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 22. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công

1. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 40 ngày làm việc;

b) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 30 ngày làm việc;

c) Dự án nhóm A: Không quá 30 ngày làm việc;

d) Dự án nhóm B, C: Không quá 20 ngày làm việc;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án không phù hợp với quy định tại Điều 47 của Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án.

2. Thời gian thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng.

Điều 23. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:

a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;

b) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

c) Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;

d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng được tách thành dự án độc lập theo quy định của Luật Đầu tư công:

a) Đối với dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng;

b) Đối với dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan;

c) Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng và dự án còn lại được tách riêng từ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đầu tư công được phân loại theo phân loại của dự án tại quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 24. Nội dung, thời gian quyết định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

1. Nội dung quyết định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C:

a) Quyết định chương trình đầu tư công bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, phạm vi và quy mô; tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình bao gồm danh mục dự án, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác; kế hoạch bố trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình; chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc; các dự án thành phần của chương trình; giải pháp tổ chức thực hiện;

b) Quyết định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;

c) Quyết định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Thời gian quyết định đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình đầu tư công: Không quá 10 ngày làm việc;

b) Dự án nhóm A: Không quá 07 ngày làm việc;

c) Dự án nhóm B, C: Không quá 05 ngày làm việc.

3. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương gửi Bộ Tài chính quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Cơ quan quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương gửi Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 25. Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

1. Chủ chương trình, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm:

a) Tổ chức đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện chương trình, dự án đầu tư công đến thời điểm đề xuất điều chỉnh; báo cáo kết quả đánh giá chương trình, dự án đầu tư công đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;

b) Giao cơ quan chuyên môn chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công. Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công phải nêu rõ những lý do điều chỉnh, đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 46 của Luật Đầu tư công;

c) Tổ chức thẩm định nội bộ việc điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công;

d) Hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công, trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án.

2. Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình:

a) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Đầu tư công;

b) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đầu tư công;

c) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật Đầu tư công.

3. Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án:

a) Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật Đầu tư công;

b) Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án bao gồm:

a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án, trong đó làm rõ mục tiêu, lý do điều chỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 46 của Luật Đầu tư công;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh chương trình, dự án gồm các nội dung điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại Điều 47 của Luật Đầu tư công;

c) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án (nếu có);

d) Quyết định đầu tư chương trình, dự án; quyết định đầu tư chương trình, dự án điều chỉnh trước đó (nếu có);

đ) Báo cáo thẩm định nội bộ đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án và các báo cáo thẩm định khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

e) Báo cáo thẩm định, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 46 của Luật Đầu tư công;

g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

5. Nội dung thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án

a) Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh chương trình tương ứng với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định này cho các nội dung đề nghị điều chỉnh;

b) Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng tương ứng với các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định này cho các nội dung đề nghị điều chỉnh;

c) Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương IV

QUẢN LÝ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ, NHIỆM VỤ QUY HOẠCH VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG KHÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG

Điều 26. Tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng

1. Người đứng đầu cơ quan được cấp có thẩm quyền giao lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng và người đứng đầu cơ quan tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của nhiệm vụ như: Ban quản lý, thuê tư vấn quản lý, đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý.

2. Chi phí quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch được thực hiện theo quy định về chi phí quản lý dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của nhiệm vụ, quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan như: Ban quản lý, thuê tư vấn quản lý, đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý.

4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư công quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án, quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan như: Ban quản lý dự án, thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý.

5. Đối với dự án khẩn cấp không có cấu phần xây dựng:

a) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết định việc tổ chức quản lý dự án khẩn cấp; tổ chức giám sát thực hiện và nghiệm thu bàn giao dự án hoàn thành phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan;

b) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án có thể ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án từ giai đoạn lập dự án đến giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền đó.

Điều 27. Thiết kế dự án

1. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định phương án thiết kế dự án bảo đảm hiệu quả quản lý thực hiện dự án. Cụ thể:

a) Thiết kế một bước là thiết kế chi tiết, gồm các tài liệu thể hiện bằng thuyết minh, sơ đồ, các mô tả nội dung thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng khác;

b) Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế chi tiết. Thiết kế cơ sở gồm các tài liệu thể hiện bằng thuyết minh và các sơ đồ sơ bộ thiết kế hạ tầng kỹ thuật và các nội dung khác bảo đảm thể hiện được phương án thiết kế. Thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước.

2. Nội dung phương án thiết kế dự án quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành.

Điều 28. Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án

1. Sơ bộ tổng mức đầu tư dự án là ước tính chi phí đầu tư của dự án được xác định phù hợp với các nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C.

Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án được tính toán trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của dự án và suất vốn đầu tư (nếu có) hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện, có điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.

2. Tổng mức đầu tư dự án là toàn bộ chi phí đầu tư của dự án được xác định cụ thể phù hợp với thiết kế một bước hoặc thiết kế hai bước quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này và các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.

3. Nội dung các chi phí của tổng mức đầu tư:

a) Chi phí chuẩn bị đầu tư;

b) Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai;

c) Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy để thực hiện các dự án;

d) Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị và thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí có liên quan khác;

đ) Chi phí tiền lương, tiền công để thực hiện dự án;

e) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;

g) Chi phí tư vấn gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát dự án và các chi phí tư vấn khác liên quan (nếu có);

h) Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;

i) Chi phí quản lý và các thành phần chi phí khác.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực quy định tiêu chuẩn, định mức, nội dung chi tiết và phương pháp xác định chi phí làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư dự án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.

5. Phương pháp xác định một số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án như sau:

a) Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai được xác định trên cơ sở diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và phù hợp với thời gian lập tổng mức đầu tư, địa điểm đầu tư dự án;

b) Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy (nếu có) để thực hiện dự án được tính toán trên cơ sở số lượng, chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật và giá cả thị trường;

c) Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá cả thị trường và các chi phí khác có liên quan;

d) Chi phí tiền lương, tiền công căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức, tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định của pháp luật;

đ) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan được tính theo quy định của pháp luật và giá cước vận chuyển;

e) Chi phí tư vấn được xác định theo công việc tư vấn của dự án tương tự đã thực hiện hoặc xác định bằng ước tính theo từng khoản chi cho việc tư vấn theo định mức (nếu có) hoặc giá cả thị trường;

g) Chi phí dự phòng cho công việc có thể phát sinh thêm và trượt giá trong thời gian triển khai thực hiện dự án được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư và từng yếu tố chi phí cụ thể quy định tại khoản 3 Điều này;

h) Chi phí quản lý và chi phí khác được xác định theo quy định của pháp luật và đặc điểm, tổ chức quản lý của dự án.

Điều 29. Nội dung và xác định dự toán dự án

1. Dự toán dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện dự án được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án và thiết kế dự án được duyệt; các yêu cầu công việc khác phải thực hiện.

2. Nội dung dự toán dự án là các chi phí quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.

3. Dự toán dự án được xác định trên cơ sở tính toán các khoản chi phí quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này tại thời điểm lập dự toán dự án và theo các quy định về tiêu chuẩn, định mức, phương pháp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Điều 30. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án

1. Đối với dự án do bộ, cơ quan trung ương quản lý, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ của bộ, cơ quan trung ương chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phê duyệt đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.

2. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.

3. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý và dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.

Điều 31. Trình tự, thủ tục và thời gian thẩm định thiết kế, dự toán dự án

1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế, dự toán dự án, giao cho đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định theo nội dung quy định tại Điều 32 của Nghị định này.

2. Đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tổ chức thẩm định các nội dung của thiết kế, dự toán theo quy định tại các Điều 27, 29 của Nghị định này. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định từng phần thiết kế, dự toán đầu tư của dự án để phục vụ công tác thẩm định của mình.

3. Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Đối với dự án nhóm A: Không quá 25 ngày làm việc;

b) Đối với dự án nhóm B: Không quá 20 ngày làm việc;

c) Đối với dự án nhóm C: Không quá 10 ngày làm việc.

Điều 32. Nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án

1. Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán dự án gồm các nội dung quy định tại các Điều 27, 29 của Nghị định này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Nội dung phê duyệt thiết kế, dự toán dự án bao gồm:

a) Các thông tin chung về dự án: Tên dự án, hạng mục dự án (nêu rõ nhóm dự án); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế đầu tư dự án; địa điểm đầu tư (nếu có);

b) Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án;

c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;

d) Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục dự án và toàn bộ dự án;

đ) Dự toán đầu tư dự án;

e) Yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).

3. Thời gian phê duyệt thiết kế, dự toán dự án: cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Đối với dự án nhóm A: Không quá 10 ngày làm việc;

b) Đối với dự án nhóm B: Không quá 07 ngày làm việc;

c) Đối với dự án nhóm C: Không quá 03 ngày làm việc.

Điều 33. Hồ sơ thẩm định thiết kế và dự toán dự án

1. Tờ trình thẩm định thiết kế.

2. Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế (nếu có), các tài liệu khảo sát liên quan.

3. Bản sao quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ các dự án không phải phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Luật Đầu tư công) và quyết định đầu tư dự án kèm theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt.

4. Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định.

5. Dự toán đầu tư của dự án.

Điều 34. Nghiệm thu đưa dự án vào khai thác sử dụng

1. Dự án được đưa vào khai thác sử dụng khi đã đầu tư hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.

2. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, có thể bàn giao từng hạng mục, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.

3. Biên bản nghiệm thu bàn giao hạng mục dự án, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án hoàn thành là căn cứ để chủ đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định.

4. Các dự án hoàn thành phải thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.

5. Hồ sơ bàn giao dự án gồm: Hồ sơ hoàn thành dự án; tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành; quy định bảo trì dự án.

6. Hồ sơ đầu tư dự án phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ nhà nước.

Điều 35. Kết thúc đầu tư dự án

1. Kết thúc đầu tư dự án khi chủ đầu tư nhận bàn giao toàn bộ dự án và dự án hết thời gian bảo hành theo quy định.

2. Trước khi bàn giao dự án, nhà thầu phải di chuyển hết tài sản của mình (nếu có) ra khỏi khu vực thi công.

Điều 36. Vận hành dự án

1. Sau khi nhận bàn giao dự án, chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm vận hành, khai thác đảm bảo hiệu quả dự án theo đúng mục đích và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.

2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo dưỡng, bảo trì dự án theo quy định.

Chương V

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG CẤP BÙ LÃI SUẤT TÍN DỤNG ƯU ĐÃI, PHÍ QUẢN LÝ; CẤP VỐN ĐIỀU LỆ CHO CÁC NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH, QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH; HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ HOẶC QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Điều 37. Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách

1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách:

a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng chính sách của ngân hàng chính sách giai đoạn trước;

b) Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; định hướng phát triển, chương trình tín dụng chính sách được nhà nước giao, chiến lược phát triển của ngân hàng chính sách trong trung hạn, dự kiến kế hoạch tín dụng ưu đãi trong giai đoạn tiếp theo;

c) Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn để thực hiện nguồn vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng chính sách thực hiện trong trung hạn;

d) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước bao gồm vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách giai đoạn trước;

đ) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý;

e) Các nhiệm vụ thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách được nhà nước giao trong trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ;

g) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

2. Các ngân hàng chính sách tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Bộ Tài chính.

3. Trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư công.

Điều 38. Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách

1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách:

a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách năm trước của các ngân hàng chính sách;

b) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước của các ngân hàng chính sách;

c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách;

d) Định hướng, chiến lược phát triển của các ngân hàng chính sách trong năm kế hoạch;

đ) Dự kiến kế hoạch vốn tín dụng ưu đãi;

e) Các nhiệm vụ thực hiện trong năm kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác;

g) Nhu cầu vốn ngân sách nhà nước trong năm kế hoạch;

h) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và kết quả dự kiến đạt được.

2. Các ngân hàng chính sách tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Bộ Tài chính.

3. Trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật Đầu tư công.

Điều 39. Cấp bù lãi suất đối với các ngân hàng thương mại

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu cấp bù lãi suất của các ngân hàng thương mại thực hiện các chính sách được cấp có thẩm quyền quyết định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, lập báo cáo và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.

2. Trình tự lập, phê duyệt kế hoạch trung hạn và hằng năm cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước báo cáo thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 60 của Luật Đầu tư công.

Điều 40. Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách

1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:

a) Tình hình triển khai và kết quả quản lý, sử dụng vốn điều lệ tại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trong giai đoạn trước;

b) Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan;

c) Quy mô vốn điều lệ của các quỹ, đánh giá sự cần thiết đối với nhu cầu cấp vốn điều lệ tại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

d) Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

đ) Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn điều lệ được cấp, tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội;

e) Giải pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

2. Trình tự lập báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:

a) Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư công, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, báo cáo cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương được giao là đơn vị chủ quản của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách xem xét;

b) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi Bộ Tài chính.

3. Trình tự lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư công.

Điều 41. Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách

1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:

a) Tình hình và kết quả quản lý, sử dụng vốn điều lệ năm trước năm kế hoạch của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

b) Định hướng trong năm kế hoạch để cấp vốn điều lệ, nhu cầu vốn điều lệ của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

c) Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp vốn điều lệ;

d) Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn điều lệ được cấp, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội;

đ) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

2. Trình tự lập báo cáo thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:

a) Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 60 của Luật Đầu tư công, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách lập kế hoạch đầu tư công cấp vốn điều lệ hằng năm, báo cáo cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương được giao là đơn vị chủ quản của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách xem xét;

b) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công hằng năm của bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi Bộ Tài chính.

3. Trình tự lập kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật Đầu tư công.

Điều 42. Hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Căn cứ nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, bộ, cơ quan trung ương, địa phương tổ chức lập, thẩm định, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác, bao gồm cơ chế hỗ trợ sử dụng vốn đầu tư công cho các đối tượng khác.

2. Trình tự lập, thẩm định báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đối với hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng theo Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

a) Căn cứ chỉ thị, quy định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 59, 60 của Luật Đầu tư công; cơ quan chủ trì thực hiện chính sách lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; gửi Bộ Tài chính;

b) Trình tự lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 60 của Luật Đầu tư công.

Chương VI

LẬP, PHÊ DUYỆT, GIAO, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 43. Trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước

1. Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

2. Trước ngày 01 tháng 7 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê duyệt nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

3. Căn cứ quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:

a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc lập nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác;

b) Tổng hợp nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, gửi Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Căn cứ quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

c) Tổng hợp nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp tỉnh, huyện, xã chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, gửi Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Trước ngày 15 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn, Bộ Tài chính trình Chính phủ dự kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển trong giai đoạn sau cho từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Thủ tướng Chính phủ thông báo tổng mức vốn đầu tư công của giai đoạn sau cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

6. Trên cơ sở dự kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư công trong giai đoạn sau đã được Chính phủ phê duyệt, bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:

a) Thông báo dự kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư công trong giai đoạn sau cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc làm cơ sở để lập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác thuộc phạm vi quản lý;

b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác và các nội dung theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, gửi Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Trên cơ sở dự kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư công trong giai đoạn sau đã được Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Thông báo dự kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư công trong giai đoạn sau cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân các cấp làm cơ sở để lập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến trước 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức lập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và hoàn thiện, gửi Ủy ban nhân dân cấp trên theo quy định;

d) Tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp tỉnh, huyện, xã chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác và các nội dung theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 8 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

8. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau để Quốc hội cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công.

9. Trên cơ sở ý kiến của Quốc hội tại cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội, các bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:

a) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc phạm vi quản lý;

b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác và các nội dung theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, gửi Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

10. Trên cơ sở ý kiến của Quốc hội tại cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước ngày 10 tháng 3 năm thứ nhất của kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt trước ngày 10 tháng 3 năm thứ nhất của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi Ủy ban nhân dân cấp trên theo quy định;

c) Tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp tỉnh, huyện, xã chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác và các nội dung theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, gửi Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

11. Tại kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Chính phủ để trình Quốc hội khóa mới xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Điều 44. Trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước

1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.

2. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, Bộ Tài chính hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

3. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

4. Trước ngày 30 tháng 7 hằng năm, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước hằng năm, gửi Bộ Tài chính.

5. Trước ngày 10 tháng 8 hằng năm, Bộ Tài chính trình Chính phủ dự kiến khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước kế hoạch năm sau.

6. Tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.

7. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch đầu tư công hằng năm, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 9 hằng năm.

8. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia báo cáo Chính phủ.

Điều 45. Lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành đề đầu tư

1. Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn, báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội.

2. Các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư với các nội dung:

a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn trước;

b) Mục tiêu, định hướng cơ cấu đầu tư trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn tiếp theo;

c) Khả năng huy động và cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; dự kiến tổng số vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, bao gồm vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các khoản ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay đến hạn thanh toán;

d) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý, trong đó làm rõ mức vốn của từng cơ quan trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập;

đ) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn;

e) Danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên phù hợp với khả năng cân đối vốn và tiến độ thực hiện dự án;

g) Dự kiến kết quả đạt được.

Điều 46. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 60 của Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư hằng năm trình bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp quản lý xem xét, quyết định. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư theo quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công;

Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm trước năm kế hoạch để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội.

2. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thiện báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm; trình bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định.

4. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm tổng số vốn và danh mục các dự án đầu tư; quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm khi có nhu cầu, bảo đảm phù hợp với khả năng thực tế theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.

5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, gửi Bộ Tài chính trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày giao kế hoạch đầu tư hằng năm.

Điều 47. Thời gian bố trí vốn thực hiện dự án

1. Thời gian bố trí vốn thực hiện dự án và việc gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo quy định tại Điều 57 Luật Đầu tư công.

2. Trường hợp dự án đã được gia hạn thời gian bố trí vốn theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu tư công nhưng vẫn tiếp tục có nhu cầu gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện dự án quá thời gian nêu trên, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm điểm trách nhiệm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với vốn ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm điểm trách nhiệm, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với vốn ngân sách địa phương bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Giải trình sự cần thiết phải gia hạn thời gian bố trí vốn, bảo đảm dự án đề xuất kéo dài thời gian bố trí vốn thực hiện không còn vướng mắc, có thể thực hiện và hoàn thành giải ngân vốn trong thời gian bố trí vốn đề xuất kéo dài.

b) Có phương án bảo đảm bố trí đủ vốn ngân sách nhà nước trong tổng mức đầu tư và kế hoạch vốn ngân sách nhà nước theo từng nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương của dự án.

Điều 48. Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công

1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chịu trách nhiệm hoàn thành việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng năm, danh mục và mức vốn bố trí của từng nhiệm vụ, dự án trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch; báo cáo Bộ Tài chính kết quả phân bổ chi tiết kế hoạch trước ngày 10 tháng 01 năm kế hoạch.

2. Bộ Tài chính thực hiện rà soát báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước của bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước đã được giao; không bảo đảm các yêu cầu theo quy định về pháp luật đầu tư công, có ý kiến bằng văn bản cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo phân bổ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương và thực hiện thủ tục kiểm soát chi.

3. Trường hợp bộ, cơ quan trung ương và địa phương không phân bổ hết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương được giao, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi, điều chuyển cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác có nhu cầu trước ngày 30 tháng 6 năm kế hoạch.

4. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm, bảo đảm giải ngân hết kế hoạch vốn được giao theo quy định của Luật Đầu tư công.

Trường hợp không giải ngân hết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương được giao hằng năm, không được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn sang kế hoạch năm sau, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương chịu trách nhiệm bố trí đủ vốn trong kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương các năm tiếp theo để hoàn thành nhiệm vụ, dự án đúng tiến độ, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

Điều 49. Báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công

1. Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân lũy kế số vốn được giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm gửi Bộ Tài chính như sau:

a) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân lũy kế số vốn được giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ tính đến hết quý II năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo ước tình hình thực hiện và giải ngân lũy kế số vốn được giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn tính đến hết năm cuối của kế hoạch đầu tư công trung hạn trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn;

c) Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm:

Trước ngày 15 hằng tháng, báo cáo ước tình hình giải ngân cả tháng và kết quả giải ngân tháng trước;

Trước ngày 10 tháng đầu tiên các quý, báo cáo kết quả giải ngân quý trước;

Trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch, báo cáo chi tiết lũy kế giải ngân của các dự án trong 6 tháng đầu năm;

Trước ngày 28 tháng 02 năm sau năm kế hoạch, báo cáo chi tiết số thực tế giải ngân của các dự án của cả năm kế hoạch và số vốn của các dự án được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau năm kế hoạch;

Riêng đối với kế hoạch vốn đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số từng nguồn vốn của từng chương trình;

d) Tình hình điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm nguồn ngân sách trung ương trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương ngay sau khi có quyết định điều chỉnh;

đ) Các thông tin khác phục vụ cho việc lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia, của bộ, cơ quan trung ương và địa phương;

e) Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm.

2. Bộ Tài chính định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ:

a) Hằng tháng, hằng quý, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo tình hình giải ngân lũy kế số vốn được giao trong kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước;

b) Định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo chi tiết giải ngân kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương. Riêng đối với kế hoạch vốn đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số vốn của từng chương trình.

3. Bộ Tài chính tổ chức công khai thông tin tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng tháng của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Việc báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các cấp, các ngành ở địa phương thực hiện theo quy định sau:

a) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định việc báo cáo, cung cấp thông tin và thời gian báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới phù hợp với các quy định theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của Luật Đầu tư công, các quy định tại Nghị định này và yêu cầu quản lý, điều hành kế hoạch đầu tư công của địa phương;

b) Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định tại điểm a khoản này.

Điều 50. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước

1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương của cơ quan, địa phương mình, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 71 của Luật Đầu tư công.

2. Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 71 của Luật Đầu tư công.

3. Thời gian điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm giữa các dự án trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trước ngày 15 tháng 11 năm kế hoạch.

Điều 51. Nguyên tắc theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công

1. Nguyên tắc theo dõi kế hoạch đầu tư công:

a) Theo dõi, cập nhật có hệ thống các thông tin, số liệu liên quan đến việc tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công, gồm cả việc theo dõi chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt;

b) Bảo đảm phản ánh chính xác, đầy đủ và trung thực các thông tin, số liệu và tình hình, kết quả triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.

2. Nguyên tắc đánh giá kế hoạch đầu tư công:

a) Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội theo mục tiêu đề ra trong quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư của chương trình, dự án;

c) Bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm giải trình trong đánh giá kế hoạch đầu tư công;

d) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và cộng đồng dân cư trong đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công.

Điều 52. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đầu tư công

1. Theo dõi, kiểm tra thực hiện kế hoạch đầu tư công:

a) Theo dõi, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao và thực hiện kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư công;

b) Bộ Tài chính hướng dẫn bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định pháp luật về đầu tư công;

c) Bộ, cơ quan trung ương căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính tổ chức theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của bộ, cơ quan trung ương quản lý;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, tổ chức và hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương;

đ) Bộ Tài chính theo dõi và tổng hợp tình hình giải ngân các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

2. Đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công:

a) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Điều 74 của Luật Đầu tư công; định kỳ gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đến Bộ Tài chính;

b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ các nội dung: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn và cả giai đoạn vào năm cuối triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm vào tháng 9 hằng năm và trước ngày 31 tháng 3 năm sau;

c) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 53. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công

1. Các quy định sử dụng chung:

a) Thông tin, dữ liệu được thu thập, lưu trữ trong Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu, tài liệu gốc của các chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công. Trường hợp số liệu bản giấy và trên Hệ thống khác nhau thì thông tin trên Hệ thống là cơ sở để lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công;

b) Dự án đầu tư công không được giải ngân nếu không có danh mục và số liệu giao kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu do cơ quan báo cáo, cập nhật trên Hệ thống;

d) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống phải sử dụng chữ ký số trong việc xác nhận thông tin, dữ liệu cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, ký gửi báo cáo trên Hệ thống;

đ) Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các dự án có yêu cầu bí mật Nhà nước.

2. Quy định về tài khoản sử dụng Hệ thống:

a) Tài khoản sử dụng được quản lý tập trung trên Hệ thống do Bộ Tài chính xây dựng;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công được đăng ký tài khoản sử dụng Hệ thống. Bộ Tài chính thực hiện cấp tài khoản dựa trên thông tin đăng ký và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống;

c) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được cấp tài khoản sử dụng Hệ thống để theo dõi, cập nhật các thông tin liên quan đến chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công của cơ quan mình.

3. Các trình tự, thủ tục phải thực hiện trên Hệ thống bao gồm:

a) Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Lập, giao, điều chỉnh, kéo dài, ứng trước kế hoạch đầu tư công hằng năm;

c) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;

d) Theo dõi, đánh giá chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công;

đ) Quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 54. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với chương trình, dự án đã được trình cấp có thẩm quyền thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư; thẩm định, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư; và thẩm định thiết kế và dự toán dự án không có cấu phần xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, thẩm định, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư, thẩm định thiết kế và dự toán dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Điều 55. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành chưa có quy định, áp dụng quy định tại Nghị định này.

3. Đối với các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, quyết định đầu tư và tổ chức quản lý thực hiện theo quy định của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Điều 56. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện lập, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2)

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hồ Đức Phớc

PHỤ LỤC I

PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
(Kèm theo Nghị định số 85/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2025 của Chính phủ)

TT

PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

A

NHÓM A

I

PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 9 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

1. Dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm độc hại;

b) Nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ.

2. Dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật Đầu tư công là dự án đầu tư tổng thể hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

Đối với dự án thành phần hoặc dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, việc phân loại dự án theo tiêu chí quy định tại điểm 1 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này.

Không phân biệt tổng mức đầu tư

II

PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 9 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

1. Dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Cầu đường bộ, cầu đường sắt, cầu bộ hành, cầu phao;

b) Cảng biển quốc tế, cảng sông; cảng, bến thủy nội địa, gồm: cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách; bến cảng biển nội địa; nhà ga đường thủy; luồng đường thủy nội địa;

c) Sân bay quốc tế; sân bay nội địa; nhà ga hàng không;

d) Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao và đường sắt quốc gia; đường sắt đô thị, đường sắt trên cao, đường tàu điện ngầm (Metro); đường sắt chuyên dụng, đường sắt địa phương, nhà ga đường sắt cao tốc và tốc độ cao;

đ) Hầm đường ô tô; hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ; hầm tàu điện ngầm;

e) Đường ô tô cao tốc và đường quốc lộ.

2. Dự án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Nhà máy (trung tâm) nhiệt điện;

b) Nhà máy thủy điện, hồ chứa nước của nhà máy thủy điện, đập các loại của công trình thủy điện; nhà máy thủy điện tích năng;

c) Nhà máy điện gió (trang trại điện gió);

d) Nhà máy điện mặt trời (trang trại điện mặt trời);

đ) Nhà máy điện địa nhiệt;

e) Nhà máy điện sử dụng năng lượng biển, như: thủy triều, sóng biển, dòng hải lưu,...;

g) Nhà máy điện từ rác;

h) Nhà máy điện sinh khối;

i) Nhà máy điện khí biogas;

k) Nhà máy phát điện khác;

l) Đường dây và trạm biến áp.

3. Dự án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Giàn khoan thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;

b) Tuyến ống dẫn khí, dầu và các thiết bị phụ trợ để hút dầu.

4. Dự án quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Nhà máy sản xuất hóa chất cơ bản, gồm: nhà máy sản xuất Amoniac, axit, xút, clo các loại; nhà máy sản xuất sô đa; nhà máy sản xuất các loại hóa chất vô cơ tinh và tinh khiết; nhà máy sản xuất que hàn; nhà máy sản xuất hóa chất khác, trừ các dự án quy định tại điểm 6 Mục III Phần A Phụ lục này;

b) Nhà máy sản xuất hóa dầu;

c) Nhà máy sản xuất phân bón;

d) Nhà máy sản xuất xi măng.

5. Dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Nhà máy luyện kim mầu;

b) Nhà máy luyện, cán thép;

c) Nhà máy cơ khí chế tạo máy động lực và máy công cụ các loại;

d) Nhà máy chế tạo thiết bị công nghiệp và thiết bị toàn bộ;

đ) Nhà máy chế tạo ô tô.

6. Dự án quy định tại điểm e khoản 2 Điều 9 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên liệu mỏ hóa chất (tuyển quặng Apatit);

b) Nhà máy chọn rửa, tuyển than;

c) Nhà máy tuyển quặng, làm giàu quặng;

d) Nhà máy sản xuất alumin;

đ) Mỏ khai thác vật liệu xây dựng;

e) Dự án khai thác than, quặng;

g) Nhà máy và dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản khác.

7. Dự án quy định tại điểm g khoản 2 Điều 9 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Khu đô thị;

b) Khu nhà ở chung cư.

Từ 4.600 tỷ đồng trở lên

III

PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 9 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

1. Dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Đường ô tô, đường trong đô thị (đường cao tốc đô thị, đường phố, đường gom), đường nông thôn, bến phà;

b) Đường thủy trên sông, hồ, vịnh và đường ra đảo; kênh đào;

c) Luồng tàu ở cửa biển, cửa vịnh hở, trên biển;

d) Bến phà cảng ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng, công trình trên biển (bến phao, đê thủy khí, bến cảng nổi đa năng,...);

đ) Hệ thống phao báo hiệu hàng hải trên sông, trên biển;

e) Đèn biển, đăng tiêu;

g) Các dự án giao thông khác, trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II Phần A của Phụ lục này.

2. Dự án quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Dự án đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng;

b) Công trình chỉnh trị, bao gồm đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè, bờ bao bảo vệ bờ,... ở cửa biển, ven biển và trong sông;

c) Hồ chứa nước; hồ điều hòa;

d) Nạo vét sông, hồ làm thông thoáng dòng chảy; các hệ thống dẫn, chuyển nước và điều tiết nước;

đ) Trạm bơm; giếng; công trình lọc và xử lý nước;

e) Các dự án thủy lợi chịu áp khác;

g) Dự án cấp nguồn nước chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước khác;

h) Công trình cống, đập;

i) Các công trình phụ trợ phục vụ quản lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi;

k) Trạm quan trắc khí tượng thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống sạt lở; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ phòng chống thiên tai.

3. Dự án quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Nhà máy nước; dự án xử lý nước sạch, bể chứa nước sạch, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Mục này;

b) Trạm bơm (nước thô hoặc nước sạch), trạm bơm nước mưa, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Mục này;

c) Tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc nước sạch); tuyến cống thoát nước mưa, cống chung;

d) Dự án xử lý nước thải, trừ dự án xử lý nước thải tập trung nằm trong dự án tổng thể hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

đ) Tuyến cống thoát nước thải; trạm bơm nước thải;

e) Dự án xử lý bùn;

g) Dự án xử lý rác thải, gồm: trạm trung chuyển, bãi chôn lấp rác, nhà máy đốt, xử lý chế biến rác; khu xử lý chất thải rắn;

h) Dự án chiếu sáng công cộng;

i) Dự án công viên cây xanh;

k) Nghĩa trang;

l) Bãi đỗ xe ô tô, xe máy, gồm: bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nổi;

m) Cống cáp; hào kỹ thuật, tuy nen kỹ thuật;

n) Dự án mua sắm phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, cơ quan quốc phòng, an ninh không có tính chất bảo mật quốc gia.

4. Dự án quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư công là dự án chế tạo máy móc kỹ thuật điện: máy phát điện, động cơ điện, máy biến thế, máy chỉnh lưu.

5. Dự án quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Nhà máy lắp ráp điện tử, điện lạnh;

b) Nhà máy chế tạo linh kiện, phụ tùng thông tin và điện tử.

6. Dự án quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa;

b) Nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm;

c) Nhà máy sản xuất hóa dược (vi sinh), thuốc.

7. Dự án quy định tại điểm g khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa;

b) Nhà máy sản xuất pin;

c) Nhà máy sản xuất ắc quy;

d) Nhà máy sản xuất sơn các loại, nguyên liệu nhựa alkyd, acrylic;

đ) Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô, máy kéo, mô tô, xe đạp; nhà máy sản xuất băng tải; nhà máy sản xuất cao su kỹ thuật;

e) Dự án sản xuất vật liệu khác, trừ dự án quy định tại điểm 4 Mục II Phần A của Phụ lục này.

8. Dự án quy định tại điểm h khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Nhà máy lắp ráp xe máy;

b) Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, xe đạp;

c) Dự án cơ khí khác, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II Phần này của Phụ lục này.

9. Dự án quy định tại điểm i khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Tháp (cột) thu, phát sóng viễn thông;

b) Tuyến cấp bể, tuyến cột, tuyến cáp viễn thông;

c) Nhà phục vụ thông tin liên lạc, nhà bưu điện, nhà bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị viễn thông;

d) Dự án đầu tư trang thiết bị bưu chính, viễn thông.

Từ 3.000 tỷ đồng trở lên

IV

PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 9 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

1. Dự án theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê; xây dựng, tu bổ đê điều;

b) Dự án bảo vệ và phát triển rừng, hạ tầng lâm sinh;

c) Dự án sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp và giống thủy sản;

d) Hạ tầng sản xuất và phát triển nông, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản;

đ) Dự án định canh, định cư, di dời và ổn định dân cư ra khỏi khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai;

e) Dự án hạ tầng phục vụ hoạt động khai thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối; sản xuất muối từ nước biển, nước mặn ở hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác; nghiền, tẩy rửa và tinh chế muối phục vụ cho sản xuất.

2. Dự án quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Dự án bảo vệ và phát triển rừng tại vườn quốc gia;

b) Dự án bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên; các khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa;

c) Dự án bảo vệ và bảo tồn động, thực vật hoang dã; dự án bảo tồn và lưu giữ nguồn gien quý hiếm, trung tâm cứu hộ động vật hoang dã;

d) Dự án xây dựng công viên động vật hoang dã.

3. Dự án quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 của Luật Đầu tư công là dự án tổng thể hạ tầng kỹ thuật của cả khu đô thị mới. Đối với các dự án thành phần hoặc dự án đầu tư hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định đầu tư riêng trong khu đô thị mới (trừ các dự án quy định tại điểm 3 Mục III Phần A của Phụ lục này), việc phân nhóm dự án theo tiêu chí phân nhóm dự án quy định tại các điểm 1, 2, 4 Mục này và các Mục I, II, III, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này.

4. Dự án quy định tại điểm d khoản 4 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Nhà máy sữa; nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền; nhà máy sản xuất dầu ăn, hương liệu; nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát; nhà máy xay xát, lau bóng gạo; nhà máy chế biến nông, lâm sản khác;

b) Nhà máy dệt; nhà máy sản xuất các sản phẩm may;

c) Nhà máy in, nhuộm;

d) Nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da;

đ) Nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh;

e) Nhà máy bột giấy và giấy;

g) Nhà máy sản xuất thuốc lá;

h) Nhà máy chế biến thủy sản; nhà máy chế biến đồ hộp;

i) Nhà máy chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ;

k) Nhà máy đóng tầu; dự án đóng tầu;

l) Dự án công nghiệp khác, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I, II và III Phần A của Phụ lục này.

Từ 2.000 tỷ đồng trở lên

V

PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5 ĐIỀU 9 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

1. Dự án quy định tại điểm a khoản 5 Điều 9 của Luật Đầu tư công

a) Bệnh viện từ trung ương đến địa phương; phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa; cơ sở giám định y khoa; cơ sở chẩn đoán; nhà hộ sinh; trạm y tế cấp xã và tương đương; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở phục hồi chức năng; tổ chức giám định pháp y, tổ chức giám định pháp y tâm thần từ trung ương đến địa phương; cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế; các cơ sở y tế khác;

b) Nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão;

c) Cơ sở hỗ trợ hoạt động thanh thiếu niên, phụ nữ, nông dân; công trình ghi công liệt sĩ; cơ sở cai nghiện và trợ giúp xã hội; cơ sở chăm sóc người già neo đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa;

d) Phát triển hạ tầng thông tin; thông tin cơ sở; an toàn thông tin; cơ quan báo, tạp chí; nhà xuất bản;

đ) Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường;

e) Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày và các dự án văn hóa khác có chức năng tương tự;

g) Di tích; dự án phục vụ tín ngưỡng (hành lễ); tượng đài ngoài trời;

h) Xây dựng phòng học, giảng đường, thư viện, nhà liên bộ, phòng làm việc, nhà công vụ, các công trình chức năng và phụ trợ, trang thiết bị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;

i) Khu nhà ở cho sinh viên, học sinh (ký túc xá sinh viên, học sinh).

2. Dự án quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật Đầu tư công

a) Đầu tư cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm;

c) Trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định;

d) Phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ;

đ) Dự án Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng;

e) Trạm, trại thực nghiệm;

g) Dự án tổng thể hạ tầng khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

h) Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, quan trắc môi trường, quan trắc tài nguyên nước, đo đạc bản đồ, quản lý đất đai, địa chất khoáng sản;

i) Đầu tư hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin;

k) Dự án bảo mật và an toàn thông tin điện tử;

l) Hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch điện tử;

m) Tháp thu, phát sóng truyền thanh, truyền hình, cột BTS;

n) Dự án phát thanh, truyền hình, thông tấn;

o) Dự án mua sắm phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; dự án đầu tư, xây dựng công trình phục vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

3. Dự án quy định tại điểm c khoản 5 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Kho xăng dầu;

b) Kho chứa khí hóa lỏng;

c) Kho đông lạnh;

d) Kho, bến bãi lưu giữ hàng dự trữ quốc gia;

đ) Kho lưu trữ chuyên dụng;

e) Kho lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng;

g) Các dự án kho tàng khác.

4. Dự án theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Khu vui chơi, giải trí;

b) Cáp treo vận chuyển người;

c) Dự án hạ tầng khu, điểm du lịch, bao gồm: đường nội bộ khu, điểm du lịch; kè nạo vét lòng hồ để bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch và dự án hạ tầng khác trong khu, điểm du lịch;

d) Sân vận động; nhà thi đấu; bể bơi; sân gôn; cơ sở tập luyện, thi đấu các môn thể thao khác ở trong nhà, ngoài trời; công trình thể thao khác.

5. Dự án theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 9 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm logistic và các dự án thương mại, dịch vụ khác;

b) Nhà đa năng, nhà khách, khách sạn;

c) Trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác;

d) Dự án nhà ở, khu nhà biệt thự, khu nhà ở riêng lẻ, trừ dự án xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm 7 Mục II Phần A của Phụ lục này;

đ) Dự án xây dựng dân dụng khác.

6. Dự án theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều 9 của Luật Đầu tư công.

Từ 1.600 tỷ đồng trở lên

B

NHÓM B

I

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A

Từ 240 tỷ đồng đến dưới 4.600 tỷ đồng

II

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A

Từ 160 tỷ đồng đến dưới 3.000 tỷ đồng

III

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A

Từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.000 tỷ đồng

IV

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A

Từ 90 tỷ đồng đến dưới 1.600 tỷ đồng

C

NHÓM C

I

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A

Dưới 240 tỷ đồng

II

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A

Dưới 160 tỷ đồng

III

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A

Dưới 120 tỷ đồng

IV

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A

Dưới 90 tỷ đồng

PHỤ LỤC II

MẪU TỜ TRÌNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; NGHỊ QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị định số 85/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án đầu tư công

Mẫu số 02

Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công

Mẫu số 03

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A

Mẫu số 04

Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C

Mẫu số 05

Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình

Mẫu số 06

Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án

Mẫu số 07

Nghị quyết (Quyết định) về chủ trương đầu tư chương trình

Mẫu số 08

Nghị quyết (Quyết định) về chủ trương đầu tư dự án đầu tư công

Mẫu số 01

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….

…., ngày … tháng … năm ….

TỜ TRÌNH

Quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án ……..1

Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án).

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án) quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án (Tên chương trình/dự án) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN

1. Tên chương trình/dự án:

2. Chủ chương trình/Chủ đầu tư (nếu có):

3. Đối tượng thụ hưởng của chương trình/dự án:

4. Địa điểm thực hiện chương trình/dự án:

5. Tổng vốn thực hiện chương trình/dự án, gồm vốn:

- Nguồn vốn đầu tư công và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:

- Nguồn vốn khác (nếu có):

6. Thời gian thực hiện:

7. Cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình/dự án:

8. Các thông tin khác (nếu có):

II. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN NHÓM A, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

- Nêu đầy đủ quá trình triển khai xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

- Đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án giai đoạn trước (nếu chuyển từ giai đoạn trước sang).

- Việc thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình/dự án.

- Các nội dung khác (nếu có).

III. DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO

1. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình/dự án giai đoạn trước hoặc thời gian trước (nếu chuyển từ giai đoạn trước sang).

2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định tại Nghị định này.

3. Báo cáo thẩm định nội bộ (nếu có).

4. Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

5. Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án) xem xét, quyết định phê duyệt chương trình/dự án (Tên chương trình/dự án) giai đoạn (nêu rõ giai đoạn thực hiện chương trình/dự án).


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư chương trình/dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu:....

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

____________________

1 Đối với việc điều chỉnh chủ chương đầu tư chương trình/dự án áp dụng theo mẫu này cho các nội dung điều chỉnh.

Mẫu số 02

TÊN CHỦ CHƯƠNG TRÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …….

…., ngày … tháng … năm ….

BÁO CÁO

Đề xuất chủ trương đầu tư chương trình …………..1

Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình).

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Tên chương trình:

2. Chủ chương trình:

3. Đối tượng thụ hưởng của chương trình:

4. Địa điểm thực hiện chương trình:

5. Tổng vốn thực hiện chương trình, gồm vốn:

- Nguồn vốn đầu tư công và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:

- Nguồn vốn khác (nếu có):

6. Thời gian thực hiện:

7. Cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình:

8. Các thông tin khác (nếu có):

II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Sự cần thiết của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

2. Mục tiêu, phạm vi chương trình;

3. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;

4. Danh mục dự án thành phần (nếu có) đối với chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công khác;

5. Dự kiến kế hoạch bố trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;

6. Xác định chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;

7. Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;

8. Giải pháp tổ chức thực hiện.

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) xem xét, quyết định phê duyệt chương trình (Tên chương trình) giai đoạn (nêu rõ giai đoạn thực hiện chương trình).


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư chương trình;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu:...

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

____________________

1 Đối với việc điều chỉnh chủ chương đầu tư chương trình áp dụng theo mẫu này cho các nội dung điều chỉnh.

Mẫu số 03

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …….

…., ngày … tháng … năm ….

BÁO CÁO

Nghiên cứu tiền khả thi dự án ………….1

Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án).

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án:

3. Tên chủ đầu tư (nếu có):

4. Địa điểm thực hiện dự án:

5. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn):

6. Thời gian thực hiện:

7. Các thông tin khác (nếu có):

II. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN

1. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A có cấu phần xây dựng: báo cáo đầy đủ các nội dung theo quy định của Luật Đầu tư công, các quy định của Nghị định này và pháp luật về xây dựng.

2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của Nghị định này, trong đó báo cáo đầy đủ nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật Đầu tư công.

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định phê duyệt dự án (Tên dự án).


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư chương trình;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu:...

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

___________________

Đối với việc điều chỉnh chủ chương đầu tư dự án áp dụng theo mẫu này cho các nội dung điều chỉnh.

Mẫu số 04

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …….

…., ngày … tháng … năm ….

BÁO CÁO

Đề xuất chủ trương đầu tư dự án ……….1

Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án).

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Dự án nhóm:

3. Cấp quyết định đầu tư dự án:

4. Tên chủ đầu tư (nếu có):

5. Địa điểm thực hiện dự án:

6. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn):

7. Thời gian thực hiện:

8. Các thông tin khác (nếu có):

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN: Báo cáo đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 35 của Luật Đầu tư công.

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định quyết định chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án).


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ………..

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

_____________________

1 Đối với việc điều chỉnh chủ chương đầu tư dự án áp dụng theo mẫu này cho các nội dung điều chỉnh.

Mẫu số 05

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …….

…., ngày … tháng … năm ….

BÁO CÁO

Kết quả thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình ……………..

Kính gửi: (Tên Cơ quan trình thẩm định).

Căn cứ Quyết định số …. ngày …. tháng.... năm …. của Cơ quan/cấp (Tên cơ quan/cấp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình) về thành lập Hội đồng thẩm định chương trình ………; Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) hoặc Hội đồng thẩm định chương trình ………. đã tổ chức thẩm định chủ trương đầu tư chương trình ………… và báo cáo kết quả thẩm định chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình) như sau:

Phần thứ nhất

TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

I. HỒ SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH

1. Tờ trình Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình.

2. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và hướng dẫn của Nghị định này.

3. Báo cáo thẩm định nội bộ (nếu có).

4. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình trong giai đoạn trước (đối với các chương trình thực hiện giai đoạn trước, tiếp tục đề xuất thực hiện trong giai đoạn mới).

5. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH

1. Luật Đầu tư công.

2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.

3. Các văn bản liên quan khác (nếu có).

III. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

1. Đơn vị chủ trì thẩm định:

2. Đơn vị phối hợp thẩm định:

3. Các thành viên trong Hội đồng thẩm định:

4. Hình thức thẩm định: Tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai hình thức (nếu cần thiết).

Phần thứ hai

Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH ………

I. MÔ TẢ THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CHỦ CHƯƠNG TRÌNH

1. Tên chương trình:

2. Chủ chương trình:

3. Đối tượng thụ hưởng của chương trình:

4. Địa điểm thực hiện chương trình:

5. Tổng vốn thực hiện chương trình, gồm vốn:

- Nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:

- Nguồn vốn sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:

6. Thời gian thực hiện:

7. Cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình:

8. Các thông tin khác (nếu có):

II. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP/THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH

Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối hợp/thành viên hội đồng thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.

III. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN/HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH

Việc thẩm định chủ trương đầu tư chương trình phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công và các nội dung quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

Các ý kiến khác (nếu có).

……………………………..

(Trong từng trường hợp cụ thể Cơ quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

IV. KẾT LUẬN

Chương trình (Tên chương trình) đủ điều kiện (chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các bước tiếp theo.

Trên đây là ý kiến thẩm định của (Cơ quan thẩm định/Hội đồng thẩm định) về chủ trương đầu tư chương trình, đề nghị Cơ quan (Tên Chủ chương trình) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh (nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương đầu tư (nếu chấp thuận đề xuất của chủ chương trình).


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: …….

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

Mẫu số 06

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …….

…., ngày … tháng … năm ….

BÁO CÁO

Kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A/ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C

Kính gửi: (Tên Cơ quan trình thẩm định).

Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) nhận được Tờ trình số ... ngày .... tháng .... năm .... của Cơ quan (Tên Cơ quan trình) trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án đề nghị thẩm định). Sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến và kết quả thẩm định của các cơ quan, tổ chức có liên quan, Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) như sau:

Phần thứ nhất

TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

I. HỒ SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH

1. Tờ trình Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án.

2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.

3. Báo cáo thẩm định nội bộ (nếu có).

4. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH

1. Luật Đầu tư công.

2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.

3. Các văn bản liên quan khác (nếu có).

III. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

1. Đơn vị chủ trì thẩm định:

2. Đơn vị phối hợp thẩm định:

3. Hình thức thẩm định: Tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai hình thức (nếu cần thiết).

Phần thứ hai

Ý KIẾN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ...........

I. MÔ TẢ THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CƠ QUAN/HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Dự án nhóm:

3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án:

4. Cấp quyết định đầu tư dự án:

5. Tên chủ đầu tư (nếu có):

6. Địa điểm thực hiện dự án:

7. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn).

8. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:

9. Ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:

10. Thời gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):

11. Hình thức đầu tư của dự án:

12. Các thông tin khác (nếu có):

II. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối hợp thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.

III. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH

Việc thẩm định chủ trương đầu tư dự án phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.

Các ý kiến thẩm định tập trung vào các nội dung quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

Các ý kiến khác (nếu có).

……………………………………..

(Trong từng trường hợp cụ thể Cơ quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

IV. KẾT LUẬN

Dự án (Tên dự án) đủ điều kiện (chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các bước tiếp theo.

Trên đây là ý kiến thẩm định của (Cơ quan thẩm định/Hội đồng thẩm định) về chủ trương đầu tư dự án, đề nghị Cơ quan (Tên Cơ quan trình) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh (nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án (nếu chấp thuận đề xuất của Cơ quan trình).


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ……

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

Mẫu số 07

CƠ QUAN RA NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH)
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …….

…., ngày … tháng … năm ….

NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH)

Về chủ trương đầu tư chương trình …………

THẨM QUYỀN BAN HÀNH

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;

Căn cứ các văn bản liên quan khác (nếu có);

Theo đề nghị của Cơ quan (Tên Chủ chương trình)/Hội đồng thẩm định chương trình.

QUYẾT NGHỊ (QUYẾT ĐỊNH):

Điều 1. Phê duyệt (Quyết định) chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình), do Cơ quan (Tên Chủ chương trình)

1. Mục tiêu:

2. Nội dung đầu tư:

3. Tổng vốn thực hiện chương trình:

(Trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư, mức vốn theo từng nguồn)

4. Chủ chương trình:

5. Địa điểm thực hiện:

6. Thời gian thực hiện chương trình:

7. Cơ chế và giải pháp thực hiện.

8. Các nội dung khác (nếu có).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan (Tên Chủ chương trình) chịu trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình (Tên chương trình) trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công;

b) Các nội dung khác (nếu có).

2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác (nếu có).

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Cơ quan (Tên Chủ chương trình) và các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết/Quyết định này.

2. Cơ quan ……… chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết (Quyết định) này báo cáo Cơ quan (Tên Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) theo quy định của pháp luật.


Nơi nhận:
- Các cơ quan có tên tại Điều 3;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư/Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư chương trình;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: …………

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

Mẫu số 08

CƠ QUAN RA NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH)
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …….

…., ngày … tháng … năm ….

NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH)

Về chủ trương đầu tư dự án ………..

THẨM QUYỀN BAN HÀNH

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;

Căn cứ các văn bản liên quan khác (nếu có);

Theo đề nghị của Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dự án)/Hội đồng thẩm định dự án.

QUYẾT NGHỊ (QUYẾT ĐỊNH):

Điều 1. Phê duyệt (Quyết định) chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) do Cơ quan (Tên Cơ quan) quản lý dự án

1. Mục tiêu đầu tư:

2. Quy mô đầu tư:

3. Nhóm dự án:

4. Tổng mức đầu tư dự án:

5. Cơ cấu nguồn vốn (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn theo từng nguồn):

6. Địa điểm thực hiện dự án:

7. Thời gian thực hiện dự án:

8. Tiến độ thực hiện dự án:

9. Các nội dung khác (nếu có).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dự án) chịu trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (Tên dự án) trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.

b) Các nội dung khác (nếu có).

2. Nhiệm vụ của các cơ quan khác (nếu có).

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dự án) và các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết/Quyết định này.

2. Cơ quan (Tên Cơ quan được phân công kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/Quyết định này) chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/Quyết định này báo cáo Cơ quan (Tên Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) theo quy định của pháp luật.


Nơi nhận:
- Các cơ quan có tên tại Điều 3;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư/Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ……..

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 85/2025/ND-CP

Hanoi, April 08, 2025

DECREE

ELABORATION OF LAW ON PUBLIC INVESTMENT

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Public Investment dated November 29, 2024;

At the request of the Minister of Finance of Vietnam;

The Government promulgates a Decree on elaboration of the Law on Public Investment.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



This Decree elaborates some Articles of the Law on Public Investment, including:

1. Clause 6 Article 5 regarding investment procedures and processes applicable to grant of subsidies to offset preferential lending interest rates and management fees; making of contribution to the charter capital of policy banks and state off-budget financial funds; provision of investment support for other policy beneficiaries under decisions of the Government or the Prime Minister.

2. Clause 7 Article 5 regarding conditions, criteria and principles for allocation of trusted funds for implementing preferential credit policies through branches of Vietnam Bank for Social Policies (VBSP) in provinces and central-affiliated cities.

3. Clause 2 Article 6 regarding classification of public investment projects.

4. Clause 2 Article 7 regarding industries, sectors using public investment capital.

5. Clause 12 Article 18 regarding decentralization of authority, procedures and processes for making decisions on investment policies for public investment programs or projects using legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes in compliance with regulations on financial autonomy of agencies and units; procedures and processes for making decisions on investment policies for projects funded by local-government budgets and implemented by central authorities, projects funded by district- or commune-level budgets and implemented by provincial- or district-level authorities; documentation requirements for, contents and time of appraisal and making of decisions on investment policies for public investment programs and projects.

6. Clause 1 Article 32 regarding principles, authority, procedures and processes for making decisions on investment policies for group-A, group-B and group-C public investment projects in foreign countries.

7. Clause 4 Article 37 regarding documentation requirements, procedures, processes and contents of adjustment of investment policies for programs or projects; cases in which investment policies for programs or projects are terminated, and implementation procedures and processes.

8. Clause 7 Article 38 regarding decentralization of authority, procedures and processes for granting decisions on investment in programs or projects using legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes in compliance with regulations on financial autonomy of agencies and units.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10. Clause 6 Article 46 regarding contents of, procedures and processes for formulation and appraisal of adjustment of programs and projects.

11. Clause 2 Article 48 regarding documentation requirements for grant of decisions on programs and projects, contents of, time limit for appraisal and grant of decisions on programs and projects.

12. Clause 5 Article 57 regarding time of allocation of capital for project implementation.

13. Clause 10 Article 59 regarding procedures for formulation, approval and assignment of tasks of medium-term public investment plans using state budget's capital.

14. Clause 9 Article 60 regarding procedures for formulation, approval and assignment of tasks of annual public investment plans using state budget’s capital.

15. Clause 5 Article 62 regarding formulation, appraisal, approval and assignment of tasks of medium-term and annual plans using legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes.

16. Clause 2 Article 69 regarding submission of review reports on implementation of public investment plans to competent authorities.

17. Clause 4 Article 70 regarding implementation of public investment plans.

18. Clause 9 Article 71 regarding processes and procedures for adjustment of medium-term and annual public investment plans using the state budget’s capital.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



20. Clause 4 Article 83 regarding management of performance of investment preparatory tasks, planning tasks and public investment projects without construction components.

21. Clause 2 Article 93 regarding grant of decisions on investment policies for projects which are funded by legitimate revenues of state regulatory authorities and public service units and implemented for 02 consecutive terms of medium-term public investment plans.

22. Clause 4 Article 101 regarding National database and information system regarding public investment.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to regulatory authorities, affiliates, organizations and persons participating or involved in public investment, management and use of public investment capital.

Article 3. Definitions

1. “report on proposal of adjustments for investment policy” means a document presenting adjustments to the investment policy proposal report for a program or project.

2. “adjusted feasibility study report” means a document presenting adjustments to the feasibility study report for a program or project.

3. “adjusted pre-feasibility study report” means a document presenting adjustments to the pre-feasibility study report for a project.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. “making contribution to the charter capital of policy bank or state off-budget financial fund” means an act of allocating public investment capital used as the charter capital and an addition to the charter capital of a policy bank or state off-budget financial fund under a decision issued by a competent authority.

6. “public investment projects in foreign countries” (hereinafter referred to as “foreign public investment projects”) include investment projects on purchase of equipment, new construction, renovation and repair of working offices and houses for public officials and employees of Vietnam’s representative missions and other agencies in foreign countries using all or part of public investment capital; investment projects on purchase of houses, purchase of land and long-term lease of land in foreign countries for construction of working offices and houses for public officials and employees using all or part of public investment capital.

7. “investment support for other policy beneficiaries under the Government’s or the Prime Minister’s decision” means an act of allocating public investment capital for the purpose of implementing specific policies under a decision issued by the Government or the Prime Minister.

8. National database and information system regarding public investment:

a) National investment information system is a collection of hardware, software and database which is made with the aim of creating, designing, providing, transmitting, collecting, handling, storing and exchanging information related to public investment activities online (hereinafter referred to as “System”);

b) National public investment database is a collection of basic information about public investment programs, projects and plans which is built, updated and maintained for the purposes of administering, exploiting and using public investment data by electronic means;

c) The System shall be built and applied consistently on a nationwide scale to serve the state management of public investment, including consolidating, reporting on, assigning and adjusting medium-term and annual public investment plans; monitoring and assessing public investment programs and projects; managing, storing and publicly disclosing data in accordance with regulations in force.

Article 4. Industries, sectors using public investment capital

Public investment capital is allocated to the public investment objects as prescribed in the Law on public investment and classified into the following industries and sectors:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Public security, social order and safety: Tasks, programs and projects in the industries and sectors serving achievement of such objectives as public security, social order and safety, fire prevention and control, crime investigations, enforcement of criminal judgments, response to natural disaster, and search and rescue of central and local specialized units according to regulations on decentralization of authority, and housing for people’s armed forces which is purchased or invested in by the Ministry of National Defence of Vietnam.

3. Education, training and vocational education: Tasks, programs and projects on investment in and construction of infrastructure facilities, physical facilities and equipment serving achievement of such objectives as education, training and vocational education in different grades from preschool to higher education, and continuing education; investment in training institutions for officials of Ministries, central and local authorities.

4. Science and technology: Tasks, programs and projects on investment in and construction of infrastructure facilities, physical facilities, equipment and technologies serving achievement of such objectives as scientific and technology development, experiment, analysis, inspection, testing, standards - metrology - quality, intellectual property, atomic energy, nuclear energy and new energy types, radiation and nuclear safety, information and statistics on scientific and technological activities, specialized design in the fields of natural science and engineering, technology application and transfer, semiconductor, and artificial intelligence; centers for innovation, research and development, support for development of industries, hi-tech zones, high-tech agricultural, forestry and aquaculture zones.

5. Healthcare, population and family: Tasks, programs and projects on investment in and construction of infrastructure facilities, physical facilities, and equipment serving achievement of healthcare objectives, including preventive medicine, medical examination and treatment, functional rehabilitation, medical assessment, forensic examination, forensic psychiatric assessment, traditional medicine and pharmacy, and medical devices; cosmetics, food safety, health insurance, population and reproductive health.

6. Culture and information, including tasks, programs and projects serving achievement of objectives in the following sectors:

a) Culture: Protection and preservation of values of tangible and intangible cultural heritage, and ethnic minorities’ culture; development of literature and arts, cinematography, libraries, museums, mass culture, and performance art types; development of cultural institutions, and cultural works;

b) Information: Infrastructure facilities, physical facilities, and equipment serving publishing and press activities of the Communist Party and the State of Vietnam.

7. Radio, television and news broadcasting: Tasks, programs and projects on investment in and construction of infrastructure facilities, physical facilities, and equipment serving radio, television and news broadcasting activities which are aimed at performing political, social and essential public interest tasks.

8. Sports and physical activities: Tasks, programs and projects on investment in and construction of infrastructure facilities, physical facilities, and equipment serving development of sports and physical activities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Environment: Infrastructure facilities, physical facilities, and equipment used for environmental monitoring and warning, environmental pollution control, environment improvement, waste and wastewater treatment, green growth, climate change adaptation and sustainable development;

b) Natural resources: Infrastructure facilities, physical facilities, and equipment used in topography and cartography, remote sensing, meteorology and hydrology, geological exploration, minerals, soil investigation and assessment, soil protection, remediation and restoration, protection of natural resources, biodiversity, sea and islands.

10. Economic activities, including tasks, programs and projects serving achievement of objectives in the following sectors:

a) Agriculture, forestry, salt production, irrigation and aquaculture: Infrastructure facilities, physical facilities, and equipment used in agriculture, forestry, salt production, irrigation and aquaculture; rural economy (including development of new-style rural areas, clean water supply and assurance of rural environmental hygiene, development of agriculture professions and rural trade villages with the participation of family households and cooperatives, population distribution and rearrangement in rural areas, sedentary farming, stabilization of free migration and resettlement); development of plant varieties, domestic animal breeds; forest planting, protection and development; prevention, control and recovery from disaster, forest fire and epidemics, stabilization of land for paddy, assurance of water source security, and food security.

b) Industry: Supply of electricity for rural, mountainous and island areas; physical facilities, equipment and infrastructure facilities serving operation of electrical grids and national electricity market; tasks and projects in the petroleum sector which are executed under the Prime Minister’s decisions, physical facilities and equipment serving money printing and casting operations;

c) Transport: Infrastructure facilities for roadway, railway, inland waterway, maritime, airports and aerodromes;

d) Industrial parks and economic zones: Infrastructure facilities of coastal economic zones, border-gate economic zones, specialized economic zones, free trade zones, and infrastructure facilities for industrial parks and industrial clusters;

dd) Commerce: Traditional markets, wholesale markets, logistics center, trade fair and exhibition centers, and infrastructure facilities for import and export activities;

e) Water supply and drainage;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



h) Tourism: Infrastructure facilities serving sustainable tourism development at tourist attraction sites, zones and locations;

i) Telecommunication: Infrastructure facilities, physical facilities and equipment used in telecommunication activities for the purposes of performing political, social and essential public interest tasks; telecommunication and Internet infrastructure; infrastructure facilities, physical facilities and equipment used for upgrading and developing private telecommunications networks serving operations of the Communist Party and the State of Vietnam; infrastructure facilities of national data centers and cloud computing;

k) Postal services: Infrastructure facilities, physical facilities and equipment used in provision of postal services for the purposes of performing political, social and essential public interest tasks; infrastructure facilities, physical facilities and equipment used for upgrading and developing postal networks serving operations of the Communist Party and the State of Vietnam;

l) Information technology: Infrastructure facilities serving application of information technology and data centers to operations of the Communist Party and the State of Vietnam; infrastructure facilities serving application of information technology and data centers of private telecommunications networks, special-type telegraph networks serving operations of the Communist Party and the State of Vietnam; information systems, database hardware and software; digital platforms, application software, shared services; information safety, cybersecurity; semiconductor; artificial intelligence;

m) Planning: Planning tasks as defined in the Law on Planning;

n) Public works at urban and rural areas; infrastructure facilities of urban areas;

o) Finance, banking;

p) Making contribution to the charter capital of policy banks and state off-budget financial funds; granting subsidies to offset preferential lending interest rates and management fees; entrusting funds through policy banks in accordance with regulations adopted by competent authorities; assisting and developing enterprises that make investments in agriculture and rural sectors; giving support for small- and medium-sized enterprises in accordance with regulations of the Law on Support for Small- and Medium-sized Enterprises (SMEs); giving support for artels, cooperatives and cooperative unions in accordance with regulations of the Law on Cooperatives.

11. Activities of state regulatory authorities, public service units, political organizations and socio-political organizations: Tasks, programs and projects serving construction, upgradation and renovation of working offices, official residences, housing for assigned or transferred officials, procurement of medical devices of agencies of the political system and the State; projects on procurement, construction and renovation of working offices, upgradation and renovation of housing, and purchase of equipment for Vietnam’s missions in foreign countries.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



13. Other tasks, programs and projects as prescribed by law: provision of investment support for other policy beneficiaries under the Government’s or the Prime Minister’s decision; tasks, programs and projects considered as public investment objects which are not yet classified into any of the industries and sectors specified in clauses 1 through 12 of this Article.

Article 5. Conditions, criteria and principles for allocation of local government budget-derived trusted funds for implementing preferential credit policies through branches of Vietnam Bank for Social Policies (VBSP) in provinces and central-affiliated cities

1. Principles and conditions for allocation of local government budget-derived trusted funds for implementing preferential credit policies through VBSP’s branches in provinces and central-affiliated cities:

a) Comply with the provisions of Articles 54, 55 and 56 of the Law on public investment;

b) Ensure capability of balancing local-government budget’s capital in medium-term and annual public investment plans; ensure capability of recovering local-government budget’s capital allocated as trusted funds used for implementing preferential credit policies;

c) Formulation, approval and assignment of tasks of medium-term and annual public investment plans using trusted funds through VBSP shall comply with provisions of Articles 59 and 60 of the Law on public investment.

2. Based on the report on proposed medium-term and annual public investment plans of VBSP’s branches in provinces and central-affiliated cities, provincial-level People’s Committees shall request the provincial-level People’s Councils to consider making decision on criteria for allocating local-government budget’s capital in medium-term and annual public investment plans for entrusting VBSP’s branches in provinces and central-affiliated cities to implement preferential credit policies.

Chapter II

FORMULATION, APPRAISAL OF AND DECISION ON INVESTMENT POLICIES FOR PUBLIC INVESTMENT PROGRAMS AND PROJECTS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Regarding programs and projects of state regulatory authorities and public service units that are put under the control of ministries or central authorities:

a) Ministers and Heads of central authorities shall be accorded authority to make decisions on investment policies for group-A, B and C public investment programs and projects of state regulatory authorities under their jurisdiction; group-A programs and projects of their affiliated public service units that cover recurrent expenditures themselves; group-A and B programs and projects of their other affiliated public service units, except those referred to in point b of this clause;

Ministers and Heads of central authorities may decentralize powers or grant authorization to issue decisions on investment policies for group-B and C projects of state regulatory authorities under their jurisdiction as prescribed in this point to the heads of such state regulatory authorities;

b) Heads of public service units that, according to relevant regulations, cover both recurrent expenditures and investment expenditures themselves shall be accorded authority to make decisions on investment policies for group-A, B and C programs and projects under their jurisdiction;

c) Heads of public service units that cover recurrent expenditures themselves shall be accorded authority to make decisions on investment policies for group-B and C projects under their jurisdiction;

d) Heads of other public service units, except those stipulated in points b and c of this clause, shall be accorded authority to make decisions on investment policies for group-C projects under their jurisdiction.

2. Regarding programs and projects of state regulatory authorities and public service units that are put under the control of local governments:

a) Chairpersons of People’s Committees at any level shall be accorded authority to make decisions on investment policies for group-A, B and C public investment programs and projects of state regulatory authorities under their jurisdiction; group-A programs and projects of their affiliated public service units that cover recurrent expenditures themselves; group-A and B programs and projects of their other affiliated public service units, except those referred to in point b of this clause;

Chairpersons of People’s Committees at any level may decentralize powers or grant authorization to issue decisions on investment policies for group-B and C projects of state regulatory authorities under their jurisdiction as prescribed in this point to the heads of such state regulatory authorities;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Heads of public service units that cover recurrent expenditures themselves shall be accorded authority to make decisions on investment policies for group-B and C projects under their jurisdiction;

d) Heads of other public service units, except those stipulated in points b and c of this clause, shall be accorded authority to make decisions on investment policies for group-C projects under their jurisdiction.

3. In case projects use legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes, and are to be implemented for 02 consecutive terms of medium-term public investment plans, the authorities that are competent to make decisions on investment policies for projects as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article shall be accorded authority to issue decisions on investment policies for such projects which must correspond to capabilities of balancing public investment capital and raising funds from other lawful sources (if any), and shall assume responsibility for their issued decisions.

4. Within 05 working days of receipt of the approval of investment policies for public investment programs or projects, public service units prescribed points b, c and d clause 1 of this Article and points b, c and d clause 2 of this Article shall send decisions on approval of investment policies for public investment programs or projects to relevant supervisory ministries, central authorities and People's Committees at any respective level for reporting purposes.

Article 7. Procedures and processes for making decisions on investment policies for programs or projects using legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes

1. Ministers and Heads of central authorities:

a) Authorize their affiliated units or public service units under their jurisdiction to prepare pre-feasibility study reports or investment policy proposal reports for the public investment programs or projects referred to in point a clause 1 Article 6 hereof;

b) Establish Appraisal Councils or assign competent units to carry out appraisal of pre-feasibility study reports or investment policy proposal reports; appraisal of funding sources and capability of balancing capital derived from legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes;

c) Direct those units specified in point a of this clause to complete pre-feasibility study reports and investment policy reports; submit them to ministers or heads of central authorities to seek their approval decisions on investment policies for public investment programs or projects.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Authorize their specialized agencies or affiliated units or public service units under their jurisdiction to prepare pre-feasibility study reports or investment policy proposal reports for the public investment programs or projects referred to in point a clause 2 Article 6 hereof;

b) Establish Appraisal Councils or assign competent units to carry out appraisal of pre-feasibility study reports or investment policy proposal reports; appraisal of funding sources and capability of balancing capital derived from legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes;

c) Direct those agencies or units specified in point a of this clause to complete pre-feasibility study reports and investment policy reports; submit them to Chairpersons of People’s Committees at any level to seek their approval decisions on investment policies for public investment programs or projects.

3. Heads of public service units prescribed in points b, c and d clause 1 Article 6 and points b, c and d clause 2 Article 6 hereof:

a) Authorize their specialized agencies or affiliated units to prepare pre-feasibility study reports or investment policy proposal reports for their own public investment programs or projects;

b) Establish Appraisal Councils or assign competent units to carry out appraisal of pre-feasibility study reports or investment policy proposal reports; appraisal of funding sources and capability of balancing capital derived from their own legitimate revenues which are retained for investment purposes;

c) Direct those agencies or units specified in point a of this clause to complete pre-feasibility study reports and investment policy reports; submit them to heads of public service units to seek their approval decisions on investment policies for public investment programs or projects.

Article 8. Principles of and authority over grant of decisions on investment policies for group-A, B and C foreign public investment projects

1. Principles of grant of decisions on investment policies for foreign public investment projects shall be subject to clauses 2 and 3 Article 3 of the Law on public investment and other regulations laid down herein.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 9. Procedures and processes for granting decisions on investment policies for group-A, B and C foreign public investment projects

1. Ministers and Heads of central authorities:

a) Authorize their affiliated units, including their affiliated public service units, to prepare pre-feasibility study reports or investment policy proposal reports for projects;

b) Establish Appraisal Councils or assign competent units to carry out appraisal of pre-feasibility study reports or investment policy proposal reports; appraisal of funding sources and capital balancing capacity for projects;

c) Direct those units specified in point a of this clause to complete pre-feasibility study reports and investment policy reports; submit them to competent authorities to seek their approval decisions on investment policies for projects.

2. Chairpersons of People’s Committees at any level:

a) Authorize their specialized agencies or affiliated units to prepare pre-feasibility study reports or investment policy proposal reports for projects;

b) Establish Appraisal Councils or assign competent units to carry out appraisal of pre-feasibility study reports or investment policy proposal reports; appraisal of funding sources and capital balancing capacity for projects;

c) Direct those agencies or units specified in point a of this clause to complete pre-feasibility study reports and investment policy reports; submit them to competent authorities to seek their approval decisions on investment policies for projects.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Necessity of making investment, requirements for carrying out investment, assessment of relevance to plannings as prescribed in the law of the host country;

b) Investment objectives, scale and location;

c) Total estimated investment; estimated structure of funding sources;

d) Anticipated investment schedule and phasing;

dd) Factors related to security and environment; preliminary determination of socio-economic effectiveness;

e) Division of the project into constituent projects (if any);

g) Implementation measures.

4. Subject matters of the appraisal of the investment policies for projects:

a) Necessity of making investment in the project;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Conformity with plannings as prescribed in the domestic law of the host country;

d) Objectives, scale, location and schedule of implementation of the investment project; factors related to security and environment;

dd) Socio-economic effectiveness.

Article 10. Procedures and processes for making decisions on investment policies for projects funded by local-government budgets and implemented by central authorities, and projects funded by district- or commune-level budgets and implemented by provincial- or district-level authorities

1. Regarding the projects of which Ministries or central authorities act as the governing bodies and which are funded by different-level local budgets, procedures and processes for making decisions on investment policies shall be subject to the following provisions:

a) Such procedures and processes shall be followed according to Article 26 of the Law on public investment;

b) Regarding the amount of local government budget-derived capital invested in the project, the People's Committee shall request the People's Council of the same level to issue a Resolution on allocation of the same-level budget-derived funding as the basis for appraisal of funding sources and capital balancing capability for the project.

2. Regarding the projects of which provincial- or district-level People’s Committees act as the governing bodies and which are funded by inferior budgets, procedures and processes for making decisions on investment policies shall be subject to the following provisions:

a) Such procedures and processes shall be followed according to Articles 25, 28 of the Law on public investment;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 11. Documentation requirements, contents and time of appraisal of pre-feasibility study reports or investment policy proposal reports for group-A, B or C public investment programs or projects

1. An application for appraisal of a pre-feasibility study report or investment policy proposal report for group-A, B or C public investment program or project includes:

a) An application form submitted to a competent authority to seek their decision on the investment policy for the program or project;

b) The pre-feasibility study report for group-A project; investment policy proposal report for group-B or C program or project;

c) Other relevant documents (if any).

Authorities applying for appraisal shall submit to Appraisal Councils or agencies in charge of appraisal tasks packages of application for appraisal electronically, except those documents or papers containing information classified as state secret as prescribed in the law on protection of state secrets.

2. Subject matters of appraisal of the investment policy for a public investment program include:

a) Conformance to criteria for determination of public investment programs;

b) Conformity of the documents included in the application for appraisal with laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) The contents prescribed in Article 33 of the Law on public investment;

dd) Socio-economic efficiency, environmental protection and sustainable development;

e) Capital recovery and debt repayment capability, if borrowed funds are used.

3. Subject matters of appraisal of the investment policy for a group-A, B or C public investment project include:

a) Necessity of making investment in the project;

b) Conformity of the documents included in the application for appraisal with laws;

c) Relevance of the project to the related plans and plannings as provided for in the Law on planning;

d) Conformance to criteria for classification of group-A, B or C public investment projects;

dd) The contents prescribed in Article 34 of the Law on public investment, for a group-A project, or Article 35 of the Law on public investment, for a group-B or C project;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. During the appraisal of pre-feasibility study reports or investment policy proposal reports for public investment programs or projects, agencies in charge of appraisal tasks shall have the burden of consulting with authorities mandated to appraise funding sources and capability of balancing capital for public investment programs and projects as prescribed in Article 36 of the Law on public investment. Authorities mandated to appraise funding sources and capital balancing capability shall assume responsibility to respond to the agencies in charge of appraisal tasks.

Agencies in charge of appraisal tasks that are also the authorities mandated to appraise funding sources and capital balancing capability as prescribed in Article 36 of the Law on public investment shall themselves organize the appraisal of funding sources and capital balancing capability.

5. Time limits for appraisal of pre-feasibility study reports or investment policy proposal reports for group-A, B or C public investment programs or projects after Appraisal Councils or agencies in charge of appraisal tasks receive adequate and valid applications for appraisal shall be as follows:

a) National target programs: Not exceeding 40 working days;

b) Public investment programs (excluding national target programs): Not exceeding 30 working days;

c) Group-A projects: Not exceeding 30 working days;

d) Group-B and C projects: Not exceeding 20 working days;

In case an application is invalid or where any contents of the pre-feasibility study report or investment policy proposal report for a public investment program or project are found unconformable with provisions of Articles 33, 34 and 35 of the Law on public investment, within the maximum duration of 05 working days of receipt of the submitted application, the Appraisal Council or agency in charge of appraisal tasks shall request the authority applying for appraisal in writing to provide additional documents or modify the pre-feasibility study report or investment policy proposal report for that public investment program or project.

6. Appraisal Councils or agencies in charge of appraisal of pre-feasibility study reports for group-A public investment projects or investment policy proposal reports for group-B or C public investment programs or projects shall submit appraisal reports in accordance with the following regulations:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) With respect to group-A public investment projects under the Prime Minister’s jurisdiction, appraisal reports shall be submitted according to clause 4 Article 24 of the Law on public investment;

c) With respect to group-A public investment projects other than those specified in point b of this clause, group-B and C public investment projects, appraisal reports shall be sent to authorities applying for appraisal, project management bodies and authorities competent to make investment policy decisions.

Article 12. Documents submitted to competent authorities and time limits for grant of decisions on investment policies for group-A, B and C public investment programs or projects

1. An application submitted to a competent authority to seek their decision on investment policy for a group-A, B or C public investment program or project includes:

a) The documents specified in clause 1 Article 11 hereof, of which the contents of the application form and pre-feasibility study report or investment policy proposal report have already been completed according to the appraisal report of the Appraisal Council or agency in charge of appraisal tasks;

b) Report on appraisal of the investment policy for the program or project of the Appraisal Council or agency in charge of appraisal tasks.

2. Time limits for grant of decisions on investment policies for public investment programs or projects after authorities competent to grant such decisions receive adequate and valid applications shall be as follows:

a) Public investment programs (excluding national target programs): Not exceeding 10 working days;

b) Group-A projects: Not exceeding 07 working days;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



With respect to any public investment program or project for which People’s Councils at any respective level have authority to make decisions on investment policies, time limits for grant of these decisions shall match the meeting agenda of the relevant People's Council.

3. Within 03 working days after competent authorities issue decisions on investment policies for public investment programs or projects:

a) Ministries, central authorities and local authorities in charge of managing public investment programs or projects funded by the central-government budget must send such decisions to the Ministry of Finance;

b) Authorities in charge of managing public investment programs or projects funded by local budgets at any level shall send such decisions to the provincial Departments of Finance and/or specialized investment management authorities at the same level.

Article 13. Classification of public investment projects

Group-A, B and C public investment projects are classified according to the Appendix I enclosed herewith.

Article 14. Documentation requirements, procedures, processes and contents of adjustment of investment policies for group-A, B and C public investment programs or projects

1. Procedures and processes for adjustment of investment policies shall be followed according to clause 3 Article 37 of the Law on public investment; agencies, units or organizations assigned to formulate and appraise adjusted pre-feasibility study reports or reports on proposal of adjustments for investment policies shall submit these reports to competent authorities to seek their decisions.

2. An application submitted to a competent authority to seek their decision on adjustment of investment policy for a public investment program or project includes:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Supporting documents, including the decision on investment policy for the program or project; decision on previous adjustment of investment policy for the program or project (if any); adjusted pre-feasibility study report or report on proposal of adjustments for investment policy which includes the adjusted contents of the pre-feasibility study report or investment policy proposal report prescribed in Articles 33, 34, 35 of the Law on public investment;

c) Report on appraisal of adjustments to the investment policy for the program or project of the Appraisal Council or agency or unit in charge of appraisal tasks. Subject matters of appraisal of the adjusted pre-feasibility study report or report on proposal of adjustments for investment policy correspond to those specified in clauses 2 and 3 Article 11 hereof in respect of the adjustments requiring approval;

d) Other relevant documents (if any).

3. Time limits for grant of decisions on adjustment of investment policies for public investment programs or projects after authorities competent to grant such decisions receive adequate and valid applications shall be as follows:

a) Public investment programs (excluding national target programs): Not exceeding 10 working days;

b) Group-A projects: Not exceeding 07 working days;

c) Group-B and C projects: Not exceeding 05 working days.

4. Appraisal Councils or agencies, units in charge of appraising adjustments to investment policies for programs or projects shall carry out appraisal of adjustments requiring approval as specified in adjusted pre-feasibility study reports or reports on proposal of adjustments for investment policies, and assume no responsibility for the contents previously appraised or covered under previously issued decisions.

Article 15. Cases of termination of investment policies for public investment programs or projects, and procedures and processes for such termination

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. In case a decision on investment in a public investment program or project has been issued, termination of the investment policy for such program or project may be made in the following cases:

a) Continuation of such program or project will lead to serious socio-economic, national defense and security, foreign policy and environmental consequences;

b) Termination of the investment policy for such program or project will create higher financial and/or socio-economic efficiency;

c) The implementation of such program or project cannot be continued due to objective causes which are unforeseeable and cannot be remedied, though all necessary measures and efforts have been taken.

3. Procedures and processes for termination of investment policies for public investment programs or projects in the cases prescribed in clause 2 of this Article:

a) The authority that issued the decision on investment in the program or project shall organize inspection and assessment of the implementation of such program or project in accordance with regulations of the Law on public investment and relevant laws;

b) The authority that issued the decision on investment in the program or project shall submit to the authority that issued the decision on investment policy for such program or project a report on termination of investment policy for such program or project in which the reason for such termination as prescribed in clause 2 of this Article must be clearly indicated;

c) The authority that issued the investment policy decision shall consider making a decision on termination of the investment policy for such program or project. Such decision must include the plans for handling the completed volumes of the program or project in accordance with regulations of law on management and use of public property and relevant laws.

Chapter III

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 16. Authority to make decisions on investment in public investment programs or projects using legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes

1. Regarding programs and projects of state regulatory authorities and public service units that are put under the control of ministries or central authorities:

a) Ministers and Heads of central authorities shall be accorded authority to make decisions on investment in group-A, B and C public investment programs or projects of state regulatory authorities under their jurisdiction; may decentralize powers or grant authorization to make decisions on investment in group-B and C projects prescribed in this point to the heads of their affiliated state regulatory authorities;

b) Heads of public service units shall be accorded authority to issue decisions on investment in group-A, B and C public investment programs or projects under their jurisdiction;

c) Public service units mentioned in point b of this clause shall be allowed to act as owners of public investment projects without construction components under their jurisdiction. Determination of owners of those projects with construction components shall comply with regulations of law on construction.

2. Regarding programs and projects of state regulatory authorities and public service units that are put under the control of local governments:

a) Chairpersons of People’s Committees at any relevant level shall be accorded authority to make decisions on investment in group-A, B and C public investment programs or projects of state regulatory authorities under their jurisdiction, and may decentralize powers or grant authorization to make decisions on investment in group-B and C projects prescribed in this point to the heads of their affiliated state regulatory authorities;

b) Heads of public service units shall be accorded authority to issue decisions on investment in group-A, B and C public investment programs or projects under their jurisdiction;

c) Public service units mentioned in point b of this clause shall be allowed to act as owners of public investment projects without construction components under their jurisdiction. Determination of owners of those projects with construction components shall comply with regulations of law on construction.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Regarding public investment programs or projects without construction components under the control of ministries or central authorities:

a) Regarding public investment programs or projects under the authority to issue investment decisions of Ministers and Heads of central authorities:

Based on investment policies already decided by competent authorities, Ministers or Heads of central authorities shall authorize program or project owners to organize preparation of feasibility study reports for these programs or projects; establish Appraisal Councils or assign competent units to carry out appraisal of feasibility study reports for these programs or projects;

Based on appraisal opinions, program or project owners shall complete feasibility study reports for these programs or projects and submit them to Ministers or Heads of central authorities to seek their decisions on investment in these programs or projects;

b) Regarding public investment programs or projects under the authority to issue investment decisions of heads of public service units: Heads of public service units shall organize the preparation of feasibility study reports for these programs or projects according to the investment policies decided by competent authorities; conduct appraisal and approval of these programs or projects and bear responsibility for their decisions in accordance with regulations of law in force.

2. Regarding public investment programs or projects without construction components under the control of local governments:

a) Regarding public investment programs or projects under the authority to issue investment decisions of Chairpersons of People’s Committees at any relevant level:

Based on investment policies already decided by competent authorities, Chairpersons of People’s Committees at any relevant level shall authorize program or project owners to organize preparation of feasibility study reports for these programs or projects; establish Appraisal Councils or assign competent units to carry out appraisal of feasibility study reports for these programs or projects;

Based on appraisal opinions, program or project owners shall complete feasibility study reports for these programs or projects and submit them to Chairpersons of People’s Committees at any relevant level to seek their decisions on investment in these programs or projects;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 18. Principles of, authority over, and contents of formulation, appraisal and making of decisions on group-A, B and C foreign public investment projects

1. Principles of making of decisions on investment in group-A, B and C foreign public investment projects shall be implemented according to clause 3 Article 3 of the Law on public investment, and the domestic laws of host countries and the Socialist Republic of Vietnam.

2. Authority to make decisions on investment in foreign public investment projects shall be subject to Article 38 of the Law on public investment.

3. Contents of public investment projects with construction components of Vietnam’s overseas representative missions shall be subject to the Government’s regulations on management of investment projects of overseas representative missions of the Socialist Republic of Vietnam and other relevant laws.

4. Contents of public investment projects with construction components of Vietnam’s other agencies in foreign countries shall be subject to the Government’s regulations on management of investment projects of overseas representative missions of the Socialist Republic of Vietnam and other relevant laws.

5. A feasibility study report of a foreign public investment project without construction components shall, inter alia, have the following main contents:

a) Necessity of making investment;

b) Conformity of the project with related plannings as prescribed in the domestic law of the host country;

c) Analysis, determination of objectives, and selection of the appropriate scale of the project;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Factors related to security and environment;

e) Site clearance plan (if any);

g) Proposed schedule of implementation of the project; the timeline displaying main milestones of the investment;

h) Determination of total investment, structure of capital sources;

i) Project management activities, including determination of the project owner, analysis and selection of organizational form for project management;

k) Analysis of socio-economic efficiency.

6. Subject matters of appraisal of a foreign public investment project without construction components include:

a) Conformity of the documents included in the application for appraisal with laws;

b) Conformity of the project with the investment policy for the project which has been approved by a competent authority;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Conformity of the project with related plannings as prescribed in the domestic law of the host country;

dd) Conformity of the project’s objectives and scale;

e) Factors related to natural conditions, economic conditions and selection of investment location;

g) Factors related to security and environment;

h) Site clearance plan (if any);

i) Proposed schedule of implementation of the project; the timeline displaying main milestones of the investment;

k) Determination of total investment;

l) Organizational form for project management;

m) Appropriacy in terms of funding sources and capital balancing capability; correlation between total investment of the project and balancing of capital specified in the medium-term and annual public investment plans; the structure of investment funding sources and capability of balancing public investment funds.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Regarding projects under the control of ministries or central authorities:

a) Based on investment policies already decided by competent authorities, Ministers or Heads of central authorities shall authorize program or project owners to organize preparation of feasibility study reports for these projects; establish Appraisal Councils or assign competent units to carry out appraisal of feasibility study reports for these projects;

b) Based on appraisal opinions, project owners shall complete feasibility study reports for these projects and submit them to Ministers or Heads of central authorities to seek their decisions on investment in these projects.

2. Regarding projects under the control of local governments:

a) Based on investment policies already decided by competent authorities, Chairpersons of People’s Committees at any relevant level shall authorize project owners to organize preparation of feasibility study reports for these projects; establish Appraisal Councils or assign competent units to carry out appraisal of feasibility study reports for these projects;

b) Based on appraisal opinions, project owners shall complete feasibility study reports for these projects and submit them to Chairpersons of People’s Committees at any relevant level to seek their decisions on investment in these projects.

Article 20. Document requirements for and subject matters of appraisal of public investment programs

1. An application for appraisal of a public investment program includes:

a) An application form for appraisal of the public investment program which indicates the necessity of making investment in the program; main objectives and contents of the feasibility study report for the program; and request for competent authority’s decision on the public investment program;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Other relevant documents (if any).

Authorities applying for appraisal shall submit to Appraisal Councils or agencies in charge of appraisal tasks packages of application for appraisal electronically, except those documents or papers containing information classified as state secret as prescribed in the law on protection of state secrets.

2. Subject matters of appraisal of a national target program or public investment program include:

a) Conformity of the documents included in the application for appraisal with laws;

b) Conformity of the program with the investment policy for that program which has been approved by a competent authority;

c) Contents of the feasibility study report for the program which is prepared according to clause 1 Article 47 of the Law on public investment;

d) Appropriacy in terms of funding sources and capital balancing capability which have been appraised by competent authorities; conformity of total investment of the program with medium-term and annual public investment plans; structure of funding sources, including central-government budget, local-government budget and other legitimate funding sources; capital recovery and debt repayment capability, if borrowed funds are used.

3. In the course of appraisal of the public investment program which focuses on those contents prescribed in clause 2 of this Article, the Appraisal Council or agency in charge of appraisal tasks shall perform review and comparison tasks to ensure that they conform to the provisions of the investment policy decision approved by a competent authority.

Article 21. Document requirements for and subject matters of appraisal of public investment projects

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) An application form for appraisal of the public investment project which indicates the necessity of making investment in the project; main objectives and contents of the feasibility study report for the project; and request for competent authority’s decision on the public investment project;

b) The feasibility study report for the project which is prepared according to clause 2 Article 47 of the Law on public investment;

c) Any other relevant documents that are necessary for the appraisal of public investment project.

Authorities applying for appraisal shall submit to Appraisal Councils or agencies in charge of appraisal tasks packages of application for appraisal electronically, except those documents or papers containing information classified as state secret as prescribed in the law on protection of state secrets.

2. Subject matters of appraisal of a public investment project without construction components include:

a) Conformity of the documents included in the application for appraisal with laws;

b) Conformity of the project with the investment policy for the project which has been approved by a competent authority;

c) Contents of the feasibility study report for the project which is prepared according to clause 2 Article 47 of the Law on public investment;

d) Correlation between total investment of the project and balancing of capital specified in the medium-term and annual public investment plans; the structure of investment funding sources, capability of balancing public investment funds and raising other funds and resources to implement the project; assessment of costs of operation, maintenance, overhaul and major repairs incurred during the operation of project;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Subject matters of appraisal of a public investment project with construction components shall be subject to the law on construction and include those contents that have not yet been prescribed in the law on construction but are prescribed in clause 3 of this Article and other provisions of relevant laws.

4. In the course of appraisal of a public investment project, the Appraisal Council or agency in charge of appraisal tasks shall perform review and comparison tasks to ensure that the project conforms to the provisions of the investment policy decision approved by a competent authority.

Article 22. Time limits for appraisal of public investment programs and projects

1. Time limits for appraisal of public investment programs or projects without construction components after agencies in charge of appraisal tasks receive adequate and valid applications for appraisal shall be as follows:

a) National target programs: Not exceeding 40 working days;

b) Public investment programs (excluding national target programs): Not exceeding 30 working days;

c) Group-A projects: Not exceeding 30 working days;

d) Group-B and C projects: Not exceeding 20 working days;

In case an application is invalid or where any contents of the feasibility study report for a public investment program or project are found unconformable with provisions of Article 47 of the Law on public investment, within the maximum duration of 03 working days of receipt of the submitted application, the Appraisal Council or agency in charge of appraisal tasks shall request the authority applying for appraisal in writing to provide additional documents or modify the feasibility study report for that program or project.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 23. Documents submitted to competent authorities for grant of decisions on investment in programs and projects

1. An application submitted to a competent authority to seek their decision on investment in a public investment program or project includes:

a) An application form for a competent authority’s decision on investment in the program or project, and the feasibility study report which has been already completed according to appraisal opinions;

b) Decision on investment policy for the program or project;

c) Report on appraisal of the feasibility study report;

d) Other relevant documents (if any).

2. An application submitted to a competent authority to seek their decision on investment in a project on compensation, support, resettlement and site clearance which is divided from another project and treated as an independent project as prescribed in the Law on public investment:

a) Regarding a project with construction components, the application shall comply with regulations of law on construction;

b) Regarding a project without construction components, the application shall comply with regulations laid down herein and other relevant laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 24. Contents of and time limits for grant of decisions on group-A, B and C public investment programs or projects

1. Contents of decisions on group-A, B and C public investment programs or projects:

a) A decision on a public investment program contains the following main information: objectives, scope and scale; total investment and structure of resources used for implementation of the program, including the list of projects, capability of balancing public investment capital, raising of other funding sources and resources; capital allocation plan and program implementation progress; associated costs arising from the implementation of the program and operating costs after completion of the program; constituent projects of the program; implementation solutions;

b) A decision on a public investment project without construction components contains the following main information: Project’s name; project owner; organization providing consultancy for formulation of project (if any); investment objectives, scale and implementation progress; project site; technological design (if any); technical regulations; total investment; funding sources and proposed allocation of capital according to implementation progress; organizational form for project management to be applied;

c) Contents of decisions on public investment projects with construction components shall comply with regulations of law on construction.

2. Time limits for grant of decisions on investment in public investment programs or projects after authorities competent to grant such decisions receive adequate and valid applications shall be as follows:

a) Public investment programs: Not exceeding 10 working days;

b) Group-A projects: Not exceeding 07 working days;

c) Group-B and C projects: Not exceeding 05 working days.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Ministries, central authorities and local authorities in charge of managing public investment programs or projects funded by the central-government budget must send such decisions on investment in programs or projects issued by competent authorities to the Ministry of Finance;

b) Authorities in charge of managing public investment programs or projects funded by local budgets at any level shall send such decisions on investment in programs or projects issued by competent authorities to the provincial Departments of Finance and/or specialized investment management authorities at the same level.

Article 25. Contents of and procedures and processes for formulation, appraisal and making of decisions on adjustment of group-A, B and C public investment programs or projects

1. The program or project owner shall:

a) Conduct assessment of the entire process of implementing the public investment program or project till the time of submission of an application for adjustment; submit a report on assessment results to the competent authority that issued the investment decision;

b) Assign a specialized agency to prepare the adjusted feasibility study report for the public investment program or project. The adjusted feasibility study report for the public investment program or project must clearly state the reasons for adjustment to ensure conformance to regulations laid down in Article 46 of the Law on public investment;

c) Organize an internal appraisal of the adjustments to the public investment program or project;

d) Complete the adjusted feasibility study report for the public investment program or project, and submit it to the authority competent to make decision on adjustment of the program or project.

2. Procedures and processes for appraisal and grant of decisions on adjustment of public investment programs:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Processes for appraisal and grant of decisions on adjustment of public investment programs for which decisions on investment policies have been issued by the Government shall be subject to provisions laid down in Article 41 of the Law on public investment;

c) Processes for appraisal and grant of decisions on adjustment of public investment programs for which decisions on investment policies have been issued by People’s Councils shall be subject to provisions laid down in Article 42 of the Law on public investment.

3. Procedures and processes for appraisal and grant of decisions on adjustment of public investment projects:

a) Processes and procedures for appraisal and grant of decisions on adjustment of projects without construction components shall be subject to provisions laid down in clause 2 Article 43 of the Law on public investment;

b) Procedures and processes for appraisal and grant of decisions on adjustment of projects with construction components shall be subject to provisions of the law on construction and other relevant laws.

4. An application submitted to a competent authority to seek their decision on adjustment of a public investment program or project includes:

a) An application form submitted to a competent authority to seek their decision on adjustment of the program or project which must clarify objectives and reasons of adjustment according to provisions of clauses 1, 2 Article 46 of the Law on public investment;

b) The adjusted feasibility study report for the program or project which includes the adjusted contents of a feasibility study report as prescribed in Article 47 of the Law on public investment;

c) Decision on investment policy for the program or project; decision on adjustment of investment policy for the program or project (if any);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Report on internal appraisal of adjustments to the program or project and other appraisal reports as prescribed by law (if any);

e) Reports on appraisal, inspection and assessment of the implementation of the program or project as prescribed in clause 4 Article 46 of the Law on public investment;

g) Other relevant documents (if any).

5. Subject matters of appraisal of adjustment of programs or projects:

a) Subject matters of appraisal of the adjusted feasibility study report for a program correspond to those specified in clause 2 Article 20 hereof in respect of the adjustments requiring approval;

b) Subject matters of appraisal of the adjusted feasibility study report for a public investment project without construction components correspond to those specified in clause 2 Article 21 hereof in respect of the adjustments requiring approval;

c) Subject matters of appraisal of the adjusted feasibility study report for a public with construction components shall be subject to the Law on Construction and other relevant laws.

Chapter IV

MANAGEMENT OF PERFORMANCE OF INVESTMENT PREPARATORY TASKS, PLANNING TASKS AND PUBLIC INVESTMENT PROJECTS WITHOUT CONSTRUCTION COMPONENTS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Heads of agencies assigned by competent authorities to formulate the national comprehensive planning, national marine spatial planning, national land use planning, regional planning, and heads of agencies assigned to formulate the national industry planning or provincial planning, shall decide organizational forms for management of performance of planning tasks according to management requirements and specific conditions of these tasks, including: Management boards, hiring of consulting service providers for management, or units assigned to directly take charge of management.

2. Costs of management of performance of planning tasks shall be subject to regulations on costs of management of projects under the law on construction.

3. Ministers, Heads of central authorities and Chairpersons of People’s Committees at any relevant level shall decide organizational forms for management of performance of investment preparatory tasks according to management requirements, specific conditions of the task, and relevant specialized laws, including: Management boards, hiring of consulting service providers for management, or units assigned to directly take charge of management.

4. Persons having competence in making decisions on investment in projects without construction components prescribed in the Law on public investment shall decide organizational forms for management of the implementation of public investment projects according to management requirements and specific conditions of the project and relevant specialized laws, including: Project management boards, hiring of project management service providers, and project owners directly taking charge of management.

5. Regarding emergency projects without construction components:

a) Authorities having competence in making decisions on investment in these projects shall decide organizational forms for management thereof; conduct the supervision of implementation thereof, acceptance testing, commissioning and transfer of completed ones in accordance with regulations of the law on public investment and other relevant laws;

b) Authorities having competence in making decisions on investment in these projects may authorize project owners to decide and bear responsibility for organizational forms for management of implementation thereof from the stage of formulation of these projects to the stage of completion and operation thereof, and shall be held liable for such authorization.

Article 27. Project design

1. Authorities having competence in making investment decisions shall decide the project design plans that ensure efficiency in management of implementation of projects. To be specific:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Two-step design includes fundamental designs and detailed designs. Fundamental design is composed of documents represented by interpretations and diagrams preliminarily showing technical infrastructure designs and other information that assure description of the design plan. The following-step design must be corresponding to main data and information shown in the previous-step design.

2. Contents of project design plans prescribed in clause 1 of this Article shall be subject to regulations of specialized laws.

Article 28. Items and determination of total investment of public investment projects

1. Preliminarily estimated total investment of a project is an estimated amount of investment costs of the project that are determined according to the contents of the pre-feasibility study report for a group-A project or investment policy proposal report for a group-B or C project.

Preliminarily estimated total investment of a project shall be calculated on the basis of the scale, capacity or serving capacity and rate on investment (if any) of the project, or data on costs of completed or in-progress projects of same type, scale and characteristics, together with any modification of other necessary costs.

2. Total investment is all costs of investment in a project which is specifically determined to ensure their conformity to the one-step or two-step design prescribed in clause 1 Article 27 hereof, and to other contents of the feasibility study report of the project.

3. Cost items aggregated into total investment:

a) Costs of investment preparatory tasks;

b) Costs incurred from purchase of property, houses and land;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Equipment costs, including costs incurred from purchase of equipment and technological equipment, technology transfer and training costs (if any), installation, testing, calibration and associated costs;

dd) Costs of salaries and wages paid to staff and workers for implementation of the project;

e) Transportation and insurance costs, taxes, fees and other associated costs;

g) Consultancy costs, including costs of consultancy on surveys and preparation of pre-feasibility study report, investment policy proposal report, feasibility study report, costs of design, consultancy on project supervision and other related consultancy costs (if any);

h) Contingency costs, including provisions for additional workload and price escalation factors during the implementation of project;

i) Management costs and other cost elements.

4. Regulatory authorities in charge of performing state management of sectors and industries shall specify standards, norms, details and methods of determination of costs which serve as a basis to determine total investment in projects in the sectors or industries under their remit.

5. Methods for determination of some specific costs constituting total investment of a project:

a) Costs of purchase of property, houses and land shall be determined on the basis of scale, capacity or serving capacity according to the fundamental design, and aligned with the time of determination of total investment and project site;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Equipment costs shall be determined on the basis of the quantity, types of equipment, or equipment systems according to the selected technological, engineering and equipment plan, market prices and other associated costs;

d) Costs of salaries and wages shall be determined on the basis of norms and standards for paying salaries and wages to workers as prescribed in law;

dd) Transportation and insurance costs, taxes, fees and other associated costs shall be determined according to laws and at the prices of transportation fares;

e) Consultancy costs shall be determined on the basis of consultancy services for similar projects which have already been rendered, or determined by estimating specific consultancy costs according to norms (if any) or at market prices;

g) Contingency costs, including provisions for additional workload and price escalation factors during the implementation of project shall be determined according to the percent (%) ratio of these costs to total investment and specific cost elements prescribed in clause 3 of this Article;

h) Management costs and other cost elements shall be determined according to regulations of law and characteristics and organizational form of the project.

Article 29. Components and determination of project cost estimates

1. A project cost estimate indicates all costs necessary for implementation of the project which are determined at the stage of implementation of the project according to the feasibility study report of the project and approved project design; other requirements of work items to be done.

2. Components of a project cost estimate are all cost items specified in clause 3 Article 28 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 30. Authority to appraise and approve project designs and cost estimates

1. For projects under the control of ministries or central authorities, competent units assigned these tasks by ministries or central authorities shall preside over the appraisal of project designs and investment cost estimates, and submitting them to competent authorities that issued decisions on investment in projects to seek their approval, in respect of projects designed according to the one-step process. Project owners shall approve detailed designs and cost estimates in case of carrying out the two-step design process. The detailed design and the cost estimate of the project shall be approved concurrently without separating the detailed design from cost estimate.

2. For projects under the control of provincial-level People’s Committees, competent units assigned these tasks shall preside over or cooperate with specialized departments in carrying out the appraisal of project designs and investment cost estimates, and submitting them to Chairpersons of provincial-level People’s Committees or agencies authorized or mandated to make investment decisions to seek their approval of projects designed according to the one-step process. Project owners shall approve detailed designs and cost estimates in case of carrying out the two-step design process. The detailed design and the cost estimate of the project shall be approved concurrently without separating the detailed design from cost estimate.

3. For projects under the control of district or commune-level People’s Committees and those projects obtaining investment decisions made with authorization by provincial-level People’s Committees, competent units assigned these tasks by district or commune-level People’s Committees shall preside over the appraisal of project designs and investment cost estimates, and submitting them to Chairpersons of People’s Committees at the same level to seek their approval of projects designed according to the one-step process. Project owners shall approve detailed designs and cost estimates in case of carrying out the two-step design process. The detailed design and the cost estimate of the project shall be approved concurrently without separating the detailed design from cost estimate.

Article 31. Processes, procedures and time limits for appraisal of project designs and cost estimates

1. Project owners shall send project design and cost estimate documents, and authorize competent units assigned these tasks to carry out the appraisal according to the subject matters specified in Article 32 hereof.

2. Competent units assigned to perform appraisal tasks shall preside over and cooperate with related agencies in carrying out the appraisal of elements of project designs and cost estimates as prescribed in Articles 27 and 29 hereof. During the appraisal, agencies in charge of appraisal tasks may hire qualified entities and/or persons to take part in the appraisal of specific parts of project designs and cost estimates serving their appraisal purposes.

3. Time limits for appraisal of project designs and cost estimates by competent units assigned to perform appraisal tasks from the date of receipt of adequate and valid required documents shall be as follows:

a) Group-A projects: Not exceeding 25 working days;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Group-C projects: Not exceeding 10 working days.

Article 32. Subject matters of appraisal and approval of project designs and cost estimates

1. Subject matters of appraisal of project designs and cost estimates shall include those specified in Articles 27 and 29 hereof and others prescribed in clause 2 of this Article.

2. Information shown in the approval of project designs and cost estimates includes:

a) General information about the project: Project’s name and items (specifying the project’s group); project owner, design contractor; project site (if any);

b) Scale, technology, technical parameters, main economic and engineering indicators of the project;

c) Main applicable national technical regulations and standards;

d) Main design solutions for specific project items and the entire project;

dd) Investment cost estimate;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Time limits for approval of project designs and cost estimates: competent authorities shall consider approving project designs and cost estimates from the date of receipt of adequate and valid documents as follows:

a) Group-A projects: Not exceeding 10 working days;

b) Group-B projects: Not exceeding 07 working days;

c) Group-C projects: Not exceeding 03 working days.

Article 33. Application for appraisal of project design and cost estimate

1. An application form for appraisal of the project design.

2. Explanatory notes to the project design, design drawings (if any) and relevant survey documents.

3. Copies of the decision on investment policy for the project (except those projects which do not require investment policy decisions as provided for in clause 6 Article 19 of the Law on public investment) and the decision on investment in the project, accompanied with the approved design dossier.

4. The project owner’s consolidated report on the conformity of the design dossier with regulations in force.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 34. Acceptance testing of projects before operation

1. A project may be brought into operation when it has been completed in conformity with the approved design, and operated according to technical requirements as well as has satisfied quality requirements after an acceptance testing is finished.

2. Depending on specific conditions of each project, each completed project item or constituent project or the entire completed project may be transferred for commercial operation.

3. Records of acceptance testing and transfer of completed project items, constituent projects or the entire project shall serve as the basis for the project owner’s bringing them into operation and final settlement of investment capital as prescribed.

4. Final settlement of a completed project must be duly carried out in accordance with regulations in force.

5. Project transfer dossier includes documents on the completed project, operational manuals, and regulations on project maintenance.

6. Documents on investment in the project must be retained in accordance with regulations of law on state archives.

Article 35. Termination of investment in public investment projects

1. Investment in a public investment project shall be terminated when the project owner has taken transfer of the entire project, and upon expiration of the project warranty term.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 36. Project operation

1. After receipt of transfer of the project, the project owner or the organization assigned to manage the project shall be responsible for operating and exploiting it to ensure its performance and efficiency according to the approved socio-engineering purposes and indicators.

2. The project owner or organization assigned to manage the project shall be responsible for carrying out maintenance, repair and overhaul of the project in accordance with regulations in force.

Chapter V

INVESTMENT PROCEDURES AND PROCESSES APPLICABLE TO GRANT OF SUBSIDIES TO OFFSET PREFERENTIAL LENDING INTEREST RATES AND MANAGEMENT FEES; MAKING OF CONTRIBUTION TO CHARTER CAPITAL OF POLICY BANKS AND STATE OFF-BUDGET FINANCIAL FUNDS; PROVISION OF INVESTMENT SUPPORT FOR OTHER POLICY BENEFICIARIES UNDER DECISIONS OF THE GOVERNMENT OR THE PRIME MINISTER

Article 37. Procedures and processes for carrying out medium-term public investment plans to make contributions to charter capital and grant subsidies to offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks

1. Contents of a medium-term public investment plan to make contributions to charter capital and grant subsidies to offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks:

a) Assessment of situations and results of implementation of previous period’s plans for investment of credit funds and policy credit funds of policy banks;

b) Socio-economic development objectives; development orientation, policy credit program assigned by the state, development strategies of policy banks in the medium term, and expected preferential credit plans in the next period;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Total capital specified in state budget-funded medium-term public investment plan, including charter capital and capital used for granting subsidies to offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks in the previous period;

dd) Principles and criteria for allocation of total capital of medium-term public investment plan used for making contributions to charter capital and granting subsidies to offset preferential lending interest rates and management fees;

e) Tasks of carrying out investment or policy credit facilities assigned by the state in the medium term to ensure relevance to capabilities of balancing public investment capital and mobilizing other legitimate funds to fulfill planned objectives and tasks;

g) Measures for administration, arrangements for implementation and expected outcomes.

2. Policy banks shall prepare consolidated reports on proposed medium-term public investment plan to make contribution to charter capital and grant subsidies to offset preferential lending interest rates and management fees. The report must have those contents specified in clause 1 of this Article and must be then submitted to the Ministry of Finance of Vietnam.

3. Processes for formulation, approval and assignment of tasks of medium-term public investment plan to make contributions to charter capital and grant subsidies to offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks shall be subject to regulations laid down in Article 59 of the Law on public investment.

Article 38. Procedures and processes for carrying out annual public investment plans to make contributions to charter capital and grant subsidies to offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks

1. Contents of an annual public investment plan to make contributions to charter capital and grant subsidies to offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks:

a) Assessment of situations and results of the implementation of the previous year's plans for investment of credit funds and policy credit funds of policy banks;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The medium-term public investment plan to make contributions to charter capital and grant subsidies to offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks;

d) Development orientations and strategies of policy banks in the planning year;

dd) Proposed preferential credit capital plan;

e) Tasks to be performed in the planning year which are relevant to capabilities of balancing public investment capital and mobilizing other legitimate funds;

g) Demands for state budget capital in the planning year;

h) Measures for administration, arrangements for implementation and expected outcomes.

2. Policy banks shall prepare consolidated reports on proposed annual public investment plan to make contribution to charter capital and grant subsidies to offset preferential lending interest rates and management fees. The report must have those contents specified in clause 1 of this Article and must be then submitted to the Ministry of Finance of Vietnam.

3. Processes for formulation, approval and assignment of tasks of annual public investment plan to make contributions to charter capital and grant subsidies to offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks shall be subject to regulations laid down in Article 60 of the Law on public investment.

Article 39. Granting subsidies to offset interest rates of commercial banks

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Processes for formulation and approval of medium-term and annual public investment plans for granting subsidies to offset interest rates of commercial banks according to SBV’s report shall be subject to regulations laid down in Articles 59 and 60 of the Law on public investment.

Article 40. Procedures and processes for carrying out medium-term public investment plans to make contributions to charter capital of state off-budget financial funds

1. Contents of the report on medium-term public investment plan to make contributions to charter capital of state off-budget financial funds:

a) Assessment of situations and results of management and use of charter capital of state off-budget financial funds in the previous period;

b) Development orientations, objectives and tasks of strategies and plans for socio-economic development and development of related industries and sectors;

c) Scale of charter capital of funds, assessment of necessity of capital contribution to charter capital of state off-budget financial funds;

d) Estimated total capital and structure of resources, mobilization of other lawful capital sources used for making contributions to charter capital of state off-budget financial funds;

dd) Preliminary analysis and evaluation of impacts and effects on sectors or industries upon receipt of contribution to charter capital, and measurement of socio-economic efficiency;

e) Measures for implementation and expected outcomes.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Based on the Prime Minister’s directives as prescribed in Article 59 of the Law on public investment, state off-budget financial funds shall prepare medium-term public investment plans to make contributions to charter capital and report to specialized public investment agencies affiliated to ministries, central and local authorities assigned as governing bodies of state off-budget financial funds for consideration;

b) Specialized public investment agencies affiliated to ministries, central or local authorities shall be responsible for completing reports on medium-term public investment plans to make capital contributions to charter capital of state off-budget financial funds under their direct authority. These reports must have the contents specified in clause 1 of this Article, must be integrated into medium-term public investment plans of ministries, central or local authorities which are then submitted to the Ministry of Finance.

3. Processes for formulation of medium-term public investment plans to make contributions to charter capital of state off-budget financial funds shall be subject to Article 59 of the Law on public investment.

Article 41. Procedures and processes for carrying out annual public investment plans to make contributions to charter capital of state off-budget financial funds

1. Contents of the report on annual public investment plan to make contributions to charter capital of state off-budget financial funds:

a) Assessment of situations and results of management and use of charter capital in the year preceding the planning year by state off-budget financial funds;

b) Planning year's development orientations towards capital contribution to charter capital, and demands for charter capital of state off-budget financial funds;

c) Estimated total capital and structure of resources, mobilization of other lawful capital sources used for making contributions to charter capital of state off-budget financial funds;

d) Preliminary analysis and evaluation of impacts and effects on sectors or industries upon receipt of contribution to charter capital, and measurement of socio-economic efficiency of investment;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Processes for preparation of the report on annual public investment plan to make contributions to charter capital of state off-budget financial funds:

a) Based on the medium-term public investment plan approved by a competent authority and the Prime Minister’s regulations, as prescribed in Article 60 of the Law on public investment, state off-budget financial funds shall prepare annual public investment plans to make contributions to charter capital and report to specialized public investment agencies affiliated to ministries, central and local authorities assigned as governing bodies of state off-budget financial funds for consideration;

b) Specialized public investment agencies affiliated to ministries, central or local authorities shall be responsible for completing reports on annual public investment plans to make capital contributions to charter capital of state off-budget financial funds under their direct authority. These reports must have the contents specified in clause 1 of this Article, and be integrated into annual public investment plans of ministries, central or local authorities which are then submitted to the Ministry of Finance.

3. Processes for formulation of annual public investment plans to make contributions to charter capital of state off-budget financial funds shall be subject to Article 60 of the Law on public investment.

Article 42. Provision of other investment support for policy beneficiaries under the Government’s or the Prime Minister’s decisions

1. Based on tasks assigned by competent authorities, ministries, central or local authorities shall take charge of formulating, appraising and submitting to the Government or the Prime Minister to seek their decisions on provision of investment support for other policy beneficiaries, including mechanisms for giving public investment capital-derived support to other policy beneficiaries.

2. Processes for formulation and appraisal of medium-term and annual public investment plans to provide investment support for policy beneficiaries under the Government’s or the Prime Minister's decisions:

a) Based on the Prime Minister’s directives and regulations, as prescribed in Articles 59, 60 of the Law on public investment, authorities in charge of implementing policies shall prepare medium-term and annual public investment plans to provide investment support for policy beneficiaries under the Government’s or the Prime Minister’s decisions, and submit them to competent authorities for consideration, and also submit them to the Ministry of Finance;

b) Processes for formulation of medium-term and annual public investment plans to provide investment support for policy beneficiaries under the Government’s or the Prime Minister's decisions shall be subject to regulations laid down in Articles 59, 60 of the Law on public investment.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



FORMULATION, APPROVAL, ASSIGNMENT, IMPLEMENTATION OF PUBLIC INVESTMENT PLANS, AND MONITORING, INSPECTION AND ASSESSMENT THEREOF

Article 43. Processes for formulation, approval and assignment of tasks of medium-term public investment plans using state budget's capital

1. Prior to June 15 of the fourth year of a medium-term public investment plan, the Ministry of Finance of Vietnam shall submit a statement requesting the Prime Minister to promulgate a directive for formulation of the medium-term public investment plan for the subsequent period.

2. Prior to July 01 of the fourth year of a medium-term public investment plan, the Ministry of Finance of Vietnam shall submit a report requesting the Government to submit principles, criteria and norms for allocation of estimated medium-term public investment capital in the subsequent period to the Standing Committee of National Assembly for approval.

3. Based on regulations adopted by the Standing Committee of National Assembly and the Prime Minister, ministries and central authorities shall:

a) Assign specialized public investment agencies to instruct their affiliated agencies and units to determine tasks of the medium-term public investment plan in the subsequent period which must be sorted by funding sources, capital used for each program, task or project, and other public investment objects;

b) Prepare consolidated reports on tasks of the medium-term public investment plan in the subsequent period which must be sorted by funding sources, capital used for each program, task or project, and other public investment objects, and send them to the Ministry of Finance by the deadline prescribed by the Prime Minister.

4. Based on regulations adopted by the Standing Committee of National Assembly and the Prime Minister, provincial-level People’s Committees shall:

a) Instruct local authorities and units to determine tasks of the medium-term public investment plan in the subsequent period;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Prepare consolidated reports on tasks of the provincial-, district- and commune-level medium-term public investment plan in the subsequent period which must be sorted by funding sources, capital used for each program, task or project, and other public investment objects, and send them to the Ministry of Finance by the deadline prescribed by the Prime Minister.

5. Prior to December 15 of the fourth year of a medium-term public investment plan, the Ministry of Finance shall request the Government to determine the estimated state budget's funding for development investment expenditures in the subsequent period to specific Ministries, central and local authorities, and request the Prime Minister to inform Ministries, central and local authorities of total public investment capital in the subsequent period.

6. Based on the estimated state budget’s funding for public investment activities in the subsequent period approved by the Government, Ministries and central authorities shall:

a) Notify the estimated state budget's funding for public investment activities in the subsequent period to each of their affiliated agencies and units as the basis for determining proposed tasks of the medium-term public investment plan in the subsequent period which must be sorted by funding sources, capital used for each program, task or project and other public investment objectives within their jurisdiction;

b) Assign specialized public investment agencies to prepare consolidated reports on tasks of the medium-term public investment plan in the subsequent period which must be sorted by funding sources, capital used for each program, task or project, and other public investment objects, and on other contents as prescribed in Article 52 of the Law on public investment, and send them to the Ministry of Finance by the deadline prescribed by the Prime Minister and instructed by the Ministry of Finance.

7. Based on the estimated state budget’s funding for public investment activities in the subsequent period approved by the Government, provincial-level People’s Committees shall:

a) Notify the estimated state budget’s funding for public investment activities in the subsequent period to each of their affiliated agencies and units and People’s Committees at all levels as the basis for determine tasks of the medium-term public investment plan in the subsequent period;

b) Assign provincial-level specialized public investment agencies to prepare consolidated reports on tasks of the provincial-level medium-term public investment plans in the subsequent period which must be sorted by funding sources, capital used for each program, task or project, and other public investment objects, and submit them to provincial-level People’s Committees for further submission to provincial-level People’s Councils to seek their opinions by July 31 of the fifth year of the previous period’s medium-term public investment plan;

c) Assign district-level and commune-level People’s Committees to organize determination of tasks of medium-term public investment plans in the subsequent period under their jurisdiction, submit them to same-level People's Councils to seek their opinions prior to July 31 of the fifth year of the previous period’s medium-term public investment plan, and complete and send them to superior People's Committees as prescribed;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



8. The Ministry of Finance shall play the leading role and cooperate with relevant agencies in preparing a consolidated report on tasks of the medium-term public investment plan in the subsequent period, and submitting it to the Government for further submission to the National Assembly in the year-end meeting held in the fifth year of the National Assembly's tenure to get its opinions about the contents thereof as prescribed in Article 52 of the Law on public investment.

9. Based on the opinions given by the National Assembly in the year-end meeting held in the fifth year of the National Assembly's tenure, ministries and central authorities shall:

a) Assign their affiliated agencies or units to complete the medium-term public investment plans in the subsequent period which shall include specific tasks sorted by funding sources, and capital used for each program, task or project under their jurisdiction;

b) Assign specialized public investment agencies to prepare consolidated reports on the medium-term public investment plan in the subsequent period which shall include specific tasks sorted by funding sources, capital used for each program, task or project, and other public investment objects, and on other contents as prescribed in Article 52 of the Law on public investment, and send them to the Ministry of Finance by the deadline prescribed by the Prime Minister and instructed by the Ministry of Finance.

10. Based on the opinions given by the National Assembly in the year-end meeting held in the fifth year of the National Assembly's tenure, provincial-level People’s Committee shall:

a) Assign their affiliated agencies or unit to complete and submit medium-term public investment plans in the subsequent period to provincial-level specialized public investment agencies to be included in the consolidated reports on the provincial-level medium-term public investment plans in the subsequent period which shall include specific tasks sorted by funding sources, capital used for each program, task or project, and other public investment objects. Such report shall be submitted to provincial-level People’s Committees for further submission to provincial-level People’s Councils to seek their approval by March 10 of the first year of the medium-term public investment plan;

b) Assign district- and commune-level People’s Committees to complete medium-term public investment plans in the subsequent period of their levels, submit them to same-level People's Councils to seek their approval prior to March 10 of the first year of the medium-term public investment plan in the subsequent period, and also send them to superior People's Committees as prescribed;

c) Prepare consolidated reports on provincial-, district- and commune-level medium-term public investment plan in the subsequent period which shall include specific tasks sorted by funding sources, capital used for each program, task or project, and other public investment objects, and on other contents as prescribed in Article 52 of the Law on public investment, and send them to the Ministry of Finance by the deadline prescribed by the Prime Minister and instructed by the Ministry of Finance.

11. In the first meeting of the new tenure’s National Assembly, the Ministry of Finance of Vietnam shall play the leading role and cooperate with relevant agencies in submitting a statement requesting the Government to request the new tenure’s National Assembly to consider making a decision on the medium-term public investment plan.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Prior to every May 15, the Prime Minister promulgates regulations on formulation of socio-economic development plan and preparation of subsequent-year state budget estimate under which this plan and estimate must describe main objectives and orientations and assignment of tasks to take control of formulating the subsequent-year public investment plan.

2. Prior to every June 15, the Ministry of Finance of Vietnam provides Ministries, central and local authorities with instructions about the socio-economic development plan, objectives, requirements, contents, duration and schedule of formulation of the subsequent-year public investment plan.

3. Prior to every June 30, Ministries, central and local authorities provide their subordinate agencies and units to formulate subsequent-year public investment plans.

4. Prior to every July 30, ministries, central authorities and provincial-level People’s Committees shall prepare consolidated reports on tasks of annual public investment plans using state budget’s capital, and submit them to the Ministry of Finance.

5. Prior to every August 10, the Ministry of Finance shall request the Government to estimate capacity of state budget revenues and expenditures, and the state budget’s funding for development investment expenditures for in the subsequent-year plan.

6. In the year-end meeting of People’s Councils, People’s Committees at all levels shall submit the subsequent-year public investment plans, including list of projects which must clearly indicate capital allocated to each project, to the same-level People’s Councils.

7. Ministries, central authorities, and provincial-level People’s Committees shall prepare consolidated reports on annual public investment plans, including the list of programs, tasks, projects and other public investment objects which must clearly indicate capital allocated to each of such programs, tasks, projects and other public investment objects, and submit them to the Ministry of Finance by September 01 each year.

8. Prior to every September 20, the Ministry of Finance shall prepare a consolidated report on the national subsequent-year public investment plan for submission to the Government.

Article 45. Formulation of medium-term plans for investment of legitimate revenues of state regulatory authorities and public service units retained for investment purposes

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. State regulatory authorities and public service units shall organize formulation of medium-term plans for investment of legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes. Such a plan includes the following contents:

a) Assessment of situations and results of implementation of previous period’s medium-term investment plan;

b) Investment structure objectives and orientations in the medium-term investment plan in the subsequent period;

c) Capabilities of mobilizing and balancing legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes; estimated total investment capital necessary for fulfillment of objectives and tasks, including capital necessary for fulfillment of investment preparatory tasks, project implementation, reimbursement of prepaid payments, repayment of borrowed funds that come due;

d) Total investment capital specified in medium-term investment plans of state regulatory authorities and public service units under their jurisdiction. This section must clarify amounts of capital of central authorities and public service units;

dd) Principles and criteria for allocation of capital of the medium-term public investment plan;

e) List of investment projects arranged in priority order decided according to capital balancing capability and project implementation progress;

g) Expected results.

Article 46. Formulation, appraisal, approval and assignment of tasks of annual investment plans using legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Ministries, central authorities and provincial-level People’s Committees shall be responsible for making consolidated reports on annual investment plans using legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes, and submitting them to the Ministry of Finance of Vietnam prior to July 31 of the year preceding the planning year for preparing and submitting consolidated reports thereon to the Government and National Assembly.

2. Ministers, heads of central authorities and Chairpersons of People’s Committees at any relevant level shall establish Appraisal Councils or assign specialized public investment agencies to carry out appraisal of reports on annual investment plans of state regulatory authorities and public service units.

3. Based on appraisal opinions prescribed in clause 2 of this Article, state regulatory authorities and public service units shall complete reports on annual investment plans; submit them to ministries, central authorities and People’s Committees at any relevant level to seek their consideration and decision.

4. Ministers, heads of central authorities and Chairpersons of People’s Committees at any relevant level shall make their decisions to approve or assign tasks of annual investment plans using legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes, including total investment capital and list of investment projects; make their decisions to adjust annual investment plans whenever needed in order to ensure their relevance to actual capabilities in accordance with regulations of the law on public investment and other relevant laws.

5. Ministries, central authorities and provincial-level People’s Committees shall make consolidated reports on detailed alternatives for assignment of tasks of annual investment plans using legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes and submit them to the Ministry of Finance within 03 working days from the day on which tasks of annual investment plans are assigned.

Article 47. Time of allocation of capital for project implementation

1. Time of allocation of capital for project implementation and extension thereof shall be subject to regulations laid down in Article 57 of the Law on public investment.

2. If the time of allocation of capital for project implementation has to be extended upon expiry of the extension periods granted as prescribed in points b, c clause 3 Article 57 of the Law on public investment, ministries, central authorities and provincial-level People’s Committees shall be subject to responsibility review and petition the Prime Minister to consider granting decisions on extension of the time of allocation of capital for project implementation, in respect of projects funded by central-government budget, while People’s Committees shall be subject to responsibility review and petition People's Councils at the same level to consider granting decisions on extension of the time of allocation of capital for implementation of projects funded by local-government budget, provided that the following requirements are met:

a) Explanation about the necessity of extension of capital allocation time is provided, ensuring that the project proposed for extension of capital allocation time no longer gets into any difficulty, may be implemented and have its capital completely disbursed within the proposed extended capital allocation period.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 48. Implementation of public investment plans

1. Ministries, central and local authorities shall be responsible for completing the detailed allocation of the annual planned state budget-derived funding for public investment, and the list of tasks and projects in which special capital amount allocated to each of such tasks and projects must be indicated before December 31 of the year preceding the planning year; submitting reports on such detailed allocation results to the Ministry of Finance before January 10 of the planning year.

2. The Ministry of Finance shall review reports on detailed allocation of planned state budget-derived funding for public investment by ministries, central and local authorities. In case of detecting that total investment capital allocation and details of such allocation by assigned activities and tasks included in plans for investment of the state budget’s capital are not correct; such allocation fails to meet the requirements prescribed in the law on public investment, the Ministry of Finance shall give its written opinions to ministries, central or local authorities within 10 working days after receipt of allocation reports from ministries, central or local authorities, and follow payment control procedures.

3. In case where ministries, central or local authorities do not fully allocate the planned central-government budget-derived funding for investment activities as assigned, the Ministry of Finance shall be responsible for preparing and submitting consolidated reports to competent authorities for their consideration, decision on withdrawal of remaining amounts or transfer thereof to other ministries, central or local authorities in need before June 30 of the planning year.

4. Ministers or heads of central or local authorities shall be responsible for directing and adopting solutions for accelerating the progress in disbursement of the annual budget for public investment, ensuring the full disbursement of assigned capital under regulations of the Law on public investment.

If the annual planned central budget-derived funding for investment activities is not yet fully disbursed, extension of the time for disbursement of planned funding to the following year shall not be allowed; ministries, central and local authorities shall be responsible for allocating adequate planned central budget-derived funding for investment in the following years in order to ensure that tasks and projects shall be completed on schedule, and no outstanding debts will be accrued from capital construction.

Article 49. Submission of review reports on implementation of public investment plans to competent authorities

1. Ministries, central authorities and provincial-level People's Committees shall submit detailed review reports on implementation and cumulative disbursement of allocated capital of medium-term public investment plans, and on implementation and disbursement of capital of annual public investment plans to the Ministry of Finance of Vietnam according to the following provisions:

a) By July 31 of the third year of the medium-term public investment plan, they shall prepare and submit mid-term review reports on implementation and disbursement of allocated capital of the medium-term public investment plan till the end of the second quarter of the third year of the medium-term public investment plan;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) They shall prepare and submit the following review reports on implementation and disbursement of capital of annual public investment plans:

By the 15th day of each month, reports on forecasted disbursement of capital in the entire month and results of disbursement in the previous month shall be submitted;

By the 10th day of the first month of every quarter, reports on results of disbursements in the previous quarter shall be submitted;

By July 10 of the planning year, detailed reports on cumulative disbursements for projects in the first 6 months of the planning year shall be submitted;

By February 28 of the outyear, detailed reports on actually disbursed funds for projects in the planning year and capital amounts for those projects in which implementation and disbursement duration may be extended to the outyear shall be submitted;

Regarding the planned public investment capital for implementation of national target programs, the report shall only clarify total capital, sorted by funding sources, allocated to each program;

d) Reports on adjustment of the annual public investment plan using central government budget inside a specific ministry, central authority or local authority shall be submitted immediately after an adjustment decision is issued;

dd) They shall provide other information necessary for formulation, monitoring and assessment of medium-term and annual public investment plans of the nation, Ministries, central and local authorities;

e) The Ministry of Finance shall issue specific regulations on reporting regimes and samples for review of implementation and disbursement of capital of medium-term and annual public investment plans.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Monthly, quarterly, yearly, mid-term and entire 5-year periodic reports on review of cumulative disbursement of allocated capital of the state budget-funded medium-term public investment plan, and on review of implementation and disbursement of capital of the state budget-funded annual public investment plan;

b) 6-month, annual, mid-term and entire 5-year periodic detailed reports on disbursement of the planned central-government budget-derived funding for investment projects. Regarding the planned public investment capital for implementation of national target programs, the report shall only clarify total capital, sorted by funding sources, allocated to each program.

3. The Ministry of Finance shall organize disclosure of information about monthly disbursement of the state budget's public investment capital of ministries, central and local authorities via the mass media.

4. Reporting on implementation of medium-term and annual public investment plans by local authorities at all levels shall adhere to the following provisions:

a) Specialized public investment agencies shall request provincial-level People's Committees to promulgate regulations on reporting, provision of information and time limits for reporting on medium-term and annual public investment plans by provincial-level Departments and authorities, and inferior People's Committees in conformity with regulations on monitoring and evaluation of plans, programs and projects using medium-term annual public investment capital in the Law on public investment, the provisions of this Decree, and requirements concerning management and administration of local public investment plans;

b) Provincial-level Departments and authorities, and inferior People's Committees shall submit reports and provide information according to regulations laid down in point a of this clause.

Article 50. Processes and procedures for adjustment of medium-term and annual public investment plans using state budget’s capital

1. In consideration of the necessity and requirements concerning the progress in implementation and disbursement of capital for implementation of projects, Ministers, heads of central authorities and Chairpersons of provincial-level People's Committees shall assign specialized public investment agencies to review and propose measures for adjustment of central government budget-funded medium-term and annual public investment plans under their jurisdiction, and submit them to competent authorities to seek their decision in accordance with regulations laid down in Article 71 in the Law on public investment.

2. In consideration of the necessity and requirements concerning the progress in implementation and disbursement of capital for implementation of projects, People's Committees at all levels shall assign specialized public investment agencies to review and propose measures for adjustment of local government budget-funded medium-term and annual public investment plans, and submit them to competent authorities to seek their decision in accordance with regulations laid down in Article 71 in the Law on public investment.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 51. Principles for monitoring and assessment of public investment plans

1. Principles for monitoring of public investment plans:

a) Systematically monitoring and updating information and data related to organization and implementation of public investment plans, including monitoring programs and projects specified in approved public investment plans;

b) Ensuring accurate, complete and truthful reflection of information, data, situations and results of implementation of public investment plans.

2. Principles for assessment of public investment plans:

a) Assessment shall be based on objectives and tasks of public investment plans approved by competent authorities;

b) Assessment of socio-economic efficiency shall be carried out to ensure conformity to the objectives set out in the investment policy decisions and investment decisions on public investment programs or projects;

c) Assessment must ensure objectivity, public disclosure, transparency and improved accountability during the period of assessment of public investment plans;

c) Close cooperation with Vietnamese Fatherland Front Committees at all levels and residential communities must be ensured during the process of assessment of implementation of public investment plans.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Monitoring and inspection of implementation of public investment plans:

a) Monitor and inspect the formulation, appraisal, approval, assignment of tasks and implementation of public investment plans in compliance with Article 73 of the Law on public investment;

b) The Ministry of Finance shall instruct ministries, central and local authorities to monitor and inspect medium-term and annual public investment plans in accordance with laws on public investment;

c) Based on the guidance given by the Ministry of Finance, Ministries and central authorities shall organize monitoring of the implementation of medium-term and annual public investment plans, including details about the implementation and disbursement of capital for implementation of public investment projects specified in medium-term and annual public investment plans within their jurisdiction;

d) Based on the guidance given by the Ministry of Finance, Provincial-level People’s Committees shall organize and provide provincial-level Departments and authorities, and inferior People’s Committees with guidance on monitoring of the implementation of medium-term and annual public investment plans, including details about the implementation and disbursement of capital for implementation of public investment projects specified in local medium-term and annual public investment plans;

dd) The Ministry of Finance shall monitor and prepare a consolidated review report on the disbursement of capital for implementation of state budget-funded investment projects.

2. Assessment of implementation of public investment plans:

a) Ministries, central authorities and provincial-level People’s Committees shall carry out assessment of the implementation of medium-term and annual public investment plans according to regulations laid down in Article 74 of the Law on Public Investment; prepare reports on assessment of implementation, results achieved from such implementation, unsolved issues and restrictions arising from medium-term and annual public investment plans for submission to the Ministry of Finance;

b) The Ministry of Finance shall play the leading role and cooperate with relevant authorities in submitting reports to the Prime Minister on the following matters, including: assessment of implementation of the medium-term public investment plan in the middle term in the third year of the medium-term public investment plan, and in the entire term in the final year of the medium-term public investment plan; assessment of implementation of the annual public investment plan in September each year and before March 31 of the following year;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 53. National database and information system regarding public investment

1. General use regulations:

a) Data and information collected and stored in the national database and information system regarding public investment must be original data, information and materials of or related to public investment programs, projects and plans. In case the hardcopy data and online ones posted on the System are different, the information recorded in the System shall be deemed as a basis to formulate, appraise, assign tasks of, and adjust medium-term and annual public investment plans, make reports on implementation of public investment plans, and monitor and assess public investment programs and projects;

b) Projects shall not have access to disbursements in the absence of the list and data on assignment of tasks of public investment plans on the System;

c) Organizations and individuals using the System shall be responsible for the accuracy of the updated data of each authority on the System;

d) Organizations and individuals using the System must use digital signatures for verifying updated information and data posted on the national public investment database, and uploading reports on the System;

dd) Regulations laid down in this Article shall not be applied to projects subject to the state secret requirement.

2. Regulations on accounts used for logging in the System:

a) Log-in accounts must be managed in a concentrated manner on the System developed by the Ministry of Finance;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Ministries, central and local authorities shall be granted accounts to have access to the System to monitor and update information on their public investment programs, projects and plans.

3. Procedures to be followed on the System:

a) Formulate, assign tasks and make adjustment of medium-term public investment plans;

b) Formulate, assign tasks, make adjustment, extend and advance funding for implementation of annual public investment plans;

c) Make review reports on implementation of public investment plans;

d) Monitor and assess public investment programs, tasks and projects;

dd) Manage, store and make public disclosure of data in accordance with regulations in force.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Regarding programs or projects which have been submitted to competent authorities for appraisal, issuance of investment policy decisions or investment decisions; for appraisal and issuance of decisions on adjustment of investment policies or decisions on adjustment of investment decisions; and for appraisal of designs and cost estimates of projects without construction components before the effective date of this Decree, the time limits for appraisal and issuance of investment policy decisions or investment decisions, appraisal and issuance of decisions on adjustment of investment policies or decisions on adjustment of investment decisions, or appraisal of designs and cost estimates of projects without construction components shall be subject to the regulations laid down in the Government’s Decree No. 40/2020/ND-CP dated April 06, 2020 elaborating the Law on public investment.

Article 55. Effect

1. This Decree comes into force from the day on which it is signed.

2. Formulation, appraisal, approval and management of implementation of projects without construction components shall be subject to regulations laid down in relevant specialized laws. If such regulations of specialized laws on these projects are not available, regulations herein shall apply.

3. Procedures, processes and required documents for formulation, appraisal and making of decisions on investment in, and management of implementation of state budget-funded information technology projects shall comply with regulations of the Government’s Decree No. 73/2019/ND-CP dated September 05, 2019, as amended by the Government’s Decree No. 82/2024/ND-CP dated July 10, 2024.

Article 56. Responsibility for implementation

1. The Ministry of Finance shall provide guidelines on formulation, assignment, adjustment, monitoring and assessment of public investment plans, programs, tasks and projects on the National database and information system regarding public investment.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of other central-level authorities, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and heads of relevant agencies and units are responsible for implementation of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Ho Duc Phoc

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 85/2025/NĐ-CP ngày 08/04/2025 hướng dẫn Luật Đầu tư công

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.297

DMCA.com Protection Status
IP: 3.16.139.36, 185.50.71.199,31.145.16.12
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!
OSZAR »