Thu hồi đất do không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước được thực hiện như thế nào theo quy định?
Thu hồi đất do không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai là trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng không chấp hành thì cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi đất.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo tài liệu có liên quan đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
Theo đó, thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như sau:
(1) Cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng không chấp hành
(2) Cơ quan thuế gửi thông báo đối với trường hợp nêu trên kèm theo tài liệu có liên quan đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất.
Thu hồi đất do không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước được thực hiện như thế nào theo quy định? (Hình từ Internet)
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước không bị thu hồi đất trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
...
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
...
Như vậy, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trong trường hợp bất khả kháng thì không bị thu hồi đất.
Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo điều gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai 2024 như sau:
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
...
Như vậy, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm:
- Dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật;
- Vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương;
- Quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
>>> Xem thêm: Mẫu quyết định thu hồi đất 2025? Hướng dẫn cách viết quyết định thu hồi đất 2025?










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Quyết định 1647/QĐ-BGDĐT Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 66-NQ/TW và Nghị quyết 140/NQ-CP?
- Tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là gì? Mở tài khoản ngoại tệ để tự doanh đầu tư được thực hiện ra sao?
- Công điện 70 tập trung ứng phó nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, ngập lụt cục bộ ở Bắc Bộ trong bối cảnh sáp nhập ĐVHC như thế nào?
- Mô hình tổ chức Tòa án nhân dân sau khi hoàn thành chính quyền địa phương 02 cấp? Tòa án nhân dân thực hiện quyền gì?
- Đưa thông tin giả để vay 3,7 tỷ đồng có thể truy cứu trách nhiệm hình sự tội danh gì? Đi tù bao nhiêu năm?