Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học

Số hiệu: 05/2025/TT-BGDĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
Ngày ban hành: 07/03/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định mới về thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên

Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 07/3/2025, trong đó có quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên.

Thời gian làm việc của giáo viên

- Thời gian làm việc trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trường phổ thông là 42 tuần, trong đó:
 
+ Số tuần giảng dạy các nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông là 37 tuần (bao gồm 35 tuần thực dạy và 02 tuần dự phòng);

+ Số tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ là 03 tuần;

+ Số tuần chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học là 02 tuần.

- Thời gian làm việc trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trường dự bị đại học là 42 tuần, trong đó:

+ Số tuần giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch năm học là 28 tuần;

+ Số tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học là 12 tuần;

+ Số tuần chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học là 02 tuần.

- Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp để phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc trường hợp cấp bách phải điều chỉnh khung kế hoạch thời gian năm học thì số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông thực hiện theo quy định điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền.

Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên

- Thời gian nghỉ hè theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020.

Trong thời gian nghỉ hè, giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, tham gia công tác thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập;

- Thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội;

- Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên phù hợp, đúng quy định, bảo đảm khung thời gian năm học.

Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 22/4/2025 và thay thế Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT ngày 09/6/2017, Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009.

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2025/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2025

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG, DỰ BỊ ĐẠI HỌC

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chế độ làm việc đối với giáo viên giảng dạy tại cơ sở giáo dục phổ thông, trường dự bị đại học, bao gồm: nhiệm vụ, thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm, định mức tiết dạy, chế độ giảm định mức tiết dạy và quy đổi các hoạt động khác ra tiết dạy.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy và giáo viên giữ chức vụ quản lý (bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) ở trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường, lớp dành cho người khuyết tật (sau đây gọi chung là trường phổ thông) và trường dự bị đại học.

2. Giám đốc, phó giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên được áp dụng thực hiện chế độ làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định tại Thông tư này cho đến khi có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

Giáo viên giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên tại trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên được áp dụng thực hiện chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông và dự bị đại học theo quy định tại Thông tư này cho đến khi có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

3. Hiệu trưởng trường phổ thông tư thục căn cứ quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường, nghị quyết của Hội đồng trường quy định chế độ làm việc đối với giáo viên bảo đảm phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về lao động.

Điều 3. Nguyên tắc xác định chế độ làm việc

1. Thời gian làm việc của giáo viên thực hiện theo năm học và được quy đổi thành tiết dạy, bao gồm số tiết dạy trong 01 năm học và số tiết dạy trung bình trong 01 tuần theo định mức tiết dạy quy định tại Điều 7 Thông tư này. Thời gian làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng bảo đảm 40 giờ/tuần, trong đó bao gồm số tiết giảng dạy theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

2. Việc phân công, bố trí nhiệm vụ cho giáo viên phải bảo đảm quy định về định mức tiết dạy, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, công bằng giữa các giáo viên trong cùng trường. Trường hợp phải bố trí giáo viên kiêm nhiệm, hiệu trưởng ưu tiên phân công kiêm nhiệm đối với giáo viên dạy chưa đủ định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần và bảo đảm giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Căn cứ kế hoạch giáo dục, thực trạng đội ngũ và định mức tiết dạy trong 01 năm học, hiệu trưởng phân công giáo viên giảng dạy theo định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần. Trường hợp phải phân công giáo viên dạy vượt định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần (bao gồm cả tiết dạy quy đổi đối với các nhiệm vụ kiêm nhiệm) thì tổng số tiết dạy vượt trong 01 tuần không quá 50% định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần, tổng số tiết dạy vượt trong 01 năm học không quá số giờ làm thêm theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Mỗi giáo viên không kiêm nhiệm quá 02 nhiệm vụ quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này.

Đối với các nhiệm vụ theo quy định tại Chương III Thông tư này (trừ nhiệm vụ kiêm nhiệm tại khoản 3, khoản 5 Điều 9; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này) nếu đã được nhận tiền thù lao hoặc tiền phụ cấp thì không được giảm định mức tiết dạy hoặc quy đổi ra tiết dạy.

4. Giáo viên giảng dạy ở trường phổ thông có nhiều cấp học được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên ở cấp học nào thì thực hiện định mức tiết dạy quy định đối với giáo viên ở cấp học đó.

Trường hợp giáo viên vừa được phân công giảng dạy ở cấp học theo chức danh được bổ nhiệm vừa được phân công giảng dạy ở cấp học khác thì mỗi tiết dạy ở cấp học khác được tính bằng 01 tiết định mức.

5. Đối với nhiệm vụ chưa được quy định chế độ giảm định mức tiết dạy theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 hoặc chưa được quy đổi ra tiết dạy theo Điều 13 Thông tư này, hiệu trưởng căn cứ vào mức độ phức tạp, khối lượng công việc của nhiệm vụ, dự kiến số tiết dạy quy đổi đối với nhiệm vụ đó và gửi xin ý kiến của Hội đồng trường. Sau khi có ý kiến thống nhất, hiệu trưởng quyết định số tiết dạy quy đổi đối với nhiệm vụ và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý. Trường hợp không có Hội đồng trường, hiệu trưởng gửi xin ý kiến của các phó hiệu trưởng, cấp ủy và tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn.

Chương II

NHIỆM VỤ, THỜI GIAN LÀM VIỆC, THỜI GIAN NGHỈ HẰNG NĂM VÀ ĐỊNH MỨC TIẾT DẠY

Điều 4. Nhiệm vụ của giáo viên, giáo viên chủ nhiệm

1. Nhiệm vụ của giáo viên thực hiện theo quy định tại điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động theo từng cấp học, cơ sở giáo dục và quy định về nhiệm vụ theo từng hạng chức danh nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.

2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường tiểu học, trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học.

3. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường dự bị đại học:

a) Thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định;

b) Chủ động nắm bắt thông tin học sinh của lớp được phân công làm công tác chủ nhiệm; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của lớp để thúc đẩy sự tiến bộ của lớp và của học sinh; tổ chức các hoạt động sinh hoạt lớp;

c) Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan để tổ chức các hoạt động giáo dục và hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của học sinh lớp được phân công làm công tác chủ nhiệm; tổng hợp nhận xét, đánh giá học sinh cuối học kỳ I và cuối năm học; hướng dẫn học sinh bình bầu và đề nghị khen thưởng; lập danh sách đề nghị học sinh lên lớp, học sinh không được lên lớp, học sinh phải rèn luyện trong kỳ nghỉ hè; hoàn chỉnh việc ghi học bạ cho học sinh;

d) Hướng dẫn, quản lý học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức;

đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.

Điều 5. Thời gian làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên

1. Thời gian làm việc trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trường phổ thông là 42 tuần, trong đó:

a) Số tuần giảng dạy các nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông là 37 tuần (bao gồm 35 tuần thực dạy và 02 tuần dự phòng);

b) Số tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ là 03 tuần;

c) Số tuần chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học là 02 tuần.

2. Thời gian làm việc trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trường dự bị đại học là 42 tuần, trong đó:

a) Số tuần giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch năm học là 28 tuần;

b) Số tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học là 12 tuần;

c) Số tuần chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học là 02 tuần.

3. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp để phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc trường hợp cấp bách phải điều chỉnh khung kế hoạch thời gian năm học thì số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông thực hiện theo quy định điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 6. Thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên

1. Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm:

a) Thời gian nghỉ hè theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.

Trong thời gian nghỉ hè, giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, tham gia công tác thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập;

b) Thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên phù hợp, đúng quy định, bảo đảm khung thời gian năm học.

2. Trường hợp thời gian nghỉ hè và thời gian nghỉ thai sản của giáo viên nữ có giai đoạn trùng nhau, ngoài thời gian nghỉ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì thời gian nghỉ của giáo viên bao gồm:

a) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định;

b) Thời gian nghỉ hè ngoài thời gian nghỉ thai sản (trước hoặc sau thời gian nghỉ thai sản);

c) Trường hợp thời gian nghỉ hè quy định tại điểm b khoản này ít hơn số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động thì giáo viên được nghỉ thêm một số ngày. Tổng số ngày nghỉ thêm và số ngày nghỉ quy định tại điểm b khoản này bằng số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động. Thời gian nghỉ thêm được sắp xếp linh hoạt theo thỏa thuận giữa giáo viên với hiệu trưởng.

3. Trường hợp giáo viên nam được nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, trong thời gian nghỉ chế độ giáo viên nam được tính dạy đủ định mức tiết dạy theo quy định và không phải dạy bù. Trường hợp thời gian nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con của giáo viên nam trùng với thời gian nghỉ hè thì không được nghỉ bù.

4. Thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng:

a) Thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng bao gồm thời gian nghỉ hè; thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Thời gian nghỉ hè của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được bố trí linh hoạt trong năm học và trong thời gian nghỉ hè của giáo viên để bảo đảm các hoạt động của nhà trường diễn ra bình thường và bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ công tác do cơ quan quản lý các cấp triệu tập (nếu có). Lịch nghỉ hè của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc theo phân cấp.

Điều 7. Định mức tiết dạy đối với giáo viên

1. Định mức tiết dạy là tổng số tiết lý thuyết (hoặc thực hành) giảng dạy trực tiếp (hoặc dạy trực tuyến) của mỗi giáo viên phải thực hiện trong 01 năm học.

2. Định mức tiết dạy trong 01 năm học được xác định như sau:

Định mức tiết dạy trong 01 năm học

=

Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần

x

Số tuần giảng dạy

Trong đó, số tuần giảng dạy là số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục (không bao gồm số tuần dự phòng).

3. Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần

a) Giáo viên trường tiểu học là 23 tiết, giáo viên trường trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trường trung học phổ thông là 17 tiết;

b) Giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học là 21 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở là 17 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở là 17 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông là 15 tiết;

Ngoài việc dạy theo định mức tiết dạy quy định như trên, giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú còn tham gia thực hiện nhiệm vụ khác của trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú gồm quản lý học sinh, phụ đạo, bồi dưỡng học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù của trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú theo phân công của hiệu trưởng để bảo đảm hoạt động chung của nhà trường;

c) Giáo viên trường, lớp dành cho người khuyết tật là 21 tiết đối với cấp tiểu học, 17 tiết đối với cấp trung học cơ sở, 15 tiết đối với cấp trung học phổ thông;

d) Giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết;

đ) Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 08 tiết đối với các trường tiểu học còn lại.

Căn cứ chia vùng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập;

e) Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 06 tiết đối với các trường trung học cơ sở còn lại;

g) Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng số lớp cấp tiểu học và trung học cơ sở từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 06 tiết đối với các trường trung học phổ thông có nhiều cấp học còn lại.

Điều 8. Định mức tiết dạy đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

1. Ngoài nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông, trường dự bị đại học phải giảng dạy một số tiết thuộc nội dung trong chương trình giáo dục để nắm được nội dung, mục tiêu chương trình giáo dục và tình hình học tập của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý.

2. Định mức tiết dạy trong 01 năm học được xác định như sau:

Định mức tiết dạy trong 01 năm học

=

Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần

x

Số tuần giảng dạy

Trong đó, số tuần giảng dạy là số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông (không bao gồm số tuần dự phòng).

3. Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần

a) Hiệu trưởng là 02 tiết;

b) Phó hiệu trưởng là 04 tiết.

4. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng không được quy đổi chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các nhiệm vụ kiêm nhiệm theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này thay thế cho định mức tiết dạy được quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Khi dạy đủ định mức tiết dạy được quy định tại khoản 3 Điều này hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được áp dụng quy định tại Điều 13 Thông tư này để tính tổng số tiết dạy khi tính số giờ dạy thêm (nếu có).

Chương III

CHẾ ĐỘ GIẢM ĐỊNH MỨC TIẾT DẠY VÀ QUY ĐỔI CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN RA TIẾT DẠY

Điều 9. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn

1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông được giảm 04 tiết/tuần.

2. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường dự bị đại học được giảm 03 tiết/tuần.

3. Tổ trưởng tổ chuyên môn hoặc tổ trưởng tổ bộ môn được giảm 03 tiết/tuần; tổ phó tổ chuyên môn hoặc tổ phó tổ bộ môn được giảm 01 tiết/tuần.

4. Tổ trưởng tổ quản lý học sinh trong trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú được giảm 03 tiết/tuần; tổ phó tổ quản lý học sinh trong trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú được giảm 01 tiết/tuần.

5. Giáo viên kiêm trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 06 tiết/tuần; giáo viên kiêm phó trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 05 tiết/tuần.

6. Khi nhà trường không có viên chức thiết bị, thí nghiệm, giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn (trừ phòng tin học) được giảm 03 tiết/môn/tuần, phụ trách phòng thiết bị giáo dục được giảm 03 tiết/tuần.

Điều 10. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường

1. Giáo viên kiêm bí thư đảng bộ, bí thư chi bộ (nơi không thành lập đảng bộ) ở trường có từ 28 lớp trở lên đối với vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên đối với vùng 1 được giảm 04 tiết/tuần; ở trường còn lại được giảm 03 tiết/tuần.

2. Giáo viên kiêm nhiệm công tác công đoàn thực hiện giảm định mức tiết dạy theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

3. Giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được thực hiện giảm định mức tiết dạy theo quy định tại Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề.

4. Giáo viên kiêm chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường được giảm 02 tiết/tuần.

5. Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân trường học được giảm 02 tiết/tuần.

Điều 11. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm một số vị trí việc làm khác

Đối với những vị trí việc làm không bố trí được người làm việc mà phải phân công giáo viên kiêm nhiệm thì nhà trường được sử dụng tiết dạy để làm công việc đó, cụ thể như sau:

1. Giáo viên kiêm nhiệm công tác giáo vụ

a) Số tiết giảm của giáo viên được phân công kiêm nhiệm công tác giáo vụ do hiệu trưởng quyết định bảo đảm nguyên tắc phù hợp với khối lượng công việc được giao kiêm nhiệm. Tổng số tiết giảm của tất cả giáo viên kiêm nhiệm công tác giáo vụ không cao hơn số tiết được sử dụng làm công tác giáo vụ của trường theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Số tiết được sử dụng để làm công tác giáo vụ là 08 tiết/tuần đối với trường phổ thông có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; là 04 tiết/tuần đối với các trường phổ thông còn lại.

2. Giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn học sinh

a) Số tiết giảm của giáo viên được phân công kiêm nhiệm công tác tư vấn học sinh do hiệu trưởng quyết định bảo đảm nguyên tắc phù hợp với khối lượng công việc được giao kiêm nhiệm. Tổng số tiết giảm của tất cả giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn học sinh không cao hơn số tiết được sử dụng làm công tác tư vấn học sinh của trường theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Số tiết được sử dụng để làm công tác tư vấn học sinh là 08 tiết/tuần đối với trường phổ thông có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; là 04 tiết/tuần đối với các trường phổ thông còn lại.

3. Giáo viên kiêm nhiệm công tác công nghệ thông tin (phụ trách cả phòng tin học) được giảm 03 tiết/tuần.

4. Giáo viên kiêm nhiệm công tác văn thư được giảm 03 tiết/tuần.

5. Giáo viên kiêm nhiệm công tác thư viện (phụ trách cả phòng thư viện) được giảm 03 tiết/tuần.

6. Giáo viên kiêm nhiệm công tác hỗ trợ giáo dục người khuyết tật được giảm 03 tiết/tuần.

7. Giáo viên kiêm nhiệm công tác hành chính tại các phòng chức năng trong trường dự bị đại học giảm trừ 03 tiết/tuần.

Điều 12. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác

1. Giáo viên trong thời gian tập sự được giảm 02 tiết/tuần.

2. Giáo viên nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi giảng dạy ở trường tiểu học được giảm 04 tiết/tuần; giảng dạy ở các cơ sở giáo dục khác được giảm 03 tiết/tuần.

3. Giáo viên trong thời gian đi khám bệnh, chữa bệnh (không vượt quá thời gian quy định) được hiệu trưởng nhà trường đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì không phải dạy bù đối với các tiết dạy được phân công theo kế hoạch và số tiết dạy này được tính vào định mức tiết dạy của giáo viên.

Điều 13. Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy

1. Quy đổi 01 tiết dạy trực tiếp (hoặc trực tuyến) bằng 01 tiết định mức đối với các hoạt động chuyên môn sau:

a) Dạy trực tuyến theo kế hoạch giáo dục của nhà trường (không tổ chức theo lớp học) mà số học sinh tham gia học nhỏ hơn tổng số học sinh bình quân của 02 lớp (số lượng bình quân học sinh/lớp theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT);

b) Dạy tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một theo quy định (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này);

c) Dạy liên trường (là việc giáo viên được cơ quan có thẩm quyền phân công tham gia hoạt động giảng dạy đồng thời ở từ hai trường trở lên);

d) Dạy học sinh ôn thi tuyển sinh, ôn thi tốt nghiệp theo quy định.

2. Quy đổi 01 tiết dạy trực tiếp (hoặc trực tuyến) bằng 1,5 tiết định mức đối với hoạt động chuyên môn sau:

a) Báo cáo viên tại lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên do hiệu trưởng hoặc cấp có thẩm quyền tổ chức (bao gồm cả giáo viên cốt cán);

b) Dạy minh họa tại buổi sinh hoạt chuyên môn theo kế hoạch;

c) Báo cáo tại hoạt động ngoại khóa, dạy hoạt động trải nghiệm hoặc hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp do nhà trường tổ chức cho học sinh theo quy mô khối lớp hoặc quy mô trường (có giáo án hoặc kế hoạch dạy học hoặc đề cương báo cáo);

d) Dạy tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một trong thời gian nghỉ hè;

đ) Dạy trực tuyến theo kế hoạch giáo dục của nhà trường cho 02 lớp trở lên (dạy cùng thời điểm) hoặc trường hợp không tổ chức theo lớp học mà số học sinh tham gia học lớn hơn hoặc bằng tổng số học sinh bình quân của 02 lớp (số lượng bình quân học sinh/lớp theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT).

3. Giáo viên tham gia dạy phụ đạo cho học sinh hoặc dạy thêm cho học sinh có kết quả học tập môn học cuối học kì liền kề ở mức chưa đạt theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, thì 01 tiết dạy trực tiếp được quy đổi tối đa không quá 1,5 tiết định mức. Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quy mô tổ chức của lớp phụ đạo hoặc lớp học thêm, năng lực của học sinh trong lớp phụ đạo hoặc lớp học thêm để xác định cụ thể việc quy đổi tiết dạy theo quy định tại khoản này sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng trường.

4. Giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng học sinh tham gia Hội khỏe Phù đổng, bồi dưỡng học sinh tham gia Hội thao Giáo dục Quốc phòng và An ninh, hướng dẫn học sinh tham dự cuộc thi khoa học kỹ thuật, hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường thì 01 tiết dạy trực tiếp (hoặc trực tuyến) được quy đổi tối đa không quá 02 tiết định mức. Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quy mô, cấp của kỳ thi để xác định cụ thể việc quy đổi tiết dạy theo quy định tại khoản này sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng trường.

5. Giáo viên dạy môn chuyên tại các lớp chuyên trong trường chuyên thì 01 tiết dạy môn chuyên được quy đổi bằng 03 tiết định mức.

6. Giáo viên được phân công làm ban giám khảo trong các cuộc thi hoặc hội thi của giáo viên cấp trường theo kế hoạch (các cuộc thi hoặc hội thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì 01 tiết tham gia chấm trực tiếp được tính bằng 01 tiết định mức.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan có liên quan theo thẩm quyền được giao hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ làm việc của giáo viên quy định tại Thông tư này.

2. Hiệu trưởng trường phổ thông, trường dự bị đại học chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện chế độ làm việc và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện chế độ làm việc theo quy định tại Thông tư này.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 4 năm 2025.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông; Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Điều 9 Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.

5. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường phổ thông, trường dự bị đại học, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHXH của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Như khoản 5 Điều 15;
- Công báo;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Lưu: VT, PC, NGCBQLGD (05b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Ngọc Thưởng

MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No: 05/2025/TT-BGDDT

Hanoi, March 07, 2025

CIRCULAR

WORKING POLICIES FOR TEACHERS OF GENERAL EDUCATION SCHOOLS AND PRE-UNIVERSITY SHOOLS

Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2019;

Pursuant to the Labor Code dated November 20, 2019;

Pursuant to the Government's Decree No. 37/2025/ND-CP dated February 26, 2025 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;

Pursuant to the Government's Decree No. 84/2020/ND-CP dated July 17, 2020 on elaboration of Law on Education;

At the request of the Director of the Department of Teachers and Education Administrators;

The Minister of Education and Training promulgates the Circular on working policies for teachers of general education schools and pre-university schools.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular prescribes working policies for teachers of general education schools and pre-university schools, comprising duties, working time, annual rest period, teaching load, teaching load reduction and conversion of other tasks into class periods.

Article 2. Regulated entities

1. This Circular applies to teachers in charge of teaching and teachers holding managerial positions (including principals and vice principals) in primary schools, lower secondary schools, upper secondary schools, multi-level schools, boarding ethnic secondary schools, semi-boarding ethnic secondary schools, gifted schools, schools and classes for disabled persons (hereinafter collectively referred to as "general education schools") and pre-university schools.

2. The working policies of principals and vice principals specified in this Circular may be applied to Directors and Deputy Directors of continuing education centers and centers for vocational education and continuing education until otherwise prescribed by competent authorities.

The working policies for teachers of general education schools and pre-university schools specified in this Circular may be applied to teachers in charge of teaching continuing education programs at continuing education centers, centers for vocational education and continuing education until otherwise prescribed by competent authorities.

3. Principals of private general education schools shall, based on the regulations on institution's organization and operation and resolutions of the school council, prescribe working policies for teachers in accordance with this Circular and labor laws.

Article 3. Rules for determination of working policies

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The assignment of tasks to teachers must comply with regulations on teaching load, working time and rest period in accordance with law; ensure openness and fairness among teachers in the same school. The principal shall prioritize the appointment of teachers who have not been completed the average teaching load per week as teachers holding multiple positions and ensure that teachers meet the requirements for assigned tasks.

The principal shall, based on the education plans, the available teacher force and teaching load per school year, assigns teachers to teach according to the average teaching load per week. Where a teacher must be assigned to teach in excess of his/her average teaching load per week (comprising class periods converted from part-time tasks), the total number of extra class periods per week shall not exceed 50% of the average teaching load per week, and the total number of extra class periods per school year shall not exceed the number of overtime hours in accordance with labor laws.

3. Each teacher must not concurrently undertake more than 02 roles specified in Articles 9, 10 and 11 hereof.

If a teacher undertaking tasks specified in Chapter III hereof (except for the part-time tasks specified in Clauses 3 and 5, Article 9; Clauses 1, 2 and 3, Article 10 hereof) has received remuneration or allowances, he/she shall not be entitled to reduction in the teaching load or conversion of these tasks into class periods.

4. Teachers of multi-level schools who are appointed to the professional title of teacher at any educational level shall comply with the teaching load prescribed for teachers at that educational level.

Where a teacher is assigned to teach at both the educational level according to the appointed professional title and the another educational level, each class period at the another educational level shall be counted as 01 standard period.

5. In the respect of tasks that have not yet been prescribed teaching load reduction under Articles 9, 10 and 11 or have not been converted into class periods under Article 13 hereof, the principal shall, based on the task's complexity and workload, estimate the number of class periods converted from these tasks and send it to the school council for seeking opinions. After reaching an agreement with the school council, the principal shall decide and send a report on the number of class periods converted from these tasks to the competent authority. Where the school council is not established, the principal shall send the expected number of class periods converted from these tasks for seeking opinions from vice principals, CPV committee and leaders and deputy leaders of professional teams.

Chapter II

DUTIES, WORKING TIME, ANNUAL REST PERIOD, AND TEACHING LOAD

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Teachers shall perform their duties specified in the Charter, the Regulation on organization and operation of each educational level and educational institution and the regulations of competent authorities on duties corresponding to each professional title grade.

2. Homeroom teachers of primary schools, specialized schools and other educational institutions providing primary education shall perform their duties specified in the primary school charter.

3. Homeroom teachers of lower secondary schools, upper secondary schools, multi-level schools, specialized schools and other educational institutions providing lower and upper secondary education, and pre-university schools shall:

a) Perform teachers' duties as prescribed;

b) Proactively grasp information on students of the class to which they are appointed as homeroom teachers; develop and organize the implementation of class activity plans to promote the progress of the class and students therein; organize class activities;

c) Closely cooperate with students' parents or guardians, subject teachers, the Ho Chi Minh Communist Youth Union, the Ho Chi Minh Young Pioneer Organization, mass organizations and other relevant social organizations in conducting educational operations, assisting and supervising the learning and training of students in the class to which they are appointed as homeroom teachers; synthesize feedback and assessments on students at the end of the first semester and the end of the school year; instruct students to vote for commendations and propose therefor; make a proposal list of students eligible for grand advancement, students subject to grade retention, students required to undergo training during summer vacation; complete the recording of academic records for students;

d) Provide guidelines for and manage students participating in experiential activities, educational and training activities organized by the school;

dd) Make regular or irregular reports on the class situation to the principal.

Article 5. Working time of principals, vice principals, teachers

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The number of weeks allocated for teaching contents of the general education program shall be 37 (comprising 35 actual teaching weeks and 02 backup weeks);

b) The number of weeks allocated for learning and professional development to improve qualifications shall be 03;

c) The number of weeks allocated for preparation for a new school year and school year review shall be 02;

2. The working time of principals, vice principals and teachers of pre-university schools per school year shall be 42 weeks. To be specific:

a) The number of weeks allocated for teaching and conducting educational operations according to the school year plan shall be 28;

b) The number of weeks allocated for learning and professional development to improve qualifications, creation of teaching materials, scientific research and other activities according to the school year plan shall be 12;

c) The number of weeks allocated for preparation for a new school year and school year review shall be 02;

3. In case of any unexpected case or emergency for natural disaster management or epidemic prevention and control or urgent cases where adjustment to the school year plan is required, the number of weeks allocated for teaching contents of the general education program shall comply with adjustments of competent authorities.

Article 6. Annual rest period of principals, vice principals, teachers

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Summer vacation as prescribed at Point a, Clause 1, Article 3 of Decree No. 84/2020/ND-CP .

During the summer vacation, teachers shall participate in training and retraining courses under the requirements of their job positions, undertake tasks assigned by competent authorities during the high school graduation exam and enrollment;

b) Public holidays and other leave periods as prescribed by the Labor Code and the Law on Social Insurance;

c) The principal shall, based on the school year plan, scale, characteristics and specific conditions of each school, arrange the teacher's annual rest period in accordance with law, ensuring the school year plan.

2. Where the summer vacation and maternity leave of a female teacher coincide, in addition to the rest period specified in point b, clause 1 of this Article, that teacher shall:

a) Maternity leave as prescribed; and

b) The summer vacation period before or after the maternity leave period;

c) In case the summer vacation period specified at point b of this clause is less than the number of annual days off as prescribed by the Labor Code, the teacher shall entitled to an additional number of days off. The total number of extra days off and the number of days off specified at Point b of this Clause is equal to the annual number of days off as prescribed by the Labor Code. Extra rest period shall be flexibly arranged according to the agreement between the teacher and the principal.

3. Where a male teacher is entitled to maternity leave when his wife gives birth in accordance with the Law on Social Insurance, he is considered as having completed the teaching load during during the maternity leave period and is not required to provide make-up class. In case his maternity leave coincides with the summer vacation, the compensatory time-off is not allowed.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The annual rest period of principals and vice principals comprises summer vacation, public holidays and other leave periods as prescribed by the Labor Code and the Law on Social Insurance ;

b) The summer vacation of principals and vice principals shall be flexibly arranged during the school year and the summer vacation of teachers to ensure the smooth operation of the school's activities and the completion of tasks assigned by managing authorities at all levels (if any). The summer vacation schedule of the principals or vice principals must be reported to the managing competent authority or competent authority according to the decentralization.

Article 7. Teaching load of teachers

1. Teaching load means the total number of theoretical (or practical) periods that each teacher is in charge of face-to-face or online teaching per school year.

2. Teaching load per school year is determinated as follows:

Teaching load per school year

=

Average teaching load per week

x

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The above-mentioned number of teaching weeks is the number of ones allocated for teaching contents of the education program (excluding backup weeks).

3. Average teaching load per week

a) 23 periods for primary school teachers; 19 periods for lower secondary school teachers; and 17 periods for upper secondary school teachers;

b) 21 periods for primary semi-boarding ethnic school teachers; 17 periods for lower-secondary semi-boarding ethnic school teachers; 17 periods for lower-secondary boarding ethnic school teachers; and 15 periods for upper-secondary boarding ethnic school teachers;

In addition to following the above-mentioned teaching load, teachers of semi-boarding ethnic secondary schools and boarding ethnic secondary schools shall also participate in managing students, providing tutoring classes for students and organizing specific educational activities of semi-boarding ethnic secondary schools and boarding ethnic secondary schools as assigned by the principal to ensure the school's general operation;

c) Teachers of schools and classes for disabled persons: 21 periods for the primary level, 17 periods for the lower secondary level, and 15 periods for the upper secondary level;

d) 12 periods for pre-university school teachers;

dd) 02 periods for teachers acting as Leaders of the Ho Chi Minh Young Pioneer Organization of primary schools located in Region II and Region III with at least 28 classes or primary schools located in Region I with at least 19 classes; 08 periods for those of the remaining primary schools.

Bases for division of Regions shall follow Circular No. 20/2023/TT-BGDDT;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) 02 periods for teachers acting as Leaders of the Ho Chi Minh Young Pioneer Organization of multi-level schools located in Region II and Region III with at least 28 classes or multi-level schools located in Region I with at least 19 classes; 06 periods for those of the remaining multi-level schools.

Article 8. Teaching load of principals, vice principals

1. Principals and vice principals of general schools and pre-university schools, in addition to performing leadership and management duties, shall teach certain periods in the education program with aiming to grasp contents and objectives of the education program and the students' learning process for improvement of the leadership and management's effectiveness.

2. Teaching load per school year is determinated as follows:

Teaching load per school year

=

Average teaching load per week

x

The number of teaching weeks

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Average teaching load per week

a) 02 periods for principals;

b) 04 periods for vice principals.

4. Principals and vice principals shall not eligible for reduction in the teaching load for part-time tasks as prescribed in Articles 9, 10 and 11 hereof.

5. Where a principal or vice principal has completed the teaching load specified in Clause 3 hereof, he/she may apply Article 13 hereof to calculate the total number of class periods for determinating the number of extra teaching hours (if any).

Chapter III

TEACHING LOAD REDUCTION AND CONVERSION OF PROFESSIONAL TASKS INTO CLASS PERIODS

Article 9. Reduction in teaching load of teachers concurrently undertaking various professional tasks

1. Homeroom teachers of general education schools shall be entitled to reduction of 04 periods/week

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Leaders of professional teams or subject departments shall be entitled to reduction of 03 periods/week; deputy leaders of professional teams or subject departments shall be entitled to reduction of 01 period/week.

4. Leaders of student management teams in semi-boarding ethnic secondary schools and boarding ethnic secondary schools shall be entitled to reduction of 03 periods/week; deputy leaders of student management teams in semi-boarding ethnic secondary schools and boarding ethnic secondary schools shall be entitled to reduction of 01 period/week.

5. Teachers acting as heads of functional departments of pre-university schools shall be entitled to reduction of 06 periods/week; teachers acting as deputy heads of functional departments of pre-university schools shall be entitled to reduction of 05 periods/week.

6. Where a school has no officials in charge of educational equipment and laboratory, teachers in charge of the school's subject classrooms (except for the computer room) shall entitled to reduction of 03 periods/subject/week, and teachers in charge of the school's educational equipment room shall be entitled to reduction of 03 periods/week.

Article 10. Reduction in teaching load of teachers concurrently holding positions in the CPV organizations, associations and other school-level organizations

1. Teachers of schools located in Region II and Region III with at least 28 classes or schools located in Region I with at least 19 classes, who act as secretaries of CPV committees or CPV cells (where CPV committees are not established), shall entitled to reduction of 04 periods/week; those of other schools shall entitled to reduction of 03 periods/week.

2. The reduction in teaching load of teachers in charge of the internal trade union's operations shall follow the Circular No. 08/2016/TT-BGDDT.

3. The reduction in teaching load of teachers acting as secretaries or assistants, consultants, and deputy secretaries of the school-level Ho Chi Minh Communist Youth Union shall follow Decision No. 13/2013/QD-TTg.

4. Teachers acting as Chairperson or secretaries of school councils shall be entitled to reduction of 02 periods/week.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 11. Reduction in teaching load of teachers concurrently holding other positions

Teachers may be assigned to perform tasks of job positions that schools may not arrange in-charge personnel during their class periods. To be specific:

1. Teachers in charge of academic affairs

a) The principal shall decide the number of reduced periods for teachers in charge of academic affairs on the principle of conformity with the assigned concurrent workload. The total number of reduced class periods of all teachers in charge of academic affairs shall not be higher than the number of periods allocated for performing academic affairs as prescribed at point b of this clause;

b) The number of class periods allocated for performing academic affairs per week shall be 8 for general education schools located in Region II and Region III with at least 28 classes or general education schools located in Region I with at least 19 classes; and 4 for the remaining general education schools.

2. Teachers in charge of student counseling

a) The principal shall decide the number of reduced periods for teachers in charge of student counseling on the principle of conformity with the assigned concurrent workload. The total number of reduced class periods of all teachers in charge of student counseling shall not be higher than the number of periods allocated for student counseling as prescribed at point b of this clause;

b) The number of class periods allocated for student counseling per week shall be 8 for general education schools located in Region II and Region III with at least 28 classes or general education schools located in Region I with at least 19 classes; and 4 for the remaining general education schools.

3. Teachers in charge of information technology affairs (including the computer room) shall be entitled to reduction of 03 periods/week.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Teachers in charge of library affairs (including the library room) shall be entitled to reduction of 03 periods/week.

6. Teachers in charge of provision of assistances in education of disabled persons shall be entitled to reduction of 03 periods/week.

7. Teachers in charge of administrative affairs at functional departments of pre-university schools shall be entitled to reduction of 03 periods/week.

Article 12. Reduction in teaching load for other teachers

1. Teachers on probation shall be entitled to reduction of 02 periods/week.

2. Female teachers who raise children under 12 months old shall be entitled to reduction of 04 periods/week if they teach at primary schools; those who teach at other educational institutions shall be entitled to reduction of 03 periods/week.

3. Teachers shall not be required to provide make-up classes and have class periods during the regulatory leave period of receiving medical care counted into their teaching load if the permission for leave from the principal and the certification of a competent medical facility are available.

Article 13. Conversion of other professional tasks into class periods

1. 01 face-to-face (or online) class period shall be equal to 01 standard period for the following professional tasks:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Teach Vietnamese for pre-first-grade children of ethnic minority groups (except for the case specified in point d, clause 2 of this Article);

c) Carry out inter-school teaching (means that teachers simultaneously teach at at least schools as assigned by competent authorities);

d) Provide review contents for an entrance/graduation exam.

2. 01 face-to-face (or online) class period shall be equal to 1,5 standard period for the following professional tasks:

a) Act as a presenter at professional training and retraining classes for teachers organized by the principal or competent authorities (including core teachers);

b) Teach model periods at professional meetings as planned.

c) Make reports on extracurricular activities, teach experiential activities or experiential and career-oriented activities organized by the school for students according to the size of grade or school (with available lesson plans, teaching plans, or report outlines);

d) Teach Vietnamese for pre-first-grade children of ethnic minority groups during summer break;

dd) Simultaneously teach 02 online classes or carry out online teaching in cases where students are not divided into classes but the number of participating students is less than the average number of students of 02 classes (the average number of students/class as prescribed in Circular No. 20/2023/TT-BGDDT) according to the school's education plan;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. In the respect to teachers providing retraining for good students, students participating in the Phu Dong Health Association/the National Defense and Security Education Sports Festival, teachers acting as instructors of students participating in science and technology competitions/student startup idea contests according to the school's education plan, 01 face-to-face class period shall be equal to a maximum of 02 standard periods. The principal shall, based on the scale and level of the exam/competition/contest, specify conversion of class periods in accordance with this Clause after reaching an agreement with the school council.

5. In the respect to teachers who teach gifted subjects in classes of gifted schools, 01 class period shall be equal to 03 standard periods.

6. Teachers who are assigned to act as judges in the school-level competitions/contests for teachers as planned (competitions/contests as prescribed by the Ministry of Education and Training), 01 in-person marking period shall be equal to 01 standard period.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 14. Implementation

1. The People's Committees of provinces and municipalities shall direct the Departments of Education and Training, district-level People's Committees and relevant agencies to provide guidelines and inspect the implementation of working policies of teachers specified in this Circular within their jurisdiction.

2. Principals of general education schools and pre-university schools shall organize the implementation of working policies and facilitate teachers to follow working policies as prescribed in this Circular.

Article 15. Implementation provisions

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. This Circular replaces the Circular No. 28/2009/TT-BGDDT and Circular No. 15/2017/TT-BGDDT.

3. Article 9 of the Circular No. 16/2017/TT-BGDDT shall be invalid from the effective date of this Circular.

4. In case the legislative documents referred to this Circular are amended or replaced, the newest document shall be applied.

5. Chief of the Office, Director of the Department of Teachers and Education Administrators, heads of relevant units affiliated to the Ministry of Education and Training, Chairpersons of the People's Committees of the provinces and municipalities, Directors of the Departments of Education and Training, Heads of the Divisions of Education and Training, principals of general education schools/pre-university schools, relevant organizations, units and individuals shall be responsible for implementation of this Circular./.

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Pham Ngoc Thao

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT ngày 07/03/2025 quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


29.891

DMCA.com Protection Status
IP: 216.73.216.122, 185.50.71.199,31.145.16.12
OSZAR »