BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1266/QĐ-BNNMT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 5 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA
CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa
chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Nghị quyết số
81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc
gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm
2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số
35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số
334/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Quyết định số
680/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này kế hoạch thực hiện “Quy hoạch điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực
thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi
trường thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TCCV, TH, PL;
- Bộ NNMT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Cổng TTĐT Bộ, các Vụ, Cục thuộc Bộ;
- Lưu: VT, KHTC, ĐCKS.
|
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Đức Duy
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUY HOẠCH ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN
THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-BNNMT ngày tháng
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Quyết định số 680/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản), xây dựng
lộ trình tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án nhằm
thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Quy hoạch đã đề ra.
- Cụ thể hóa tiến độ, các bước
triển khai và nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ để xây dựng
các chính sách, giải pháp nhằm thu hút các nguồn lực xã hội trong việc thực hiện
Quy hoạch.
- Phân công trách nhiệm cụ thể
đối với các bộ, ngành và địa phương, đặc biệt là việc giải quyết hoặc báo cáo cấp
có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách trong quá trình thực
hiện Quy hoạch.
- Nghiên cứu tập trung tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc để thực hiện các dự án cấp bách, quan trọng thuộc nhóm ưu
tiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; tuân thủ,
kế thừa các Nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, Quy hoạch quốc gia,
quy hoạch ngành và kế hoạch thực hiện các quy hoạch ngành liên quan đã được phê
duyệt.
- Đảm bảo tính linh hoạt trong
triển khai thực hiện các dự án theo từng thời kỳ, phù hợp với bối cảnh
và nguồn lực quốc gia.
- Thể hiện sự phân công, phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện Quy hoạch điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản được xây dựng căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 45 Luật Quy hoạch, bao gồm các nội dung chính như
sau:
1. Dự án
đầu tư công
Để đảm bảo thực hiện Quy hoạch
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản hiệu quả, đúng tiến độ, việc đầu tư
trang thiết bị để bổ sung và nâng cấp hệ thống trang thiết bị đã có là cần thiết
và cấp bách. Đồng thời hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản
trên toàn quốc, tích hợp với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường và cơ sở dữ
liệu quốc gia, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số quốc gia và hội nhập quốc tế. Vì
thế, Quy hoạch được phê duyệt cần triển khai các dự án đầu tư công trong giai
đoạn 2021-2030, gồm:
a) Đến năm 2025
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất
khoáng sản: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản trên toàn quốc, tích hợp
với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường và quốc gia (Giai đoạn I hoàn thành
đến năm 2025).
b) Đến năm 2030
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất
khoáng sản: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản trên toàn quốc, tích hợp
với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường và cơ sở dữ liệu quốc gia (giai đoạn
II hoàn thành đến năm 2030).
- Tăng cường năng lực thiết bị
công nghệ phục vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (vận tải, địa vật lý,
phân tích thí nghiệm, trắc địa-viễn thám, địa chất khoáng sản biển, khoan, công
nghệ thông tin): Nâng cao chất lượng, độ tin cậy, hiệu quả của công tác điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản; nâng cao năng lực điều tra, đánh giá khoáng
sản ẩn sâu; nâng cao hiệu quả của hoạt động điều tra địa chất, khoáng sản (thực
hiện giai đoạn 2026-2030).
- Tăng cường năng lực thiết bị
công nghệ Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản: Mua sắm bổ sung các thiết bị
phân tích chính xác, hiện đại phục vụ nghiên cứu cơ bản địa chất, khoáng sản,
nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo, định hướng cho công tác điều tra cơ bản địa
chất, khoáng sản, đặc biệt là khoáng sản ẩn sâu (thực hiện giai đoạn
2026-2030).
- Xây dựng Bảo tàng địa chất
chi nhánh miền Trung.
- Tăng cường năng lực và hiện đại
hóa hệ thống trưng bày mẫu vật của hai cơ sở Bảo tàng Địa chất.
2. Dự án
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
2.1. Nhóm nhiệm vụ điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản trọng tâm, ưu tiên thực hiện giai đoạn 2021 -
2030 gồm 48 nhiệm vụ, chia thành 08 nhóm sau:
- Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền (gồm 08 nhiệm vụ, giai đoạn 2021-2025: 04 nhiệm vụ,
giai đoạn 2026-2030: 04 nhiệm vụ) tại các khu vực có triển vọng khoáng sản và
khu vực ven biển đồng bằng sông Cửu Long, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Tây
Nguyên kết hợp với điều tra sụt lún và sạt lở bờ sông, biển. Trong đó, một số đề
án mở mới có nội dung sau:
+ Tập trung hoàn thiện lập bản
đồ địa chất khoáng sản các khu vực bị tác động, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,
đó là vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, vùng Tây Nguyên.
+ Biên tập, cập nhật, thành lập
bản đồ địa chất về khoáng sản 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Bản đồ
khoáng sản cho từng tỉnh là rất cần thiết và phải được cập nhật những thông
tin, số liệu về hiện trạng điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản để phục vụ
công tác quản lý, cấp phép hoạt động khoáng sản và quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội địa phương.
- Bay đo địa vật lý: gồm các
nhiệm vụ đang thi công và bay đo tại khu vực có triển vọng phát hiện cấu trúc
có triển vọng khoáng sản ở Tây Nghệ An;
- Điều tra địa chất đô thị (01
nhiệm vụ): trọng tâm trong giai đoạn 2021-2030 là điều tra bổ sung, cập nhật số
liệu các Báo cáo điều tra địa chất đô thị toàn quốc đã hoàn thành trước năm
2004. Mục tiêu cung cấp thông tin cho quy hoạch, mở rộng các đô thị, trung tâm
kinh tế xã hội vùng, địa phương. Đối với các thành phố lớn, tiến hành điều tra
địa chất đô thị kết hợp điều tra địa chất không gian ngầm (địa chất 3D, 4D) nhằm
đưa ra các mô hình không gian ngầm phục vụ quy hoạch, thiết kế công trình ngầm
đô thị: giao thông, cấp thoát nước, nhà cao tầng,...
- Điều tra tai biến địa chất, địa
chất môi trường (gồm 08 nhiệm vụ, giai đoạn 2021-2025: 04 nhiệm vụ, giai đoạn
2026-2030: 04 nhiệm vụ): trọng tâm là các nhiệm vụ đang thi công và các nhiệm vụ
có tính cấp thiết phục vụ dự báo, cảnh báo cho các địa phương đang trình phê
duyệt, khoanh vùng cảnh báo trượt lở đất đá, lũ quét các khu vực miền núi có
nguy cơ cao; điều tra sụt lún, sạt lở bờ sông, bờ biển vùng đồng bằng sông Cửu
Long, phục vụ phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; điều tra hiện
trạng môi trường phóng xạ, môi trường khoáng sản độc hại. Điều tra, nghiên cứu,
phân định các cấu trúc địa chất sâu có khả năng lưu giữ an toàn chất thải phóng
xạ, CO2 và các chất thải độc hại khác.
- Điều tra di sản địa chất: 01
nhiệm vụ, hoàn thành giai đoạn 2021- 2030.
- Đánh giá tiềm năng đối với
khoáng sản chiến lược, quan trọng, khoáng sản đang có nhu cầu cấp thiết gồm:
khoáng sản nhiên liệu (than, urani, thori); đất hiếm và kim loại hiếm, đá vôi
xi măng, cát sông, cát biển, vật liệu thay thế cát tự nhiên. Gồm 15 nhiệm vụ,
09 nhiệm vụ đang triển khai, trong đó có 02 nhiệm vụ Chính phủ Điều tra đánh
giá tiềm năng khoáng sản khu vực Tây Bắc và Trung Trung Bộ là các nhiệm vụ quy
mô lớn gồm các nhiệm vụ thành phần nhằm đánh giá tiềm năng nhiều loại, nhóm
khoáng sản phân bố các cấu trúc khác nhau. 09 nhiệm vụ hoàn thành trong giai đoạn
2021- 2025; 06 nhiệm vụ hoàn thành đến 2030. Trên cơ sở kết quả điều tra, lập bản
đồ địa chất khoáng sản sẽ lựa chọn các khu vực có triển vọng khoáng sản ở khu vực
Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và các cấu trúc có triển vọng khoáng sản kim loại ở
vùng Đông Bắc, Tây Bắc; điều tra, đánh giá tiềm năng cát, sỏi các lưu vực sông
chính.
- Điều tra địa chất, khoáng sản
vùng biển: gồm các nhiệm vụ đang thi công, các nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an
ninh và các nhiệm vụ đánh giá khoáng sản làm vật liệu xây dựng phục vụ các công
trình trọng điểm. Các nhiệm vụ điều tra địa chất khoáng sản biển gồm 06 nhiệm vụ,
giai đoạn 2021 - 2025: 04 nhiệm vụ, giai đoạn 2026 - 2030: 02 nhiệm vụ.
- Các nhiệm vụ đầu tư: Xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản; thống kê, kiểm kê tài nguyên, trữ lượng
khoáng sản rắn; tăng cường năng lực thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ phục vụ điều tra địa chất, đánh giá tiềm năng khoáng sản. Kiện toàn và
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kỹ thuật địa chất tinh gọn, có năng lực chuyên
môn cao. Có 06 nhiệm vụ thực hiện đến giai đoạn 2030, trong đó, 02 nhiệm vụ
đang triển khai hoàn thành giai đoạn 2021 - 2025 và 04 nhiệm vụ thực hiện trong
giai đoạn 2021-2030.
Các nhiệm vụ trọng tâm nêu trên
sẽ được ưu tiên thực hiện, hoàn thành trong giai đoạn 2021-2030.
2.2. Nhóm nhiệm vụ điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản thực hiện giai đoạn 2031 - 2050.
Đây là các nhóm nhiệm vụ thuộc
Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản nhưng chưa cấp thiết thực hiện
trong giai đoạn đến 2030 và chưa xác định, dự kiến bố trí nguồn vốn thực hiện.
Các nhiệm vụ dự kiến được thực hiện từ sau năm 2030 đến 2050 gồm 20 nhiệm vụ,
bao gồm:
- Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền: bao gồm các diện tích còn lại chưa lập bản đồ; hiệu
đính xuất bản; lập bản đồ địa hóa đất và vỏ phong hóa (địa hóa đa mục tiêu) các
tỉnh miền núi và trung du;
- Bay đo địa vật lý: 02 nhiệm vụ
nhằm hoàn thành bay đo trên các diện tích có triển vọng khoáng sản khu vực
Trung Bộ - Tây Nguyên và bay đo từ, trọng lực biển (phần còn lại);
- Điều tra địa chất đô thị: các
tỉnh, thành phố còn lại.
- Điều tra tai biến địa chất, địa
chất môi trường: tiếp tục thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ điều tra tai biến địa
chất, địa chất môi trường phóng xạ, các khoáng sản độc hại trên toàn quốc. Dự
kiến 01 nhiệm vụ.
- Điều tra di sản địa chất:
hoàn thành điều tra các khu vực có tiềm năng di sản địa chất toàn quốc. Dự kiến
02 nhiệm vụ.
- Đánh giá tiềm năng khoáng sản
phần đất liền: cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ đánh giá khoáng sản các khu vực
Đông Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; than nâu đồng bằng sông Hồng;
địa nhiệt, nước khoáng nóng; khí đá phiến. Dự kiến 09 nhiệm vụ.
- Điều tra địa chất, khoáng sản
vùng biển: hoàn hành điều tra địa chất khoáng sản và đánh giá khoáng sản vùng
biển ven bờ 0 - 100m nước và phát hiện, đánh giá tiềm năng các khoáng sản vùng
biển sâu. Dự kiến 03 nhiệm vụ.
2.3. Các nhiệm vụ điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư góp vốn
- Các đề án khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư góp vốn là các nhiệm vụ đánh giá thuộc tất cả các loại
khoáng sản (trừ khoáng sản phóng xạ, khoáng sản độc hại theo quy định của Luật
khoáng sản);
- Để việc đề xuất các nhiệm vụ
có chất lượng, hiệu quả, dự kiến thực hiện như sau: các nhiệm vụ điều tra, đánh
giá khoáng sản thực hiện bằng ngân sách nhà nước chỉ thực hiện giai đoạn đầu
(điều tra, đánh giá sơ bộ) với mục tiêu khoanh định các diện tích có khoáng sản
(trong đó xác định tài nguyên một số thân quặng, đới quặng) làm cơ sở khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư góp vốn đánh giá chi tiết khoáng sản.
- Trên cơ sở các diện tích có
khoáng sản, hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, lựa chọn, phê duyệt,
công bố danh mục các nhiệm vụ khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư góp vốn
đối với các loại khoáng sản (trừ khoáng sản phóng xạ, khoáng sản độc hại theo
quy định của Luật khoáng sản và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
và than bùn) và tổ chức thực hiện.
Tổng số có 16 nhiệm vụ, trong
đó 08 nhiệm vụ thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030 và 08 nhiệm vụ thực hiện
giai đoạn sau 2030.
(Danh
mục các nhiệm vụ trong Phụ lục I, phụ lục II)
2.4. Các nhiệm vụ hợp tác quốc
tế
Tăng cường hợp tác quốc tế là nội
dung quan trọng trong triển khai thực hiện Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản. Thông qua hợp tác quốc tế sẽ củng cố vị thế và hội nhập của ngành địa
chất Việt Nam tại khu vực và thế giới, đồng thời học tập, trao đổi kinh nghiệm,
kiến thức cũng như tăng cường trang thiết bị, công nghệ phục vụ các nhiệm vụ điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Các nhiệm vụ thuộc danh mục nhiệm vụ hợp tác
quốc tế gồm: i) nhiệm vụ điều tra địa chất đô thị (địa chất không gian ngầm, địa
chất 3D, 4D); ii) nhiệm vụ điều tra địa chất biển sâu; iii) nhiệm vụ ứng phó với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng, nghiên cứu, đánh giá cấu trúc chôn lấp chất
thải nguy hại, CO2; iiii) nhiệm vụ xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu địa chất
khoáng sản.
3. Nguồn vốn
thực hiện Quy hoạch
Việc xác định vốn tổng thể cho
thực hiện Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản xác định theo các Đề
án trong Quy hoạch. Việc xác định vốn đối với từng nhiệm vụ phụ thuộc vào loại
hình nhiệm vụ, phương pháp kỹ thuật và khối lượng, định mức kinh tế kỹ thuật.
Đối với các nhiệm vụ thực hiện
trong giai đoạn đến 2025, gồm các nhiệm vụ đang thực hiện, kinh phí đã xác định
theo nhiệm vụ phê duyệt. Cụ thể, đối với 25 nhiệm vụ đang thực hiện, tổng số vốn
xác định là 1.800 tỷ đồng.
Đối với nhiệm vụ thiết kế trong
kỳ Quy hoạch, đã dự kiến vốn đối với các Đề án thực hiện giai đoạn 2026 - 2030.
Theo đó, dự kiến nhu cầu vốn cho 23 nhiệm vụ đến năm 2030 là 2.200 tỷ đồng.
Đối với nhiệm vụ thực hiện giai
đoạn 2031-2050 sẽ xác định sau khi kết thúc giai đoạn 2021-2030.
Nguồn vốn thực hiện Quy hoạch từ
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật đầu tư công và pháp luật liên quan.
Nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư góp vốn
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đối với các đề án trong danh mục thuộc
diện khuyến khích đầu tư được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Giải
pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch
Để triển khai thực hiện Quy hoạch
có hiệu quả, các chương trình, đề án phải lồng ghép các nhiệm vụ với giải pháp
trong các chương trình, đề án có liên quan và cần bám sát các vấn đề đặt ra của
thực tiễn, bám sát Nghị quyết số 10/NQ- TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ
Chính trị và thực hiện Quyết định số 334/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045; phù hợp với chiến lược phát triển của các ngành có
liên quan, nhằm sử dụng tiết kiệm nguồn lực nâng cao hiệu quả đầu tư.
4.1. Hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật
Nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả
các Dự án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo Quy hoạch phê duyệt, trên
cơ sở định hướng Chiến lược địa chất, khoáng sản theo Nghị quyết số 10/NQ-TW
ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị, cần thiết hoàn thiện quy định pháp
luật mà trước hết là bổ sung, hoàn thiện Luật địa chất, khoáng sản. Theo đó, cần
bổ sung, hoàn thiện hệ thống quy định nhằm mở rộng, tăng cường đa dạng hóa các
lĩnh vực điều tra địa chất, ngoài lĩnh vực lập bản đồ địa chất khoáng sản và điều
tra đánh giá tiềm năng khoáng sản, cần mở rộng các lĩnh vực khác như địa chất
đô thị, điều tra địa chất không gian ngầm đô thị, di sản địa chất, địa chất môi
trường, tai biến địa chất, điều tra cấu trúc phục vụ chôn lấp chất thải độc hại,
khí carbon, điều tra địa nhiệt, điều tra khoáng sản đáy biển sâu (băng cháy, kết
hạch sắt - mangan).
- Xây dựng hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về thống nhất quy định về hệ thống quản lý các hoạt động điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm các lĩnh vực: lập bản đồ địa chất
khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa chất môi trường, bay đo
địa vật lý, điều tra tai biến địa chất, di sản địa chất, điều tra địa chất, tài
nguyên, môi trường biển,...
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung
các Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn Việt Nam về các lĩnh vực địa vật lý, lĩnh vực
phân tích thí nghiệm, lĩnh vực điều tra địa chất đô thị, địa chất không gian ngầm
đô thị; điều tra tai biến địa chất; điều tra địa chất khoáng sản biển, lĩnh vực
điều tra đánh giá địa chất môi trường,... phù hợp với yêu cầu mục tiêu sử dụng
thông tin và thiết bị, máy móc hiện đại.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung định
mức kinh tế - kỹ thuật các dạng công việc trong điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản làm cơ sở xây dựng, ban hành đơn giá sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công
lĩnh vực địa chất và khoáng sản hàng năm. Bổ sung các chế độ ưu đãi nghề, bồi
dưỡng độc hại và các chế độ ưu đãi khác nhằm đảm bảo thu nhập cho người lao động,
động viên, khuyến khích người lao động yêu ngành, say sưa với công việc.
4.2. Giải pháp về cơ chế quản
lý tài chính
a) Nhu cầu về nguồn lực tài
chính cho thực hiện các nhiệm vụ trong Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản:
Theo quy định pháp luật về ngân
sách, kinh phí chi cho hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng
sản bao gồm:
- Nguồn các hoạt động kinh tế từ
ngân sách nhà nước hàng năm cho thực hiện các đề án lập bản đồ địa chất, khoáng
sản tỷ lệ 1:50.000, bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản biển, các nhiệm vụ
điều tra, nghiên cứu cấu trúc địa chất và khoáng sản, điều tra tài nguyên địa
chất khác, bay đo địa vật lý.
- Nguồn sự nghiệp bảo vệ môi
trường từ ngân sách nhà nước hàng năm cho thực hiện các đề án điều tra đánh giá
môi trường địa chất, tai biến địa chất.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước
và vốn của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản thực hiện cho một số nhiệm vụ đánh giá tiềm năng khoáng sản phần đất
liền.
- Nguồn ngân sách nhà nước,
ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác cho thực hiện các đề án điều
tra địa chất đô thị, địa chất công trình, giao thông,...
- Nguồn nguồn đầu tư công từ
ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư thiết bị, công nghệ phục vụ điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản.
Trên cơ sở các nhiệm vụ trọng
tâm đã trình bày ở trên, kinh phí dành cho công tác điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản phần đất liền và vùng biển Việt Nam đến 2030 dự kiến 4.000 tỷ đồng,
trong đó:
+ Giai đoạn đến năm 2025 dự kiến
khoảng 1.800 tỷ đồng;
+ Giai đoạn từ năm 2026 - 2030
dự kiến khoảng 2.200 tỷ đồng bao gồm kinh phí dành cho công tác điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản phần đất liền, vùng biển Việt Nam và đầu tư trang thiết
bị công nghệ phục vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản từ nguồn ngân sách
nhà nước.
- Kinh phí cho giai đoạn từ năm
2030 đến năm 2050 sẽ được điều chỉnh phù hợp trên cơ sở kết quả điều tra đến
năm 2030 và tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Kinh phí từng dự án cụ thể
được xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
b) Giải pháp về cơ chế quản lý
tài chính
- Xây dựng, bổ sung hoàn thiện
quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phù hợp và khả thi để thực hiện
có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, nhất
là đối với các nhiệm vụ điều tra địa chất đô thị, địa chất công trình, lập bản
đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 vùng đồng bằng và ven biển gắn với điều
tra tai biến địa chất phục vụ phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hoàn chỉnh định mức kinh tế kỹ
thuật, bộ đơn giá sản phẩm phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, công nghệ khi thực hiện
các nhiệm vụ điều tra, nhất là các dạng công việc chưa có quy định đầy đủ, phù
hợp, theo hướng khuyến khích người lao động nâng cao chất lượng, tập trung điều
tra chuyên môn sâu.
- Ưu tiên đầu tư nguồn vốn ngân
sách nhà nước cho các nhiệm vụ cấp thiết, nhiệm vụ trọng tâm để đảm bảo thực hiện
theo tiến độ quy hoạch.
- Huy động vốn của các địa
phương, các ngành đầu tư cho điều tra địa chất đô thị, giao thông, điều tra
khoáng sản vật liệu xây dựng, điều tra địa hóa đất phục vụ nhu cầu của địa
phương.
- Thu hút nguồn vốn từ các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư, góp vốn đối với các nhiệm vụ điều tra, đánh giá
tiềm năng khoáng sản.
- Sửa đổi chính sách, chế độ
phù hợp với đặc thù của ngành địa chất nhằm đảm bảo đời sống của người lao động
địa chất, thu hút nhân lực có chất lượng cao, chuyên gia giỏi về điều tra địa
chất, khoáng sản.
- Quản lý về chất lượng chuyên
môn (xây dựng quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp, khả thi; nhất
là bổ sung xây dựng mới các nội dung điều tra địa chất đô thị, địa chất công
trình, địa chất 1:50.000 kết hợp với điều tra tai biến địa chất tại các vùng đồng
bằng, ven biển phục vụ phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu).
- Quản lý về tài chính (xây dựng
định mức kinh tế - kỹ thuật chặt chẽ, hợp lý, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi
cho triển khai đề án; cơ chế quản lý, cấp phát, thanh toán,... phù hợp đặc thù
của công tác địa chất).
Việc quản lý và thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học và tuần tự. Qua đó, lựa chọn được
các nhiệm vụ cấp bách, ưu tiên đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Việc thẩm định qua nhiều bước, tập hợp ý kiến của các chuyên gia, các
nhà khoa học đã góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn, hiệu quả kinh tế của
các đề án, nhiệm vụ chuyên môn.
Công tác kiểm tra, nghiệm thu
được thực hiện theo quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản
phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên. Công tác kiểm tra, nghiệm thu đã đảm bảo tính chặt chẽ, nâng cao vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị. Việc kiểm tra thường xuyên, nhiều cấp
kiểm tra đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả các đề án, nhiệm vụ thông
qua việc kịp thời điều chỉnh hệ phương pháp kỹ thuật, khối lượng công việc theo
diễn biến thực tế địa chất, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sử dụng hiệu quả nguồn
kinh phí, tập trung nguồn lực cho các khu vực trọng điểm, triển vọng, khoáng sản
chiến lược quan trọng, khoáng sản ẩn sâu.
4.3. Giải pháp đầu tư, ứng dụng
khoa học và công nghệ tiên tiến trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
Ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là giải pháp
quan trọng đảm bảo Quy hoạch thực hiện có chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ. Đồng
thời góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật,
quản lý ngành địa chất.
Phát triển nhằm ứng dụng một
cách có hiệu quả các thành tựu hiện đại của khoa học trong lĩnh vực điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản trên thế giới vào sản xuất và đời sống; làm chủ được
công nghệ tiên tiến được chuyển giao từ các nước phát triển; thu hẹp khoảng
cách về trình độ phát triển so với các nước tiên tiến trong lĩnh vực điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản.
a) Về quan điểm đầu tư
- Tăng cường năng lực, đổi mới
thiết bị, công nghệ đảm bảo các yêu cầu về độ tin cậy, chính xác số liệu của
các nhiệm vụ điều tra địa chất, khoáng sản, đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin của
các cấp quản lý và cộng đồng xã hội là việc làm cần thiết và liên tục. Không đầu
tư tràn lan, chồng chéo và phân tán, tập trung đầu tư các thiết bị thiết yếu trực
tiếp thi công các nhiệm vụ điều tra địa chất - khoáng sản, tai biến địa chất và
môi trường địa chất. Bảo đảm hiệu quả của việc đầu tư, các thiết bị được đầu tư
phải được sử dụng và phát huy hiệu quả.
- Phát triển năng lực công nghệ
đồng bộ, hài hoà gồm nâng cao trình độ công nghệ của thiết bị và năng lực khai
thác sử dụng thiết bị bằng việc gắn việc đầu tư công nghệ, thiết bị với đào tạo
nguồn nhân lực kỹ thuật cao. Phát triển công nghệ gắn liền với mở rộng quan hệ
quốc tế bao gồm tiếp thu, nhận chuyển giao công nghệ mới và ứng dụng công nghệ
mới của các nước phát triển.
b) Mục tiêu
Đầu tư phát triển khoa học công
nghệ, trong đó chủ yếu là tăng cường năng lực trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ để thực hiện hoàn thành Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ứng dụng công nghệ số
trong lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản; xây dựng cơ sở dữ liệu về quy
hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
c) Nhiệm vụ cụ thể
- Nhu cầu sử dụng trang thiết bị
phục vụ sản xuất địa chất là rất lớn, do tình hình kinh tế đất nước còn nhiều
khó khăn, trong kỳ Quy hoạch, đề xuất xem xét đầu tư tập trung vào 07 nhóm thiết
bị thiết yếu, bao gồm: thiết bị khoan; thiết bị địa vật lý; thiết bị phân tích
thí nghiệm; thiết bị vận tải chuyên dụng; thiết bị điều tra địa chất, khoáng sản
biển; thiết bị công nghệ thông tin và thiết bị trắc địa - viễn thám.
- Tập trung đầu tư nghiên cứu,
lựa chọn áp dụng các phương pháp, công nghệ tiên tiến có hiệu quả, độ tin cậy
cao, nhất là trong điều tra, đánh giá khoáng sản ẩn sâu, điều tra địa chất,
khoáng sản biển, điều tra tai biến địa chất phục vụ phát triển bền vững, thích ứng
với biến đổi khí hậu; điều tra địa chất phục vụ cải tạo phục hồi môi trường
trong và sau khai thác khoáng sản.
- Tăng cường mua sắm các trang
thiết bị, phương tiện phục vụ có hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ, nhất là
phương tiện, thiết bị điều tra thực địa, đo địa vật lý có khả năng điều tra thu
thập dữ liệu, lấy mẫu các vùng biển sâu, dự báo khoáng sản ở các cấu trúc sâu.
- Đầu tư xây dựng các phòng
phân tích mẫu hiện đại, có độ chính xác cao, đảm bảo độ tin cậy, đạt chuẩn quốc
tế.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu,
thông tin về địa chất, khoáng sản, cập nhật, tích hợp đồng bộ với cơ sở dữ liệu
nền địa lý quốc gia, cơ sở dữ liệu chung của lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
đảm bảo tuân thủ kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường.
4.4. Giải pháp khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư hoạt động điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản
Trên cơ sở phân tích một cách cụ
thể, chi tiết nhưng nguyên nhân dẫn đến các tồn tại trong hoạt động góp vốn của
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, có
thể đưa ra một số giải pháp nhằm khuyến khích hình thức góp vốn này như sau:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư vào hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Mục tiêu của Nhà nước
khi đưa ra chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thực hiện
hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đó là khai thác nguồn vốn của
các tổ chức, cá nhân có khả năng về tài chính và có nhu cầu về thăm dò, khai
thác khoáng sản, từ đó giảm bớt phần kinh phí đầu tư của Nhà nước, đẩy nhanh tiến
độ điều tra cơ bản, giảm thiểu tình trạng khai thác khoáng sản trái phép,...
Mục tiêu của nhà đầu tư, khi bỏ
vốn thực hiện nhiệm vụ điều tra, đánh giá khoáng sản là hiệu quả đầu tư. Cụ thể,
mục tiêu là phát hiện, đánh giá tiềm năng khoáng sản tại diện tích đầu tư để tiếp
tục thực hiện bước tiếp theo là thăm dò, khai thác khoáng sản. Hoạt động đầu tư
này có hiệu quả khi kết quả đề án điều tra, đánh giá xác định được tiềm năng
khoáng sản có giá trị, đạt chất lượng và có khả năng phát triển dự án khai
thác, chế biến có hiệu quả.
Như vậy, để khuyến khích nhà đầu
tư tham gia góp vốn cho hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, cần
hoàn thiện các chính sách để nhà đầu tư đạt mục tiêu nêu trên, cụ thể:
Quyền lợi của nhà đầu tư khi
góp vốn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản hiện nay gồm:
- Được ưu tiên quyền sử dụng
thông tin về khoáng sản trong khu vực đã điều tra khi tham gia hoạt động khoáng
sản.
- Được lựa chọn để cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản theo quy định. Ưu tiên cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Nhà đầu tư góp vốn điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản được ưu tiên lựa chọn cấp phép thăm dò, khai thác
khoáng sản trên diện tích đã bỏ kinh phí điều tra khi có 02 nhà đầu tư cùng bỏ
một mức giá trong quá trình đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản.
- Bổ sung các Quy định về điều
kiện của các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản theo hướng chọn lọc các nhà đầu tư thực sự có năng lực tài chính để
hoàn thành hợp đồng góp vốn đã ký kết. Bên cạnh đó, bổ sung các quy định về quản
lý vốn góp của nhà đầu tư như quy định về thẩm định năng lực tài chính của nhà
đầu tư, quy định về bảo lãnh việc góp vốn đầu tư của bên thứ ba, quy định về
chuyển tiền trong hợp đồng góp vốn, quy định được tham gia kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do mình đầu tư.
- Xây dựng quy định về chế tài
xử lý khi tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng góp vốn.
4.5. Giải pháp về tuyên truyền
nâng cao nhận thức
Trong quá trình xây dựng và triển
khai “Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050”, giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng
xã hội là cấp thiết và cần có phương pháp, kỹ thuật khác nhau để tiếp cận công
chúng, cần thực hiện thường xuyên và xuyên suốt trong và sau khi triển khai Quy
hoạch này.
Giải pháp tuyên truyền, nâng
cao nhận thức người dân cần xác định cụ thể, chi tiết những nội dung sau:
- Vai trò của ngành địa chất đối
với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường bền vững.
- Vai trò của tài nguyên khoáng
sản, tài nguyên địa chất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng và bảo vệ môi trường bền vững.
- Vai trò, ý nghĩa của Quy hoạch
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản: quan điểm chỉ đạo, mục tiêu của Quy hoạch,
nhiệm vụ của Quy hoạch.
a) Đẩy mạnh công tác truyền
thông
Sử dụng nhiều công cụ truyền
thông đa chiều kết hợp giữa truyền thống với hiện đại. Thông qua các tổ chức (Tạp
chí Địa chất, Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường, Báo Nông nghiệp và Môi trường,
các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường và UBND các cấp chính quyền
địa phương) tăng cường công tác phối hợp giữa các tổ chức đưa thông tin trực tiếp
tới các đối tượng khác nhau trong cộng đồng bằng hình thức đăng tải trên báo giấy,
cổng thông tin điện tử, trang mạng xã hội, đài truyền thanh địa phương các tin
tức, bài biết và hình ảnh liên quan đến quá trình xây dựng và các kết quả đạt
được khi thực hiện các quy hoạch trước đó, trong và sau quá trình triển khai
“Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050”.
Đây là các kênh truyền thông
chính thống, đầu ngành hay (hoặc) là chính quyền địa phương đảm bảo về nội dung
truyền thông, có sự kiểm chứng các cấp. Từ đó, công chúng có thể nâng cao nhận
thức về quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, các tác động của hoạt
động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đối với kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và môi trường một cách chính xác, đầy đủ nhất có thể. Cộng đồng
xã hội khi đã nhận thức đầy đủ vai trò của việc điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản sẽ chung tay, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành địa chất thực thi
nhiệm vụ của mình trong khu vực quản lý của địa phương nói chung, cộng đồng dân
cư nói riêng, nhất là các vùng sâu, vùng xa.
Tổ chức triển lãm giới thiệu
quy hoạch, trưng bày sơ đồ, bản đồ quy hoạch, văn bản phê duyệt quy hoạch, mô
hình và cơ sở dữ liệu về quy hoạch tại cơ quan tổ chức lập quy hoạch.
Phát hành ấn phẩm gồm sách báo,
tập bản đồ, bản vẽ, sơ đồ, video giới thiệu nội dung quy hoạch, kế hoạch thực
hiện quy hoạch, các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch thời kỳ 2021-2030
tầm nhìn đến năm 2050.
b) Lồng ghép hoạt động tuyên
truyền
Thực hiện lồng ghép tuyên truyền
nội dung của Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 vào một số chương trình:
- Hội thảo, hội nghị trao đổi thông
tin liên quan đến điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
- Quy hoạch, kế hoạch, hoạt động
phát triển tại các địa phương (phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, địa
phương; bảo vệ môi trường; phòng tránh thiên tai, cảnh báo trượt, lở đất đá khu
vực miền núi, trung du Việt Nam; phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu).
c) Công bố, chia sẻ thông tin,
tài liệu
Những hạn chế trong công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng là do chưa được quan tâm đúng mức và
đầu tư tương xứng. Cần đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác biên soạn,
biên tập tài liệu, phát hành các ấn phẩm phù hợp với từng đối tượng trong nước
và hướng tới quốc tế.
Biên soạn các tài liệu liên
quan Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản dựa vào nội dung Quy hoạch
thời kì trước đó; cập nhật, bổ sung nội dung Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm mục đích chia sẻ
thông tin trong và ngoài ngành.
d) Tuyên truyền, phổ biến tới
các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng, an ninh quốc gia
Quy hoạch điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản được tiến hành trên toàn bộ lãnh thổ, lãnh hải của đất nước.
Do vậy, việc đảm bảo an ninh, an toàn cho các cán bộ điều tra, trang thiết bị,
tài liệu, mẫu vật thu thập tại thực địa là rất quan trọng, nhất là khi triển
khai công tác điều tra trên các khu vực vùng núi, biên giới, trên biển.
Công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức với mục đích nhận được ý kiến tích cực trong việc tháo gỡ khó khăn, bất
cập trong phối hợp với chính quyền, các lực lượng công an địa phương và bộ đội
biên phòng để đảm bảo an toàn trong quá trình điều tra và tránh việc lợi dụng
điều tra của các tổ chức, cá nhân hoạt động làm tổn hại an ninh quốc gia.
e) Công tác Bảo tàng
Cách tiếp cận truyền thống này
liên quan đến việc hướng dẫn du khách qua các ghi chú khác nhau giới thiệu di sản
địa chất, khoáng sản từ các địa phương khác nhau. Có thể coi đây là cách giới
thiệu các khoáng vật, tài nguyên địa chất cho du khách bằng giá trị thẩm mỹ, các
khía cạnh lịch sử hoặc mục đích sử dụng của chúng sau khi được tìm kiếm, đánh
giá tiềm năng khoáng sản. Hầu hết, các khoáng vật được trưng bày theo cách truyền
thống, tức là có dán nhãn trên mẫu khoáng sản riêng lẻ có thông tin như tên
khoáng vật, thành phần hóa học, ngày phát hiện, vị trí và tên của người phát hiện
(nếu có), việc này chỉ đạt được ở mức ổn định chứ không hoạt động hiệu quả như
mong muốn do công tác Bảo tàng địa chất còn hạn chế.
f) Giám sát và đánh giá công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng
Công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cần đánh giá xem tiến độ, cách thức thực hiện và thông tin truyền tải
có đang được thực hiện để đạt được các mục tiêu hay không và nếu không, cần phải
thực hiện các giải pháp điều chỉnh để đảm bảo thành công công tác này.
Các cơ quan quản lý từ Trung
ương tới địa phương, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực địa chất
khoáng sản cần tham gia phối hợp và báo cáo tình hình cũng như góp ý cho công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng hướng tới mục tiêu phát triển
chung.
4.6. Giải pháp về đào tạo,
tăng cường năng lực
a) Đẩy mạnh công tác đào tạo,
đào tạo lại, thu hút nguồn nhân lực
- Tăng cường đào tạo kiến thức
về địa chất, khoáng sản, nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng
cao năng lực tin học, ngoại ngữ, rèn luyện năng lực thiết kế sáng tạo gắn với
các đề án, nhiệm vụ sản xuất thực tế. Liên kết với các cơ sở đào tạo, đẩy mạnh
các hình thức đào tạo STEM (khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học) và STEAM
(khoa học, công nghệ, kỹ thuật, nghệ thuật và toán học); Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến định hướng nghề nghiệp và tư vấn theo đuổi khoa học, kỹ
thuật và ngành kỹ thuật ngay từ các trường học phổ thông và các trường đại học.
- Đầu tư xây dựng đội ngũ nhân
lực có trình độ cao: (i) thực hiện chính sách trọng dụng đối với nhà khoa học
trẻ, sinh viên xuất sắc mới ra trường và có giải pháp tạo điều kiện, phát triển
các nhà khoa học trẻ tài năng trở thành nhà khoa học đầu ngành trong các lĩnh vực
điều tra cơ bản địa chất, địa vật lý, công nghệ thông tin,... từng bước nâng
cao tiêu chuẩn tiệm cận với tiêu chuẩn nhà khoa học đầu ngành ở các nước phát
triển, xây dựng chính sách đặc thù, vượt trội cho các chuyên gia, nhà khoa học
đầu ngành đạt đẳng cấp quốc tế; (ii) tiếp tục chương trình tuyển chọn, gửi đi
đào tạo nhân lực trình độ cao thuộc các lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm ở các nước
có nền khoa học công nghệ tiên tiến; (iii) xây dựng chương trình thí điểm hỗ trợ
kinh phí cho các trường đại học trong nước liên kết với các trường đại học nước
ngoài để đào tạo nhân lực cho ngành tại Việt Nam.
- Triển khai các giải pháp nâng
cao số lượng và chất lượng, tăng cường hợp tác công - tư trong đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu của ngành: (i) Hợp tác với các trường để đổi mới chương
trình đào tạo nhân lực hướng tới đáp ứng yêu cầu của thực tế sản xuất, nâng cao
các kỹ năng đổi mới sáng tạo; (ii) đề nghị các trường đại học khuyến khích triển
khai các luận văn tốt nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ dưới dạng
các dự án, nhiệm vụ cụ thể; (iii) đa dạng hóa các hình thức và tài liệu đào tạo
nhân lực thông qua công nghệ số, mạng xã hội, các kênh truyền thông.
- Thúc đẩy thu hút và dịch chuyển
nhân lực thông qua: (i) rà soát, chỉnh sửa các quy định nhằm khuyến khích chuyển
dịch nhân lực hai chiều giữa khu vực viện nghiên cứu, trường đại học với các
đơn vị sự nghiệp, thu hút nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao từ nước
ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, người từ khu vực doanh nghiệp vào các vị
trí quản lý, nghiên cứu, sản xuất ở các tổ chức sự nghiệp công lập; (iii) phát
triển mạng lưới kết nối nhân tài người Việt Nam, thu hút sự tham gia đóng góp của
cộng đồng các nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài; (iii) thu hút các nhà
khoa học, các chuyên gia có trình độ ở nước ngoài, đặc biệt là các chuyên gia
Việt kiều về nước tham gia hoạt động trong nước thông qua các dự án hợp tác,
các nhiệm vụ KH&CN.
- Tăng cường đào tạo lại nguồn
nhân lực hiện có bằng cách đa dạng hóa hình thức đào tạo như: tổ chức tập huấn,
đào tạo thực tế nâng cao kỹ năng, tay nghề cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
các chuyên ngành một cách thường xuyên, liên tục. Hợp tác chuyên gia trong và
ngoài nước nhằm nâng cao trình độ cán bộ khoa học kỹ thuật theo hình thức hợp
tác nghiên cứu khoa học, sản xuất thử nghiệm,...
- Hợp tác với các nước, các tổ
chức quốc tế như CCOP, IGCP, AMCAP để đào tạo cán bộ chuyên sâu về kỹ thuật địa
chất, kỹ năng xử lý, luận giải tài liệu địa vật lý, xử lý tài liệu phân tích mẫu,
xây dựng cơ sở dữ liệu, nâng cao trình độ ngoại ngữ để hội nhập quốc tế.
b) Điều chỉnh chế độ chính sách
nhằm thu hút lực lượng lao động trẻ, lực lượng lao động có tay nghề cao yêu nghề,
gắn bó với nghề
- Đề nghị các cấp điều chỉnh chế
độ chính sách, bổ sung phụ cấp thu hút, ưu đãi nghề cho ngành địa chất. Vì phần
lớn các nhiệm vụ được giao đều thực hiện ở các vùng sâu, vùng xa, biển đảo, điều
kiện kinh tế - xã hội, giao thông đi lại rất khó khăn; địa bàn thi công thực hiện
các nhiệm vụ, đề án rất rộng (hàng trăm km2), triển khai thi công
không ổn định tại một địa điểm, mà di chuyển nhiều vùng trong một mùa thực địa.
Do vậy, cần bổ sung phụ cấp ưu đãi nghề trong đơn giá cho lĩnh vực địa chất
khoáng sản nhằm tạo cơ chế thu hút lực lượng lao động, nhất là lao động trẻ.
- Tạo nguồn quỹ đào tạo để đào
tạo lực lượng cán bộ có năng lực, yêu ngành, yêu nghề được học tập và làm việc
trong môi trường phát triển; khuyến khích cán bộ trẻ học tập nâng cao trình độ
trong và ngoài nước theo nhiều hình thức (công - tư kết hợp). Tạo điều kiện thuận
lợi và đảm bảo thu nhập cho lực lượng cán bộ có tay nghề cao để họ yên tâm công
tác, gắn bó với nghề.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn
hạn, dài hạn để đảm bảo nguồn nhân lực cả về chuyên môn và quản lý nhằm tạo được
đội ngũ cán bộ kế cận có đủ trình độ đảm nhận và phát huy vai trò của ngành địa
chất trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân.
4.7. Giải pháp về hợp tác quốc
tế
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
nghiên cứu và dự báo khoáng sản đối với các cấu trúc sâu có tiềm năng khoáng sản;
điều tra địa chất khoáng sản các vùng biển; điều tra địa chất đô thị, trong đó
có điều tra địa chất không gian ngầm đô thị, địa chất 3D, 4D; Điều tra đánh giá
khoáng sản ẩn sâu, điều tra khoáng sản biển sâu, băng cháy, kết hạch sắt - mangan;
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản; ứng dụng công nghệ số.
- Tăng cường hợp tác quốc tế để
thu hút nguồn vốn, công nghệ của các nước tiên tiến trong điều tra địa chất,
khoáng sản.
- Tham gia sâu, rộng và chủ động
hơn trong các khuôn khổ hợp tác đa phương, song phương và các diễn đàn quốc tế
về tài nguyên và môi trường, đảm bảo sự hiện diện và tiếng nói của ngành địa chất
và khoáng sản Việt Nam tại các khuôn khổ hợp tác này.
- Đẩy mạnh tính chủ động trong
việc tìm kiếm, thiết lập và thúc đẩy quan hệ hợp tác với đối tác nước ngoài;
tăng cường và mở rộng phạm vi hợp tác với các đối tác truyền thống, xác định những
đối tác tiềm năng mới và chủ động tiếp cận mở rộng quan hệ hợp tác.
- Tăng cường hợp tác quốc tế
(HTQT) về nghiên cứu và dự báo khoáng sản đối với các cấu trúc sâu có tiềm năng
khoáng sản để phát hiện mỏ mới; hợp tác để tiếp cận các thành tựu khoa học địa
chất của các nước tiên tiến, đẩy mạnh ứng dụng các phương pháp, thiết bị, công
nghệ hiện đại trong công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Ưu tiên
HTQT đối với các nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản các vùng biển
của Việt Nam.
- Xây dựng và triển khai các dự
án HTQT trong lĩnh vực điều tra địa chất, khoáng sản biển sâu; khai thác năng
lượng (năng lượng thủy triều, năng lượng sóng, năng lượng gió, năng lượng mặt
trời); điều tra, khảo sát khoa học khoáng sản trên thềm lục địa Việt Nam.
4.8. Giải pháp về tổ chức thực
hiện và giám sát thực hiện Quy hoạch
a) Giải pháp về tổ chức thực hiện
Quy hoạch
Từ thực tế triển khai thực hiện
Quy hoạch 1388 cho thấy, các nhiệm vụ triển khai trên diện tích lớn, có thể huy
động nhiều đơn vị khác nhau tham gia thi công đồng thời. Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam (nay là Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam) là đơn vị giao
triển khai thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ như Điều tra, đánh giá quặng titan
sa khoáng trong tầng cát đỏ khu vực Ninh Thuận - Bình Thuận; Điều tra, đánh giá
quặng bauxit, sắt - laterit Tây Nguyên; Điều tra, đánh giá tổng thể tiềm năng
khoáng sản và hoàn thiện nền bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 vùng Tây Bắc,… đã
có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức triển khai các nhiệm vụ quy mô lớn.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường là
cơ quan chủ trì thực hiện Quy hoạch. Việc thực hiện sẽ được giao cho các đơn vị
thuộc Bộ (Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng
sản, Cục Biển và Hải đảo Việt Nam). Để Quy hoạch triển khai có chất lượng, đồng
bộ, huy động tổng hợp nhân lực kỹ thuật, thiết bị của các đơn vị, cần thiết
thành lập Ban Chỉ đạo điều hành chung, nhằm điều phối, giám sát thực hiện các Đề
án thuộc Quy hoạch. Ban Chỉ đạo điều hành do Bộ Nông nghiệp và Môi trường thành
lập trực thuộc Bộ, giao Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam là cơ quan thường
trực tổ chức thực hiện).
Để tổ chức thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ Quy hoạch, cần đổi mới phương pháp chỉ đạo, điều hành, chủ động
triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Quy hoạch. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo
của các cấp quản lý trong công tác chỉ đạo lập kế hoạch tổ chức thực hiện Quy
hoạch, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
Quy hoạch thông qua việc xây dựng kế hoạch 5 năm, 3 năm và kế hoạch hàng năm.
- Thường xuyên tổng hợp thông
tin và báo cáo kết quả thực hiện Quy hoạch nhằm định hướng cho lập kế hoạch năm
tiếp theo.
- Căn cứ kế hoạch thực hiện Quy
hoạch, các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chi tiết các
nhiệm vụ được giao. Thường xuyên tổng hợp thông tin, báo cáo kết quả thực hiện,
kịp thời đề xuất khó khăn cần tháo gỡ về cơ quan quản lý để chỉ đạo.
- Khi có các phát hiện địa chất,
khoáng sản mới hoặc phát sinh vấn đề cần điều tra phục vụ các nhiệm vụ cấp
bách, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ động đề xuất Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch.
b) Giải pháp giám sát thực hiện
Quy hoạch
Để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ
của Quy hoạch đúng tiến độ, công tác giám sát thực hiện quy hoạch giữ vai trò hết
sức quan trọng. Nội dung của công tác giám sát thực hiện quy hoạch gồm:
- Giám sát việc thực hiện các nội
dung trong Quy hoạch.
- Giám sát tiến độ thực hiện
Quy hoạch hàng năm, 3 năm, 5 năm nhằm kịp thời đề xuất điều chỉnh nội dung,
kinh phí, trang thiết bị, nguồn lực cho các nhiệm vụ có nhu cầu cấp thiết để
hoàn thành nhiệm vụ đạt mục tiêu của Quy hoạch đã đề ra.
- Giám sát kết quả thực hiện
các nhiệm vụ trong Quy hoạch để kịp thời điều chỉnh nhiệm vụ cũng như tiến độ
thực hiện quy hoạch.
- Đề xuất xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, quy định về công tác giám sát thực hiện Quy hoạch điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản. Việc đề xuất ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
để đảm bảo cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn; dữ liệu được yếu tố ảnh hưởng đến tiến
độ và chất lượng thực hiện; xác định các quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng, nội dung, hình thức, kế hoạch giám sát để đảm bảo tính khả thi sau khi
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
5. Tổ chức
thực hiện quy hoạch
Căn cứ Điều 2, Quyết định số
680/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phân công nhiệm vụ các Bộ,
ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng thời trên cơ sở kế
hoạch, cơ chế chính sách, giải pháp thực hiện như trên và căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của các bộ, ngành. địa phương đề nghị phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Quy hoạch đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ,
chất lượng, cụ thể như sau:
5.1. Bộ Nông nghiệp và Môi trường
- Chịu trách nhiệm toàn diện
trước pháp luật và trước Thủ tướng Chính phủ về các nội dung đề xuất, kiến nghị
phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản,
trong đó nội dung Kế hoạch phải bám sát các mục tiêu của Quy hoạch điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản đã được phê duyệt, đồng thời phải đáp ứng yêu cầu tổng
thể, tối ưu, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và việc triển khai thực hiện
Kế hoạch phải bảo đảm khả thi, có hiệu quả.
- Tổ chức công bố quy hoạch,
tuyên truyền phổ biến nội dung quy hoạch, cung cấp thông tin về Quy hoạch điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản đến các tổ chức, cá nhân để tham gia giám sát
việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành tổ chức thực hiện Kế hoạch hiệu quả tuân thủ theo đúng quy định của Luật
Quy hoạch và pháp luật có liên quan, đảm bảo khả thi, có hiệu quả.
- Tổ chức đánh giá thực hiện
Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, báo cáo Thủ tướng Chính phủ định
kỳ hàng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều
49, Điều 50 Luật Quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm
2019. Căn cứ báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt chủ trương điều chỉnh Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản (nếu cần) để phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.
- Tổ chức rà soát Quy hoạch điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ
05 năm; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương điều chỉnh Quy
hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (nếu cần thiết) để phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan, hiệu đính, cập nhật các nội dung trong Quy hoạch trong quá
trình triển khai Quyết định số 680/QĐ-TTg ; đảm bảo không làm thay đổi mục tiêu,
định hướng tổng quát của Quy hoạch; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết
quả hiệu đính, cập nhật Quy hoạch trong quá trình rà soát Quy hoạch điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản theo định kỳ.
- Căn cứ Quy hoạch điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản đã được phê duyệt, kết quả điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản, hàng năm lập danh mục bổ sung các đề án điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản thuộc diện khuyến khích tham gia đầu tư bằng vốn của các tổ chức,
cá nhân trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Khoanh định, công bố loại
khoáng sản, vị trí, toạ độ, diện tích đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản thuộc diện khuyến khích tham gia đầu tư bằng vốn của các tổ chức, cá nhân
trên trang thông tin điện tử của Bộ theo Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Căn cứ Luật Địa chất và
Khoáng sản, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật theo hướng tạo điều kiện cho các
địa phương triển khai các Dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh nơi có khoáng sản tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản.
5.2. Bộ Tài chính
Theo chức năng, nhiệm vụ quản
lý, căn cứ Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 680/QĐ-TTg , Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Quy hoạch theo quy định của pháp
luật về NSNN, pháp luật về đầu tư công và pháp luật liên quan.
5.3. Các Bộ, ngành liên quan phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực
hiện Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và Quyết định 680/QĐ-TTg ;
kịp thời phản ánh với Bộ Nông nghiệp và Môi trường về chất lượng, hiệu quả, nhu
cầu sử dụng kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo Quy hoạch để kịp
thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chỉnh, bổ sung nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện Quy hoạch.
5.4. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi,
bảo đảm cho việc triển khai hiệu quả công tác điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản theo Quy hoạch trong phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố.
Bố trí ngân sách địa phương để thực hiện Quy hoạch và có phương án huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Quy hoạch theo nhu cầu của tỉnh, thành phố.
Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản trên phạm vi quản
lý hành chính của tỉnh, thành phố.
PHỤ LỤC I
NHÓM CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ƯU TIÊN THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN
2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-BNNMT ngày tháng
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
TT
|
Danh mục nhiệm vụ
|
Cơ sở đề xuất
|
Mục tiêu, nhiệm vụ
|
Nguồn kinh phí thực hiện
|
I
|
Lập bản đồ địa chất khoáng
sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền
|
|
|
Hoàn thành đến năm 2025
|
|
|
1.
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Đồng Văn (Hà Giang) 1.200 km2
|
Thuộc Quy hoạch điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (QH 1388), đang thực
hiện
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 kết hợp với điều tra tai biến địa chất, địa chất thủy văn,…,
tìm kiếm phát hiện khoáng sản.
|
Ngân sách nhà nước
|
2.
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Tú Lệ (Lào Cai, Yên Bái) 2.400 km2
|
Thuộc QH 1388, đang thực hiện
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 kết hợp với điều tra tai biến địa chất, địa chất thủy văn,…,
tìm kiếm phát hiện khoáng sản.
|
Ngân sách nhà nước
|
3.
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Kan Nack (Gia Lai) 2.410 km2
|
Thuộc QH 1388, đang thực hiện
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 kết hợp với điều tra tai biến địa chất, địa chất thủy văn,…,
tìm kiếm phát hiện khoáng sản.
|
Ngân sách nhà nước
|
4.
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Ia Meur (Gia Lai) 4.174 km2
|
Thuộc QH 1388, đang thực hiện
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 kết hợp với điều tra tai biến địa chất, địa chất thủy văn,…,
tìm kiếm phát hiện khoáng sản.
|
Ngân sách nhà nước
|
|
Hoàn thành đến năm 2030
|
|
|
5.
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 vùng đồng bằng sông Cửu Long (37.700 km2)
|
Thuộc QH 1388. Nghị quyết số
120/NQ-CP của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng
với biến đổi khí hậu; Quyết định số 287/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 kết hợp với điều tra tai biến địa chất, địa chất công trình, địa
chất thủy văn, điều tra sạt lở bờ sông, bờ biển, sụt lún bề mặt,…, tìm kiếm
phát hiện khoáng sản.
|
Ngân sách nhà nước
|
6.
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 các diện tích còn lại vùng đồng bằng sông Hồng (10.490 km2),
Hải Dương - Uông Bí, Ninh Bình - Thanh Hoá
|
Thuộc QH 1388; Nghị quyết
14/NQ-CP của Chính phủ về phát triển đồng bằng sông Hồng; Nghị quyết số
81/2023/QH15 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 kết hợp với điều tra địa chất thủy văn, tai biến địa chất,…,
tìm kiếm phát hiện khoáng sản.
|
Ngân sách nhà nước
|
7.
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Tu Mơ Rông (Kon Tum) 1.500 km2
|
Có triển vọng phát hiện
khoáng sản vàng, đá quý, khoáng chất công nghiệp. Thuộc QH 1388, chưa thực hiện.
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 kết hợp với điều tra tai biến địa chất, địa chất thủy văn,…, tìm
kiếm phát hiện khoáng sản.
|
Ngân sách nhà nước
|
8.
|
Biên tập, cập nhật, thành lập
bản đồ khoáng sản từng tỉnh
|
Bản đồ khoáng sản cho từng tỉnh
là rất cần thiết và phải được cập nhật những thông tin, số liệu về hiện trạng
điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản để phục vụ công tác quản lý, cấp phép
hoạt động khoáng sản và quy hoạch phát triển KTXH địa phương. Bản đồ khoáng sản
gần đây nhất được thành lập là năm 2007 và có tỷ lệ nhỏ (từ 1:100.000 đến
1:700.000), chỉ mang tính khái quát, nhiều thông tin về khoáng sản không
chính xác và đã thay đổi. Do vậy, rất cần cập nhật, biên tập lại và thành lập
mới ở mức độ chi tiết để tăng độ chính xác và tính cập nhật số liệu mới.
|
Điều tra, đánh giá bổ sung để
thành lập bản đồ địa chất, khoáng sản cho từng tỉnh, kèm theo sổ mỏ, điểm quặng
mô tả từng mỏ, điểm quặng, hiện trạng điều tra, thăm dò, khai thác và báo cáo
(có tọa độ, ranh giới của các mỏ, điểm mỏ kèm theo). Số liệu cập nhật đến
2024, để các địa phương quản lý và tra cứu. Ưu tiên các tỉnh có tài nguyên
khoáng sản phong phú.
|
Ngân sách nhà nước
|
II
|
Bay đo địa vật lý
|
|
|
Hoàn thành đến năm 2025
|
|
|
1.
|
Bay đo từ-trọng lực tỷ lệ
1:250.000 biển và hải đảo Việt Nam (giai đoạn I)
|
Thuộc “Đề án tổng thể về điều
tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến
năm 2020” Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg. Đang thực hiện.
|
Xác định các dị thường từ, trọng
lực có khả năng liên quan đến khoáng sản.
|
Ngân sách nhà nước
|
2.
|
Bay đo từ phổ gamma và trọng
lực khu vực Lào Cai - Yên Bái, tỷ lệ 1:50.000 - 1:25.000
|
Thuộc QH 1388. Đang thực hiện.
|
Xác định các dị thường xạ, trọng
lực có khả năng liên quan đến khoáng sản.
|
Ngân sách nhà nước
|
|
Hoàn thành đến năm 2030
|
|
|
3.
|
Bay đo từ phổ gamma và trọng
lực khu vực Tây Nghệ An, tỷ lệ 1:50.000 -1:25.000 (6.800 km2)
|
Khu vực có cấu trúc địa chất
thuận lợi cho tạo khoáng, đã phát hiện nhiều mỏ, điểm quặng thiếc, vàng, sắt,…
nhưng chưa được đánh giá triển vọng quặng ẩn sâu. Bay đo từ, phổ gamma và trọng
lực khu vực này giúp phát hiện các cấu trúc sâu thuận lợi cho tích tụ khoáng
sản, phát hiện trực tiếp một số loại khoáng sản. Thuộc QH 1388. Chưa thực hiện.
|
- Thành lập các bản đồ trường
từ và phổ gamma tỷ lệ 1:50.000.
- Khoanh định các cấu trúc địa
chất có triển vọng khoáng sản theo tài liệu địa vật lý (từ, phổ gamma).
- Dự báo các diện tích có triển
vọng khoáng sản dưới sâu theo tài liệu địa vật lý để điều tra, đánh giá.
|
Ngân sách nhà nước
|
III
|
Điều tra địa chất đô thị
|
|
|
|
Hoàn thành giai đoạn 2021
- 2030
|
|
|
1.
|
Điều tra bổ sung, cập nhật và
hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chất đô thị tỷ lệ 1:25.000 phục vụ quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội các thành phố trực thuộc trung ương
|
Thông tin, dữ liệu địa chất
đô thị là rất quan trọng và cần thiết để giúp cho việc quy hoạch, xây dựng
các công trình trong đô thị thông minh, hiện đại. Tuy nhiên, hầu hết các đô
thị ở nước ta đều chưa có các thông tin, dữ liệu đầy đủ, đồng bộ. Do vậy, cần
thiết phải thu thập, tổng hợp, điều tra để thành lập cơ sở dữ liệu thống nhất,
phục vụ có hiệu quả cho việc quy hoạch, xây dựng thành phố. Nội dung này đã
được nêu trong Chiến lược phát triển KTXH quốc gia; Quyết định 445/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 4 năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
|
Điều tra bổ sung, tổng hợp,
biên tập, cập nhật, hoàn thiện bản đồ địa chất, khoáng sản, ĐCCT, ĐCTV, không
gian ngầm đô thị… tỷ lệ 1:25.000.
|
Ngân sách nhà nước; ngân sách địa phương; vốn của các ngành đầu tư điều
tra cơ bản địa chất đô thị, giao thông
|
IV
|
Điều tra tai biến địa chất,
địa chất môi trường
|
|
|
Hoàn thành đến năm 2025
|
|
|
1.
|
Điều tra, đánh giá hiện trạng
môi trường phóng xạ tại một số khu vực có dị thường phóng xạ trên địa bàn các
tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Dương, Bình Phước, Đồng
Nai đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác hại của môi trường phóng xạ
|
Đang thực hiện các tỉnh Gia
Lai, Kon Tum và Lâm Đồng, tiếp tục thực hiện tại các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông,
Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai.
|
Đánh giá hiện trạng môi trường
phóng xạ khu vực có dị thường phóng xạ một số khu vực thuộc các tỉnh Kon Tum,
Gia Lai, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai và đề
xuất các giải pháp phòng ngừa tác hại của chúng
|
Ngân sách nhà nước
|
2.
|
Thành lập bộ bản đồ môi trường
phóng xạ tự nhiên tỷ lệ 1/250.000 giai đoạn II (2018 - 2023) cho các tỉnh
biên giới và ven biển phía Bắc; giai đoạn III (2023 - 2025) cho các tỉnh ven biển
phía Nam; Giai đoạn IV (2026 - 2030) các tỉnh còn lại.
|
Quyết định 1216/QĐ-TTg , Nghị
quyết 24-NQ/TW, Nghị quyết 06/NQ-CP. Đang thực hiện giai đoạn II; tiếp tục thực
hiện giai đoạn III, giai đoạn IV.
|
Thành lập bộ bản đồ môi trường
phóng xạ tự nhiên tỷ lệ 1/250.000 cho các tỉnh biên giới và ven biển phía Bắc;
các tỉnh ven biển phía Nam và các tỉnh còn lại; xác định phông bức xạ tự
nhiên khu vực nhằm phát hiện các dị thường phóng xạ nhân tạo nếu có.
|
Ngân sách nhà nước
|
3.
|
Điều tra, đánh giá và thành lập
bộ bản đồ môi trường khoáng sản độc hại trên lãnh thổ Việt Nam phần đất liền
- giai đoạn I (2021 - 2025); giai đoạn II (2026 - 2030)
|
Quyết định 1216/QĐ-TTg , Nghị
quyết 24-NQ/TW, Nghị quyết 06/NQ-CP. Đang thực hiện
|
Điều tra, đánh giá môi trường
khoáng sản độc hại tỷ lệ 1:25.000 và chi tiết một số vùng tỷ lệ 1:5.000;
thành lập bộ bản đồ môi trường khoáng sản độc hại phần đất liền các khu vực
có khoáng sản độc hại.
|
Ngân sách nhà nước
|
4.
|
Điều tra, đánh giá đặc điểm
karst ngầm nhằm giảm thiểu thiên tai và phục vụ quản lý quy hoạch phát triển
dân cư vùng Đông Bắc Việt Nam
|
Viện Khoa học Địa chất và
Khoáng sản. Đang thực hiện
|
Điều tra, đánh giá đặc điểm
karst ngầm trong các thành tạo đá vôi và các tai biến địa chất liên quan (sụt
lún, mất nước,…); đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại.
|
Ngân sách nhà nước
|
|
Hoàn thành đến năm 2030
|
|
|
5.
|
Điều tra, đánh giá chi tiết
và khoanh vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất đá, lũ quét tại các tỉnh miền
núi có nguy cơ cao (giai đoạn II)
|
Đề án Chính phủ. Đang triển
khai xây dựng đề án
|
Khoanh định chi tiết các khu
vực có nguy cơ xảy ra trượt lở đất đá, lũ quét khu vực các tỉnh miền núi có
nguy cơ cao; xây dựng CSDL cập nhật và hệ thống cảnh báo nhằm giảm thiểu thiệt
hại.
|
Ngân sách nhà nước
|
6.
|
Điều tra, đánh giá, phân vùng
cảnh báo các khu vực sụt lún bề mặt, sạt lở bờ sông vùng đồng bằng sông Cửu
Long
|
QĐ số 1055/QĐ-TTg ngày
20/7/2020.
|
Xác định đặc điểm, biên độ,
quy mô của các quá trình địa chất gồm sụt lún, nâng hạ các khối cấu trúc địa
chất, xói lở bờ sông, bờ biển,… tại một số khu vực xung yếu ở đồng bằng sông
Cửu Long.
|
Ngân sách nhà nước
|
7.
|
Quan trắc thường xuyên môi
trường các mỏ khoáng sản
|
Đang thực hiện
|
Xác định các chỉ số môi trường
tại một số khu vực mỏ khoáng sản nhằm thông báo, cảnh báo đến các cơ quan quản
lý và người dân để có các biện pháp phòng tránh, khắc phục ô nhiễm môi trường.
|
Ngân sách nhà nước
|
8.
|
Điều tra, nghiên cứu, phân định
các cấu trúc địa chất sâu có khả năng lưu giữ an toàn chất thải phóng xạ, CO2
và các chất thải độc hại khác
|
Chuyển tiếp từ QH 1388. Quyết
định 1216/QĐ-TTg , Nghị quyết 24- NQ/TW, Nghị quyết 06/NQ-CP
|
Xác định các cấu trúc địa chất
sâu có khả năng lưu giữ an toàn chất thải phóng xạ, CO2 và các chất thải độc
hại khác
|
Ngân sách nhà nước
|
V
|
Điều tra di sản địa chất
|
|
|
|
Hoàn thành giai đoạn 2021
- 2030
|
|
|
1.
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng
di sản địa chất trên lãnh thổ Việt Nam
|
Thuộc Quy hoạch 1388. Chưa thực
hiện. Điều tra, đánh giá di sản địa chất nhằm phát hiện, khoanh định các khu
vực di sản địa chất phục vụ bảo tồn, phát huy giá trị của di sản địa chất phục
vụ phát triển kinh tế xã hội, du lịch, văn hóa…
|
Điều tra, đánh giá giá trị
các di sản địa chất, lập bản đồ di sản địa chất và công viên tiềm năng tỷ lệ
1:200.000; đề xuất thành lập các công viên địa chất, các giải pháp bảo tồn và
phát huy giá trị của các di sản địa chất.
|
Ngân sách nhà nước
|
VI
|
Đánh giá tiềm năng khoáng
sản
|
|
|
|
Hoàn thành đến năm 2025
|
|
|
1.
|
Điều tra tổng thể về khoáng sản
và hoàn thiện nền bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 vùng Tây Bắc phục vụ quy hoạch
phát triển bền vững kinh tế xã hội
|
Thuộc QH 1388. Đang thực hiện
|
Hoàn thiện lập bản đồ địa chất
khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 trên diện tích 13.081 km2; đánh giá tiềm
năng tài nguyên các loại khoáng sản, các tài nguyên địa chất khác; phát hiện
30 đến 35 mỏ mới.
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
2.
|
Đánh giá tổng thể tiềm năng
khoáng sản vùng Trung Trung Bộ phục vụ phát triển kinh tế xã hội
|
Thuộc QH 1388. Đang thực hiện
|
Đánh giá tổng thể tiềm năng
khoáng sản vùng Trung Trung Bộ, trọng tâm là các nhóm khoáng sản kim loại, quặng
urani, khoáng chất công nghiệp, đá khối làm ốp lát; phát hiện, đánh giá 40 -
45 mỏ
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
3.
|
Điều tra, đánh giá tổng thể
tiềm năng đá hoa trắng trên địa bàn các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình,
Hà Nam, Yên Bái, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang
|
Thuộc QH 1388. Đang thực hiện
|
Phát hiện, đánh giá tài
nguyên các mỏ đá hoa trắng trên địa bàn các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh
Bình, Hà Nam, Yên Bái, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
4.
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng
khoáng sản cát trắng trên địa bàn các tỉnh ven biển từ Quảng Bình đến Quảng
Nam
|
Thuộc QH 1388. Đang thực hiện
|
Điều tra, đánh giá tài nguyên
các mỏ cát trắng trên địa bàn các tỉnh ven biển từ Quảng Bình đến Quảng Nam
|
Ngân sách nhà nước
|
5.
|
Đánh giá tiềm năng các diện
tích có triển vọng nhất vùng quặng thiếc Lâm Đồng - Khánh Hòa
|
Thuộc QH 1388. Đang thực hiện
|
Đánh giá tài nguyên các khu vực
có quặng thiếc có triển vọng thuộc vùng quặng thiếc Lâm Đồng - Khánh Hòa
|
Ngân sách nhà nước
|
6.
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng
magnesit, dolomit và wolastonit vùng Tây Sơ Ró, huyện Kon Chro, tỉnh Gia Lai
|
Thuộc QH 1388. Đang thực hiện
|
Đánh giá tài nguyên quặng magnesit,
dolomit và wolastonit vùng Tây Sơ Ró, huyện Kon Chro, tỉnh Gia Lai
|
Ngân sách nhà nước
|
7.
|
Đánh giá tài nguyên khoáng sản,
phục vụ khai thác cát biển, đáp ứng nhu cầu san lấp các dự án đường cao tốc
và hạ tầng giao thông, đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long
|
Thông báo số 65/TB-VPCP ngày
02 tháng 7 năm 2022 thông báo kết luận của Thủ tướng Phạm Minh Chính tại buổi
làm việc với UBND tỉnh Sóc Trăng
|
Đánh giá tài nguyên cát biển
làm vật liệu xây dựng thông thường khu vực biển ven bờ tỉnh Sóc Trăng, đáp ứng
kịp thời về nguồn vật liệu san lấp và cát xây dựng cho các dự án đường cao tốc,
hạ tầng giao thông, đô thị, cảng biển, cụm công nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Mục tiêu tài nguyên cấp 333 là 1,4 tỷ m3 cát.
|
Ngân sách nhà nước;
|
8.
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng
cát, cuội, sỏi lòng sông phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội
|
Nghị định 23/NĐ-CP, Nghị quyết
24-NQ/TW, Nghị quyết 39-NQ/TW, Quyết định 957/QĐ-TTg. Cát cuội sỏi ở các lưu
vực sông ở nước ta có tài nguyên, trữ lượng lớn, có vai trò rất quan trọng
trong việc cung cấp nguyên liệu cho xây dựng các công trình giao thông, dân dụng,
quốc phòng. Việc khai thác không hợp lý sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy như sạt lở bờ
sông, thay đổi dòng chảy, gây mất trật tự xã hội,… Đánh giá tài nguyên và đề
xuất phương pháp khai thác, quản lý phù hợp sẽ góp phần giảm thiểu các tiêu cực
nêu trên, sử dụng lâu dài và ổn định nguồn tài nguyên này.
|
Đánh giá tổng thể tiềm năng
tài nguyên cát, cuội, sỏi lòng sông các lưu vực sông chính phục vụ quy hoạch
quản lý, bảo vệ, khai thác đảm bảo phát triển bền vững.
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
9.
|
Thống kê, kiểm kê tài nguyên,
trữ lượng khoáng sản rắn giai đoạn 2006 - 2020
|
Đang thực hiện
|
Thống kê, kiểm kê tài nguyên,
khoáng sản định kỳ, phục vụ xây dựng kế hoạch phát triển KTXH quốc gia, vùng
kinh tế.
|
Ngân sách nhà nước
|
|
Hoàn thành đến năm 2030
|
|
|
10.
|
Điều tra tổng thể về khoáng sản
và hoàn thiện nền bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 vùng Bắc Trung Bộ phục vụ
quy hoạch phát triển bền vững kinh tế xã hội
|
Thuộc QH 1388. Khu vực Bắc
Trung Bộ có nhiều cấu trúc địa chất thuận lợi cho việc tích tụ các khoáng sản
sắt, đồng, thiếc, vàng, khoáng chất công nghiệp, vật liệu xây dựng. Đã phát
hiện và đánh giá tài nguyên nhiều mỏ. Tuy nhiên, các mỏ ẩn, sâu hầu như chưa
được phát hiện và điều tra, đánh giá tài nguyên. Đồng thời, hoàn thiện nền bản
đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Hương Sơn (Hà Tĩnh), Đông Thọ (Hà Tĩnh -
Quảng Bình), Khe Cát - Lệ Thuỷ (Quảng Bình - Quảng Trị).
|
Đánh giá tổng thể tiềm năng
các khoáng sản tại các khu vực có triển vọng. Trọng tâm là thiếc, đồng, vàng,
khoáng chất công nghiệp và khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Lập bản đồ địa
chất tỷ lệ 1:50.000 kết hợp điều tra tai biến địa chất, địa chất thuỷ văn… kết
hợp tìm kiếm khoáng sản các nhóm tờ: Hương Sơn (Hà Tĩnh) 1.400 km2,
Đông Thọ (Hà Tĩnh - Quảng Bình) 2.450 km2, Khe Cát - Lệ Thuỷ (Quảng
Bình - Quảng Trị) 2.870 km2. Điều tra, đánh giá địa chất môi trường
các khu vực tập trung khoáng sản vùng Bắc Trung Bộ
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
11.
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng
khoáng sản vật liệu xây dựng vùng biển ven bờ độ sâu lớn hơn 20 m nước
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng
khoáng sản, khoanh định diện phân bố, xác định tài nguyên cát xây dựng trên một
số diện tích có triển vọng thuộc vùng biển ven bờ độ sâu lớn hơn 20 m nước phục
vụ san lấp, hạ tầng giao thông.
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng
khoáng sản, khoanh định diện phân bố, xác định tài nguyên cát xây dựng trên một
số diện tích có triển vọng thuộc vùng biển ven bờ độ sâu lớn hơn 20 m nước.
|
Ngân sách nhà nước; ngân sách địa phương; vốn góp của các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
12.
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng
khoáng sản thay thế cát, cuội, sỏi lòng sông
|
Cát, cuội, sỏi lòng sông sử dụng
làm vật liệu xây dựng ngày càng cạn kiệt. Trong khi đó một số thành tạo địa
chất có các tập đá hạt thô cuội sạn kết, cát kết… có thể sử dụng để thay thế
cát, cuội, sỏi lòng sông, cần điều tra, đánh giá để sử dụng dần thay thế cát,
cuội, sỏi lòng sông.
|
Đánh giá đặc điểm phân bố, chất
lượng, khả năng sử dụng một số thành tạo địa chất có các tập đá hạt thô khá
dày (cuội sạn kết, cát kết) làm vật liệu xây dựng thay thế cát sỏi xây dựng.
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
13.
|
Điều tra, đánh giá tổng thể
tiềm năng khoáng sản chiến lược (uran, thori, đất hiếm, kim loại hiếm)
|
Chiến lược phát triển năng lượng
Quốc gia.
|
Đánh giá tiềm năng khoáng sản
chiến lược toàn quốc phục vụ chiến lược phát triển năng lượng quốc gia (uran,
thori, đất hiếm, kim loại hiếm)
|
Ngân sách nhà nước
|
14.
|
Đánh giá tiềm năng khoáng sản
ẩn sâu trong một số cấu trúc có triển vọng vùng Đông Bắc Bắc Bộ
|
Thuộc QH 1388. Nghị quyết 39-
NQ/TW, Quyết định 2427/QĐ-TTg. Các kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản
trong những năm gần đây đã phát hiện một số cấu trúc có triển vọng khoáng sản
dưới sâu nhưng chưa có điều kiện đánh giá chi tiết, phát hiện và xác định tài
nguyên các thân quặng ẩn sâu ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng
Sơn,... Chúng cần được đầu tư đánh giá xác định tài nguyên, phục vụ cho thăm
dò, khai thác, sử dụng.
|
Đánh giá tiềm năng quặng ẩn
sâu tại các cấu trúc có tiềm năng khoáng sản
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
15.
|
Thống kê, kiểm kê tài nguyên,
trữ lượng khoáng sản rắn định kỳ 5 năm
|
Nghị quyết 39-NQ/TW
|
Thống kê, kiểm kê tài nguyên,
khoáng sản định kỳ, phục vụ xây dựng kế hoạch phát triển KTXH quốc gia, vùng
kinh tế.
|
Ngân sách nhà nước
|
VII
|
Điều tra địa chất, khoáng
sản biển
|
|
|
|
Hoàn thành đến năm 2025
|
|
|
|
1.
|
Điều tra, đánh giá đặc điểm cấu
trúc địa chất, địa chất công trình, đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng
lãnh thổ, phục vụ xây dựng và phát triển hạ tầng dải ven bờ biển Việt Nam
|
Thuộc “Đề án tổng thể về điều
tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến
năm 2020” QĐ số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01/3/2006. Đang thực hiện
|
Lập bản đồ địa chất, địa chất
công trình toàn bộ dải ven bờ biển Việt Nam tỷ lệ 1:100.000 và một số khu vực
chi tiết tỷ lệ 1:25.000; đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng lãnh thổ,
phục vụ xây dựng và phát triển hạ tầng
|
Ngân sách nhà nước
|
2.
|
Điều tra địa chất, khoáng sản,
địa chất môi trường và tai biến địa chất vùng biển Hải Phòng - Nga Sơn từ 0 -
30 m nước, tỷ lệ 1:100.000 (14.580 km2)
|
Thuộc QH 1388. Đang thực hiện
|
Điều tra, lập bản đồ địa chất,
khoáng sản, địa chất môi trường và tai biến địa chất tỷ lệ 1:100.000 và một số
khu vực tỷ lệ 1:50.000 vùng biển Hải Phòng - Nga Sơn từ 0 - 30 m nước
|
Ngân sách nhà nước
|
3.
|
Điều tra đặc điểm địa chất, địa
động lực, địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và dự báo tai biến địa chất
vùng biển Bình Thuận - Cà Mau (độ sâu đến 300 m nước), tỷ lệ 1:500.000
(116.050 km2)
|
Thuộc QH 1388. Đang thực hiện
|
Điều tra, lập bản đồ địa chất,
địa động lực, địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và dự báo tai biến địa
chất vùng biển Bình Thuận - Cà Mau độ sâu đến 300 m nước, tỷ lệ 1:500.000
|
Ngân sách nhà nước
|
4.
|
Nghiên cứu, điều tra, đánh
giá, khoanh định các cấu trúc địa chất có tiềm năng và triển vọng khí hydrate
ở các vùng biển Việt Nam (150.000 km2)
|
Thuộc QH 1388. Đang thực hiện
|
Nghiên cứu, lập bản đồ địa chất,
điều tra phát hiện tiềm năng, khoanh định các khu vực có triển vọng khí
hydrate ở các vùng biển Việt Nam
|
Ngân sách nhà nước
|
|
Hoàn thành đến năm 2030
|
|
|
5.
|
Điều tra địa chất, khoáng sản,
địa chất môi trường và tai biến địa chất vùng biển Quảng Thái - Diễn Châu từ
0 - 30 m nước, tỷ lệ 1:100.000 (5.694 km2)
|
Thuộc QH 1388. Chưa thực hiện
|
Điều tra, lập bản đồ địa chất,
khoáng sản, địa chất môi trường và tai biến địa chất tỷ lệ 1:100.000 vùng biển
Quảng Thái - Diễn Châu từ 0 - 30 m nước
|
Ngân sách nhà nước
|
6.
|
Điều tra địa chất, khoáng sản,
địa chất môi trường và tai biến địa chất vùng biển Diễn Châu (Nghệ An) đến Quảng
Trị từ 0 - 30 m nước vùng biển tỷ lệ 1:100.000 - 1:50.000 (17.000 km2)
|
Thuộc QH 1388. Chưa thực hiện
|
Điều tra, lập bản đồ địa chất,
khoáng sản, địa chất môi trường và tai biến địa chất tỷ lệ 1:100.000 và một số
khu vực tỷ lệ 1:50.000 vùng biển Diễn Châu (Nghệ An) đến Quảng Trị từ 0 - 30
m nước
|
Ngân sách nhà nước
|
VIII
|
Các nhiệm vụ đầu tư
|
|
|
|
|
Hoàn thành đến năm 2025
|
|
|
1.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất,
khoáng sản giai đoạn I (2021 - 2025); giai đoạn II (2026 - 2030)
|
Thuộc QH 1388. Đang thực hiện
thuộc dự án “Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường”
|
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa
chất khoáng sản trên toàn quốc, tích hợp với CSDL tài nguyên và môi trường.
|
Ngân sách nhà nước
|
|
Hoàn thành đến năm 2030
|
|
|
|
2.
|
Tăng cường năng lực thiết bị
công nghệ phục vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (vận tải, địa vật
lý, phân tích thí nghiệm, trắc địa - viễn thám, địa chất khoáng sản biển,
khoan, công nghệ thông tin)
|
Nâng cao chất lượng, độ tin cậy,
hiệu quả của công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; năng lực điều
tra, đánh giá khoáng sản ẩn sâu; nâng cao hiệu quả của hoạt động điều tra địa
chất, khoáng sản.
|
Mua sắm máy móc, trang thiết
bị hiện đại, chuyển giao công nghệ về vận tải, địa vật lý, phân tích thí nghiệm,
trắc địa - viễn thám, địa chất khoáng sản biển, khoan, công nghệ thông tin
tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực
|
Đầu tư công
|
3.
|
Tăng cường năng lực thiết bị
công nghệ của Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản
|
Phục vụ nghiên cứu cơ bản địa
chất về khoáng sản
|
Mua sắm bổ sung các thiết bị
phân tích chính xác, hiện đại phục vụ nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo, định
hướng cho điều tra địa chất, khoáng sản
|
Đầu tư công
|
4.
|
Xây dựng Bảo tàng địa chất
chi nhánh miền Trung
|
Phục vụ trưng bày, nghiên cứu,
tham quan, du lịch
|
Xây dựng Bảo tàng địa chất
khu vực miền Trung phục vụ trưng bày, tham quan, nghiên cứu khoa học.
|
Đầu tư công
|
5.
|
Tăng cường năng lực và hiện đại
hóa hệ thống trưng bày mẫu vật của hai cơ sở Bảo tàng Địa chất
|
Phục vụ trưng bày, nghiên cứu,
tham quan, du lịch
|
Hiện đại hóa Bảo tàng địa chất
tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
|
Đầu tư công
|
PHỤ LỤC II
NHÓM CÁC NHIỆM VỤ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-BNNMT ngày tháng
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
TT
|
Danh mục nhiệm vụ
|
Cơ sở đề xuất
|
Mục tiêu, nhiệm vụ
|
Nguồn kinh phí thực hiện
|
I
|
Lập bản đồ địa chất khoáng
sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền
|
|
1.
|
Lập bản đồ địa chất, khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000 khu vực Tây Nguyên (từ Gia Lai - Bình Phước (14.030 km2),
đã trừ đề án Iamer (4.174 km2) và đề án bauxit (11.884 km2)
|
Có triển vọng phát hiện
khoáng sản vàng, barit, đá quý, sét chịu lửa, đá ốp lát, kaolin. Thuộc phần
còn lại của khu vực Tây Nguyên sau khi hoàn thành đề án đánh giá tổng thể tiềm
năng quặng bauxit Nam Việt Nam. Thuộc QH 1388, Chưa thực hiện
|
Lập bản đồ địa chất tỷ lệ
1:50.000 kết hợp với các điều tra tai biến địa chất, địa chất thủy văn,…, tìm
kiếm phát hiện khoáng sản.
|
Ngân sách nhà nước
|
2.
|
Hiệu đính, lắp ghép bản đồ địa
chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 toàn quốc
|
Đến năm 2030, sẽ cơ bản hoàn
thành lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên,
do thi công trong thời gian khác nhau (từ 1975 đến nay) nên nội dung không thống
nhất giữa các nhóm tờ bản đồ (khoảng 150 nhóm tờ). Mặt khác, các thông tin về
hiện trạng điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản có nhiều thay đổi. Do vậy,
cần thiết phải biên tập bản đồ địa chất thống nhất, cập nhật các thông tin về
khoáng sản phục vụ nhu cầu của các địa phương, bộ, ngành trong việc quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội vùng, địa phương.
|
- Hiệu đính, lắp ghép hoàn
thiện nền bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 vùng miền núi phía Bắc.
- Cập nhật hiện trạng điều
tra, thăm dò, khai thác khoáng sản.
- Biên tập, hiệu đính, thống
nhất bản đồ địa chất tỉ lệ 1:50.000 toàn quốc.
|
Ngân sách nhà nước
|
3.
|
Lập bản đồ địa hóa đa mục
tiêu (các khu vực: miền núi và trung du: Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ,
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ)
|
Đặc điểm địa hóa đất và vỏ
phong hóa các khu vực miền núi và trung du có vai trò quan trọng đối với các
ngành nông, lâm nghiệp. Phân bố, chiều dày và đặc điểm vỏ phong hóa là yếu tố
quan trọng gây ra trượt lở đất đá. Các kết quả điều tra địa hóa đất và vỏ phong
hóa hiện có rất hạn chế, không đáp ứng nhu cầu của các bộ, ngành, địa phương.
Cần thiết phải có điều tra địa hóa đất và vỏ phong hóa các khu vực miền núi
và trung du để có các thông tin đầy đủ để phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp vùng, lãnh thổ.
|
- Lập bản đồ địa hóa đất và vỏ
phong hóa tỷ lệ 1:50.000 cho các khu vực.
- Xác định bề dày, diện phân
bố, đặc điểm địa hóa, địa chất công trình của các loại vỏ phong hóa, lớp đất
phủ trên các thành tạo địa chất khác nhau tại các khu vực miền núi và trung
du.
- Xác định các dị thường địa
hóa trong môi trường đất và vỏ phong hóa cung cấp thông tin cho các ngành, địa
phương.
|
Ngân sách nhà nước
|
II
|
Bay đo địa vật lý
|
|
1.
|
Bay đo từ phổ gamma và trọng
lực khu vực Đắk Glei
- Khâm Đức, tỷ lệ 1:50.000
- 1:25.000 (3.700 km2)
|
Khu vực thuộc cấu trúc Kon
Tum có đặc điểm địa chất phức tạp, có triển vọng về các khoáng sản đồng,
vàng, thiếc,… Nhưng chưa được đánh giá dưới sâu. Bay đo từ, phổ gamma và trọng
lực khu vực này giúp phát hiện các cấu trúc sâu thuận lợi cho tích tụ khoáng
sản và các dị thường liên quan đến một số loại khoáng sản. Thuộc QH 1388.
Chưa thực hiện
|
- Thành lập các bản đồ trường
từ và phổ gamma tỷ lệ 1:50.000.
- Khoanh định các cấu trúc địa
chất có triển vọng khoáng sản theo tài liệu địa vật lý (từ, phổ gamma).
- Dự báo các diện tích có triển
vọng khoáng sản dưới sâu theo tài liệu địa
vật lý để điều tra, đánh giá.
|
Ngân sách nhà
nước
|
2.
|
Bay đo từ-trọng lực tỷ lệ
1:250.000 biển và hải đảo Việt Nam (giai đoạn II: 370.000 km2)
|
Thuộc “Đề án tổng thể về điều
tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến
năm 2020” Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg. Đã hoàn thành giai đoạn I trên diện
tích 277.000 km2.
|
Xác định các dị thường từ, trọng
lực có khả năng liên quan đến khoáng sản trên phần diện tích còn lại
|
Ngân sách nhà nước
|
III
|
Điều tra địa chất đô thị
|
|
|
1.
|
Điều tra bổ sung, cập nhật và
hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chất đô thị tỷ lệ 1:25.000 phục vụ quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội các thành phố khác
|
Thông tin, dữ liệu địa chất
đô thị là rất quan trọng và cần thiết để giúp cho việc quy hoạch, xây dựng
các công trình trong đô thị thông minh, hiện đại. Tuy nhiên, hầu hết các đô
thị ở nước ta đều chưa có các thông tin, dữ liệu đầy đủ, đồng bộ. Do vậy, cần
thiết phải thu thập, tổng hợp, điều tra để thành lập cơ sở dữ liệu thống nhất,
phục vụ có hiệu quả cho việc quy hoạch, xây dựng thành phố. Nội dung này đã
được nêu trong Chiến lược phát triển KTXH quốc gia; Quyết định 445/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 4 năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050
|
Điều tra bổ sung, tổng hợp,
biên tập, cập nhật, hoàn thiện bản đồ địa chất, ĐCCT, ĐCTV, không gian ngầm
đô thị… tỷ lệ 1:25.000
|
Ngân sách nhà nước; ngân sách địa phương; vốn của các ngành đầu tư điều
tra cơ bản địa chất đô thị, giao thông
|
IV
|
Điều tra tai biến địa chất,
địa chất môi trường
|
|
1.
|
Điều tra địa chất môi trường,
tai biến địa chất tại khu vực có dự án khai thác, chế biến khoáng sản. Đề xuất
giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường trong và sau khi khai thác khoáng sản
|
Nghị quyết 24-NQ/TW ngày
03/6/2013 về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường; Nghị quyết 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 Ban hành Chương
trình hành động tiếp tục thi công Nghị quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Quyết
định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2011 Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển, ứng
dụng bức xạ trong khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản và bảo vệ môi trường
đến năm 2020, Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 Phê duyệt Chiến lược Bảo
vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Điều tra tổng thể địa chất
môi trường, tai biến địa chất khu vực có dự án khai thác, chế biến khoáng sản
có quy mô lớn, đánh giá tác động đến môi trường; đề xuất giải pháp cải tạo,
phục hồi môi trường trong và sau khi kết thúc dự án khai thác, chế biến
khoáng sản
|
Ngân sách nhà nước
|
V
|
Điều tra di sản địa chất
|
|
|
1.
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng
di sản địa chất khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất giải pháp sử dụng
hợp lý tài nguyên theo hướng bảo tồn và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu.
|
Quyết định số 1590/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 9 năm 2014 phê duyệt Đề án “Bảo tồn di sản địa chất, phát triển
và quản lý mạng lưới công viên địa chất ở Việt Nam”. Tại khu vực các tỉnh
Vĩnh Long, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang và một số tỉnh trong vùng có các di sản
địa chất có giá trị, cần được điều tra, bảo tồn và phát huy giá trị.
|
Phát hiện, đánh giá giá trị về
khoa học, giáo dục, thẩm mỹ của các di sản địa chất; đề xuất các giải pháp bảo
tồn và phát huy huy giá trị của các di sản địa chất trong khu vực.
|
Ngân sách nhà nước
|
2.
|
Điều tra, đánh giá cấu trúc hệ
thống các hang động, miệng núi lửa và kiểu địa hình đầm hồ liên quan đến phun
trào dung nham núi lửa Neogen - Đệ tứ khu vực Đông Nam Bộ
|
Các hang động núi lửa là cơ sở
để hình thành công viên địa chất toàn cầu Đắk Nông. Khu vực Đông Nam Bộ cũng
đã phát hiện các hang động, miệng núi lửa và kiểu địa hình đầm hồ liên quan đến
phun trào dung nham núi lửa Neogen - Đệ tứ, cần được nghiên cứu, điều tra đặc
điểm và giá trị khoa học, thẩm mỹ. Thuộc QH 1388. Chưa thực hiện.
|
Phát hiện, đánh giá giá trị về
khoa học, giáo dục, thẩm mỹ của các di sản địa chất; đề xuất các giải pháp bảo
tồn và phát huy giá trị của các di sản địa chất trong khu vực.
|
Ngân sách nhà nước
|
VI
|
Đánh giá tiềm năng khoáng
sản
|
|
|
1.
|
Đánh giá tiềm năng khoáng sản
các khu vực có triển vọng thuộc các vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam
Bộ (Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đăk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Bình Phước, Đồng Nai)
|
Thuộc QH 1388. Các tỉnh thuộc
các khu vực này có tiềm năng về khoáng sản như thiếc đới Đà Lạt, dị thường sắt
Ga Lăng Bình Thuận, khoáng chất công nghiệp, đá ốp lát tại các tỉnh Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đăk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước,
Đồng Nai nhưng chưa được đánh giá đầy đủ.
|
Đánh giá tổng thể tiềm năng
các loại khoáng sản tại các khu vực có triển vọng thuộc các vùng Nam Trung Bộ,
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ trọng tâm là các khoáng sản: Sn, W, Au, Fe, Sb; thạch
anh, quazit, bentonit, kaolin, felspat, sericit; đá ốp lát và khoáng sản làm
vật liệu xây dựng khác
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
2.
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng
đá carbonat (trừ đá hoa trắng) toàn quốc, định hướng sử dụng hiệu quả tài
nguyên
|
Thuộc QH 1388. Đá carbonat ở
nước ta có diện phân bố lớn, nhiều khu vực có chất lượng tốt, có thể sử dụng
trong nhiều lĩnh vực khác ngoài làm đá vôi xi măng, xây dựng, ốp lát. Việc
đánh giá đúng chất lượng, tài nguyên đá vôi để có định hướng sử dụng phù hợp,
hiệu quả, tránh lãng phí và dự trữ cho mai sau là rất cần thiết.
|
Xác định đặc điểm phân bố, chất
lượng, định hướng sử dụng tài nguyên đá carbonat toàn quốc phục vụ quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng và quy hoạch dự trữ.
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
3.
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng
khoáng sản khoáng chất công nghiệp toàn quốc
|
Dải đá biến chất có tiềm năng
lớn về khoáng chất công nghiệp. Các tài liệu điều tra gần đây đã phát hiện
thêm nhiều điểm khoáng chất công nghiệp có triển vọng ngoài các khu vực đã cấp
phép thăm dò, khai thác. Chúng cần được đánh giá chất lượng và xác định tài
nguyên.
|
Phát hiện, đánh giá chất lượng,
xác định tiềm năng tài nguyên khoáng chất công nghiệp toàn quốc
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
4.
|
Đánh giá tiềm năng khoáng sản
nickel-đồng, platin thuộc khu vực phân bố các khối magma-bazơ, siêu bazơ vùng
Đông Bắc và Bắc Trung Bộ
|
Tại các khu vực phân bố các
khối magma-bazơ, siêu bazơ thuộc vùng Đông Bắc và Bắc Trung Bộ đã phát hiện
quặng Ni-Cu, một số nơi có chứa platin. Tuy vậy, hầu hết công tác tìm kiếm,
đánh giá, thăm dò và khai thác, mới chỉ tập trung đánh giá từ trên mặt địa
hình đến chiều sâu khoảng 200 - 250 m. Trong khi đó, đây là loại quặng thường
phân bố ở dưới sâu, phần dưới các khối magma- bazơ, siêu bazơ. Do vậy, cần
thiết được điều tra.
|
Phát hiện, đánh giá tài
nguyên quặng đồng, nickel và bạch kim đi kèm khu vực phân bố các khối
magma-bazơ, siêu bazơ thuộc vùng Đông Bắc và Bắc Trung Bộ, tập trung đánh giá
triển vọng quặng ẩn sâu.
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
5.
|
Điều tra, đánh giá phân loại,
định hướng sử dụng hiệu quả các nguồn nước khoáng, nước nóng thiên nhiên phục
vụ du lịch, nước uống giải khát, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
|
Nghị quyết 39-NQ/TW; Quyết định
147/QĐ-TTg. Nước ta có số lượng nguồn nước nóng, nước khoáng rất lớn. Tuy
nhiên, mức độ điều tra, đánh giá còn hạn chế. Hiện mới có một số nguồn được
đánh giá, thăm dò và khai thác, sử dụng. Do vậy, cần thiết phải có sự điều
tra, đánh giá chất lượng, trữ lượng và công dụng của chúng để phục vụ cộng đồng.
|
Đánh giá tiềm năng, phân loại
chất lượng và giá trị sử dụng các nguồn nước khoáng, nước nóng thiên nhiên phục
vụ phát triển kinh tế xã hội, du lịch sinh thái, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
6.
|
Điều tra, đánh giá tài nguyên
than bể Sông Hồng giai đoạn II
|
Thuộc QH 1388. Nghị quyết
55-NQ/TW, Nghị quyết 140/NQ-CP. Kết quả đánh giá giai đoạn I bể than Sông Hồng
(265 km2 khu vực Tiền Hải, Thái Bình) cho thấy các vỉa than có xu
hướng kéo dài và dày lên ở phía ngoài thềm lục địa. Cần thiết mở rộng đánh
giá trên các diện tích còn lại, nhất là đánh giá ở phần biển ven bờ các tỉnh
Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, vịnh Bắc Bộ.
|
Đánh giá tiềm năng, xác định
tài nguyên và khả năng khai thác, sử dụng than nâu trên khu vực bể Sông Hồng,
bao gồm cả khu vực vịnh Bắc Bộ.
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
7.
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng
khí đá phiến
|
Các nghiên cứu ở Việt Nam cho
đến nay cho thấy ở nước ta có tiền đề địa chất và một số dấu hiệu về tiềm
năng khí đá phiến ở Lai Châu, Lào Cai,… Nghị quyết 55-NQ/TW của Bộ Chính trị
về Chiến lược năng lượng cũng đề ra yêu cầu tìm kiếm khí đá phiến
|
Tìm kiếm, phát hiện các khu vực
có tiềm năng khí đá phiến; đánh giá, xác định tài nguyên ở các khu vực có triển
vọng.
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
8.
|
Điều tra, đánh giá tổng thể
tiềm năng địa nhiệt
|
Thuộc QH 1388. Nghị quyết
55-NQ/TW, Nghị quyết 140/NQ-CP. Nước ta có khoảng 400 nguồn nước nóng, nước
khoáng và nhiều khu vực có tiềm năng về địa nhiệt. Tuy nhiên, mức độ điều
tra, đánh giá theo hướng địa nhiệt chưa nhiều. Điều tra, đánh giá tiềm năng địa
nhiệt sẽ góp phần cung cấp nguồn năng lượng sạch, góp phần giải quyết nhu cầu
năng lượng của nước ta hiện nay cũng như về lâu dài.
|
Đánh giá tổng thể tiềm năng địa
nhiệt Phục vụ Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
9.
|
Kiểm tra dị thường địa vật lý
hàng không nhằm phát hiện khoáng sản liên quan
|
Thuộc QH 1388; Quyết định:
2427/QĐ-TTg. Kết quả đo địa vật lý trong những năm qua đã phát hiện hành trăm
dị thường. Trong đó có nhiều dị thường liên quan tới khoáng sản nhưng chưa được
kiểm tra, phát hiện khoáng sản. Do vậy, việc xử lý, xác định các dị thường có
khả năng liên quan khoáng sản để kiểm tra nhằm phát hiện, đánh giá tài nguyên
khoáng sản liên quan là rất cần thiết, nhất là khoáng sản dưới sâu.
|
Kiểm tra, đánh giá các dị thường
bay đo địa vật lý, phát hiện khoáng sản mới, khoáng sản ẩn sâu.
|
Ngân sách nhà nước
|
VII
|
Điều tra địa chất, khoáng
sản biển
|
|
|
|
1.
|
Điều tra địa chất khoáng sản
tỷ lệ 1:100.000 - 1:50.000 vùng biển 0 - 30 m nước vùng Kiên Giang (32.520 km2)
và vùng nước lịch sử Việt Nam - Campuchia (9.000 km2)
|
Thuộc QH 1388. Chưa thực hiện
|
Điều tra, lập bản đồ địa chất,
khoáng sản, địa chất môi trường và tai biến địa chất tỷ lệ 1:100.000 và một số
khu vực tỷ lệ 1:50.000 vùng biển Sóc Trăng đến Kiên Giang từ 0 - 30 m nước
|
Ngân sách nhà nước
|
2.
|
Đánh giá tiềm năng khoáng sản
làm VLXD và sa khoáng titan, zircon trên một số diện tích có triển vọng thuộc
vùng biển ven bờ (0 - 30 m nước) tỉ lệ 1:10.000
|
Thuộc QH 1388. Kết quả điều
tra ĐCKS biển 0 - 30 m nước đã phát hiện các khu vực có triển vọng sa khoáng
titan và cát xây dựng. Chưa thực hiện.
|
Điều tra, khoanh định diện
phân bố, xác định tài nguyên quặng sa khoáng titan, zircon và cát xây dựng
trên một số diện tích có triển vọng thuộc vùng biển ven bờ từ 0 - 30 m nước
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
3.
|
Điều tra cơ bản địa chất,
khoáng sản biển sâu (lớn hơn 300 m nước) các vùng đặc quyền kinh tế trên Biển
Đông của Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 - 1:1.000.000 và điều tra chi tiết các khu
vực có triển vọng khoáng sản (360.000 km2)
|
QĐ số 28/QĐ-TTg và thuộc QH
1388. Các kết quả nghiên cứu gần đây đã dự báo khu vực trũng sâu Biển Đông có
triển vọng khoáng sản kết hạch sắt mangan và vỏ sắt mangan. Đã khoanh định được
9 khu vực có triển vọng về khoáng sản vỏ sắt mangan và kết hạch sắt mangan với
diện tích hơn 8.700 km2
|
Điều tra địa chất, phát hiện
và khoanh định các khu vực có triển vọng khoáng sản (kết hạch, vỏ sắt -
mangan, băng cháy,… ở khu vực biển sâu (lớn hơn 300 m nước); điều tra chi tiết
các khu vực có triển vọng khoáng sản
|
Ngân sách nhà nước; vốn góp của các tổ chức tham gia đầu tư điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản
|
Ghi chú: Các nhiệm
vụ thuộc Quy hoạch thi công trên phạm vi rộng (toàn quốc hoặc theo vùng) trong
quá trình triển khai thi công có thể chia thành các nhiệm vụ thành phần theo khu
vực hoặc theo cấu trúc địa chất, tùy thuộc vào đặc điểm địa chất, tiềm năng
khoáng sản và nhu cầu sử dụng thông tin phục vụ phát triển kinh tế của trung
ương, địa phương.