Trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng năm 2025? Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng như thế nào?
Trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng năm 2025? Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng như thế nào?
Thông tin về trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng năm 2025 dưới đây:
Ngày 30/5/2025, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 296-QĐ/TW năm 2025 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Trong đó có quy định về trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng năm 2025.
Căn cứ Điều 27 Quy định 296-QĐ/TW năm 2025 quy định về trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng năm 2025 như sau:
(1) Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng nhằm ngăn chặn hành vi gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận của tổ chức đảng có thẩm quyền hoặc hành vi làm cho vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn.
(2) Đảng viên, cấp ủy viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định khởi tố, truy tố, tạm giam thì phải đình chỉ sinh hoạt đảng (công bố quyết định đình chỉ tại các tổ chức đảng mà đảng viên đang sinh hoạt); cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng đương nhiên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy;
(3) Tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động của tổ chức đảng, cho công tác lãnh đạo và kiểm tra của Đảng thì đình chỉ hoạt động.
Trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng năm 2025? Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng như thế nào?
Căn cứ Điều 28 Quy định 296-QĐ/TW năm 2025 quy định về thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng như sau:
(1) Đối với tổ chức đảng.
- Tổ chức đảng quyết định đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng là tổ chức đảng có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.
- Khi có đủ căn cứ phải đình chỉ mà tổ chức đảng cấp dưới không đề nghị đình chỉ hoặc không đình chỉ thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ chức vụ trong đảng, đình chỉ công tác hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng. Quyết định đó được thông báo cho đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động và các tổ chức đảng có liên quan để chấp hành.
(2) Đối với đảng viên.
- Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ chức vụ trong đảng, đình chỉ công tác của đảng viên là tổ chức đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng viên đó.
- Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên được quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (ở Trung ương là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý) nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố; quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố.
(3) Đối với cấp ủy viên.
- Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên là tổ chức đảng có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên đó.
- Đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên do chi bộ hoặc cấp ủy cùng cấp đề nghị, cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định. Nếu đảng viên tham gia nhiều cấp ủy thì cấp ủy phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm đề nghị, cấp ủy có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên, khai trừ đảng viên đó quyết định.
(4) Trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, người đứng đầu cấp ủy có quyền tạm đình chỉ công tác đối với đảng viên là cán bộ cấp dưới theo quy định.
Thời hạn đình chỉ sinh hoạt, hoạt động đảng ra sao?
Căn cứ Điều 30 Quy định 296-QĐ/TW năm 2025 quy định về thời hạn đình chỉ sinh hoạt, hoạt động đảng như sau:
- Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng và đình chỉ sinh hoạt cấp ủy là 90 ngày. Trường hợp phải gia hạn thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn không quá 180 ngày. Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với tổ chức đảng không quá 90 ngày.
- Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị khởi tố, truy tố, bị tạm giam và thời hạn đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên bị khởi tố được tính theo thời hạn quy định của pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).
- Thủ trưởng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền quyết định khởi tố, tạm giam, truy tố, xét xử đối với công dân là đảng viên, cấp ủy viên phải chỉ đạo thông báo ngay bằng văn bản (chậm nhất là 3 ngày) các quyết định trên (kể cả khi gia hạn) đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên, cấp ủy viên đó.









Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trọn bộ mẫu văn bản của UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã mới? Tải về trọn bộ?
- Tổng hợp Kế hoạch tổ chức Ngày Gia đình Việt Nam 28 6 2025? Kế hoạch Ngày Gia đình Việt Nam 28 6 2025 một số địa phương?
- Cán bộ không chuyên trách cấp xã ở lại và nghỉ sau 1 7 2025 trước 31 5 2026 thì có được hưởng Nghị định 154 không?
- Quyết định 627/QĐ-BNV 2025 TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ lĩnh vực quản lý Nhà nước về hội, quỹ ra sao?
- TOÀN VĂN Thông tư 08/2025/TT-BNV quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ ra sao?